Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy trong dạy học chương “động học chất điểm” vật lý 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HUỲNH TRỌNG DƯƠNG

Thừa Thiên Huế, năm 2017
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

ii


Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Huế, Phòng đào tạo Sau đại học,
các thầy cô giáo trong khoa Vật lí Trường Đại học Sư phạm Huế đã
tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Huỳnh Trọng
Dương – người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo nhà trường cùng các
thầy cô giáo tổ Vật lí trường trung học phổ thông Thuận An tỉnh Thừa

Thiên Huế đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình thực nghiệm sư
phạm.
Xin được cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các bạn học viên lớp Cao
học Vật lí khoá 24 đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp,
bổ sung của Hội đồng bảo vệ luận văn cùng Quý độc giả để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................ 1
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... 4
Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ, đồ thị .................................................................. 5
Mở đầu ........................................................................................................................ 6
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 9
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 9

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 9
6. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 9
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 9
8. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9
9. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 10
10. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 10
NỘI DUNG .............................................................................................................. 11
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY
HỌC THEO NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY ........................ 11
1.1. Một số vấn đề về dạy học theo nhóm ............................................................. 11
1.1.1. Khái niệm về dạy học theo nhóm ............................................................. 11
1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo nhóm ............................................................ 12
1.1.3. Hình thức tổ chức nhóm học tập .............................................................. 12
1.1.4. Các cách thành lập nhóm học tập ............................................................. 14
1.1.5. Hệ thống các kĩ năng hoạt động nhóm ..................................................... 15
1.1.6. Các phương tiện hỗ trợ dạy học theo nhóm ............................................. 17
1.1.7. Các nguyên tắc của hoạt động nhóm ....................................................... 18
1.1.8. Cấu trúc của một tiết học theo nhóm........................................................ 20

1


1.1.9. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo nhóm ............................... 21
1.2. Sơ đồ tư duy ( Mind Map) .............................................................................. 23
1.2.1. Khái niệm về Sơ đồ tư duy ....................................................................... 23
1.2.2. Cách vẽ Sơ đồ tư duy ............................................................................... 24
1.2.3. Cách đọc Sơ đồ tư duy ............................................................................. 27
1.2.4. Lợi ích của Sơ đồ tư duy .......................................................................... 28
1.2.5. Vai trò của Sơ đồ tư duy trog dạy học vật lí ............................................ 29
1.3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong hoạt động nhóm ................................................. 31

1.3.1. Mối liên hệ giữa Sơ đồ tư duy và hoạt động nhóm .................................. 31
1.3.2. Vai trò hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong hoạt động dạy học theo nhóm ...... 32
1.3.3. Các bước sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học nhóm .............................. 33
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ
của Sơ đồ tư duy học sinh trong dạy học Vật lí ................................................. 34
1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ
của SĐTD .............................................................................................................. 37
1.4.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học theo
nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD ........................................................................... 37
1.4.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học theo nhóm với sự hỗ
trợ của SĐTD ..................................................................................................... 37
1.4.3. Điều kiện để thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học theo
nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD ........................................................................... 42
1.5. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy
trong dạy học vật lí ở các trường trung học phổ thông hiện nay ........................... 42
1.5.1. Thực trạng ................................................................................................ 42
1.5.2. Nguyên nhân............................................................................................. 44
1.6. Kết luận chương 1 ........................................................................................... 45
Chương 2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM ” VẬT LÍ 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................................. 47
2.1. Khái quát về nội dung, đặc điểm, mức độ cần đạt được về kiến thức và kĩ

2


năng của chương “Động học chất điểm” – Vật lí 10 Trung học phổ thông .......... 47
2.1.1. Vị trí, đặc điểm chương “Động học chất điểm” ....................................... 47
2.1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương “Động học chất điểm”........................ 48
2.1.3. Xây dựng cấu trúc nội dung chương “Động học chất điểm” bằng Sơ

đồ tư duy ............................................................................................................ 50
2.2. Xây dựng quy trình dạy học cho học sinh bằng phương pháp nhóm với sự hỗ
trợ của Sơ đồ tư duy............................................................................................... 51
2.3. Thiết kế một số giáo án dạy học nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy chương
“Động học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông .......................................... 53
2.4. Kết luận chương 2 ........................................................................................... 67
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 68
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .......................................... 68
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 68
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................................................ 68
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm .......................................... 69
3.2.1. Đối tượng .................................................................................................. 69
3.2.2. Nội dung ................................................................................................... 69
3.3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 69
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ............................................................................ 69
3.3.2. Quan sát giờ học ....................................................................................... 70
3.3.3. Kiểm tra đánh giá ..................................................................................... 70
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................... 71
3.4.1. Đánh giá định tính .................................................................................... 71
3.4.2. Đánh giá định lượng ................................................................................. 71
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ................................................................. 76
3.5. Kết luận chương 3 ........................................................................................... 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
1.Kết quả đạt được của đề tài................................................................................. 78
2. Một số kiến nghị, đề xuất .................................................................................. 79
3. Hướng phát triển của đề tài................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 80

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

DH

Dạy học

2

ĐC

Đối chứng

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh


5

NXB

Nhà xuất bản

6

PPDH

Phương pháp dạy học

7

SĐTD

Sơ đồ tư duy

8

SGK

Sách giáo khoa

9

THPT

Trung học phổ thông


10

TN

Thí nghiệm

11

TNg

Thực nghiệm

12

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

STT

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

BẢNG
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TNg ............................................... 70
Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số(Xi) của bài kiểm tra ..................................... 72
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất ............................................................................ 72

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích .............................................................. 73
Bảng 3.5. Bảng phân loại theo học lực của HS ......................................................... 74
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng....................................................... 75
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TNg ................................ 72
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân loại theo học lực của HS ................................................ 74
HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cấu tạo của SĐTD .................................................................................... 24
Hình 1.2: Từ khóa trung tâm ..................................................................................... 25
Hình 1.3: Các tiêu đề phụ .......................................................................................... 25
Hình 1.4: Vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ................................................... 26
Hình 1.5. Cách đọc Sơ đồ tư duy .............................................................................. 27
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Động học chất điểm” .......................... 50
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất ........................................................................ 73
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích ........................................................... 73

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giai đoạn
mà tri thức và kỹ năng con người là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội.Để
đáp ứng được những yêu cầu của thời đại, đòi hỏi ngành giáo dục phải “Đào tạo
những con người thích ứng với nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hợp tác, có
năng lực giải quyết các vấn đề thường gặp” [1], đó là những thế hệ con người mới
tích cực, chủ động, sáng tạo, năng động để thích ứng được với nền kinh tế tri thứcnền kinh tế của sự cạnh tranh về chất lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển của đất
nước gắn liền với sự phát triển của giáo dục và đào tạo
Đứng trước những nhu cầu của xã hội như vậy, Trong nhiều năm qua Đảng

và Nhà nước rất quan tâm đến giáo dục nói chung và vấn đề đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp dạy học trong trường học nói riêng. Đặc biệt, đổi mới phương
pháp dạy học được xem là nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện. Nghị quyết số
29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo cũng đã khẳng định: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực
và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy
nghề… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực”[18].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”[17].
Đổi mới toàn diện trong đó đổi mới phương pháp và tính hiệu quả của nó là
bước quyết định như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói : “…Phương pháp
giảng dạy bao giờ cũng đi đôi với nội dung giảng dạy, anh dạy như thế nào giúp

6


cho người học trò, người sinh viên óc khả năng độc lập suy nghĩ, giúp cho cái thông
minh của họ làm việc, phát triển chứ không phải giúp cho họ có trí nhớ. Phải có trí
nhớ, nhưng chủ yếu là phải giúp cho họ phát triển trí thông minh sáng tạo”[15].
Từ thực nghiệm đổi mới phương pháp dạy học, đã chứng tỏ qua hoạt động sẽ
làm cho mỗi thành viên bộc lộc được suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình, qua đó
được tâp thể uốn nắn, điều chỉnh, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh
thần tương trợ, ý thức cộng đồng… Hoạt động trong tập thể quen dần với sự phân
công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập càng cao khi giải quyết vấn đề

gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành một nhiệm
vụ học tập nhất định.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác
nhau phương pháp học theo nhóm vẫn chưa mang lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, theo các nghiên cứu về bộ não cho thấy: Một người trung bình
chỉ sử dụng chưa đến 1% tiềm năng của bộ não trong các lĩnh vực sáng tạo, ghi nhớ,
học tập. Như vậy, tiềm năng bộ não của con người nói chung và của HS nói riêng
chưa được khai thác và phát huy nhiều. Do đó vấn đề đặt ra là: Chúng ta phải làm
gì để tận dụng nhiều hơn nữa tiềm năng của bộ não?
Theo Tony Buzan, khi sử dụng SĐTD, con người có thể khai thác tối đa khả
năng của bộ não. Với sự hỗ trợ của SĐTD trong học tập sẽ giúp người học nâng cao
các năng lực trí tuệ và tư duy mạch lạc, kỹ năng ghi nhớ kiến thức sâu sắc theo một
cách có hệ thống.
Trong dạy học vật lí, đặc biệt là dạy học theo phương pháp phân nhóm, việc
sử dụng Sơ đồ tư duy giúp dễ dàng thu gom các ý tưởng, ghép và phân nhánh các
nhóm bằng những hình vẽ và kí hiệu logic.
Chương “Động học chất điểm” là chương mở đầu cho chương trình vật lí
THPT, chương có nhiều khái niệm mới, trừu tượng, mối liên hệ giữa các khái niệm
hiểu sao cho thấu đáo là một việc rất cần thiết cho việc học các chương tiếp theo của
chương trình. Sử dụng Sơ đồ tư duy sẽ giúp cho học sinh nắm vững kiến thức, có một
cái nhìn vấn đề tổng quát, sáng tạo và hình thành, rèn luyện kỹ năng sử dụng Sơ đồ tư
duy trong học tập vật lí ngay từ chương đầu tiên của chương trình vật lí phổ thông

7


Vì những lý do ở trên tôi chọn đề tài “Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ
trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lý 10
Trung học phổ thông’’
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Trong nhiều năm qua cùng với sự phát triển và đổi mới của giáo dục, vấn đề
đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau.
Vấn đề tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm đã có một số công trình nghiên
cứu như: Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường THPT thông
qua các biện pháp tổ chức hoạt động hợp tác nhóm” của Hồ Thị Bạch Phương, Huế
- 2007 đã xây dựng cơ sở lí luận về DH hợp tác nhóm và nêu lên được một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả DH qua việc tổ chức hoạt động hợp tác nhóm cho
HS. Luận văn thạc sĩ “Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong quá trình dạy
học phần Điện và Quang hình học vật lí lớp 11 nâng cao THPT” của Lê Khắc
Thuận, Huế - 2009 đã trình bày được cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động nhóm
nhằm phát huy năng lực nhận thức của HS trong DH vật lí.
Vấn đề ứng dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lí đã có một số tác giả quan
tâm như: Phạm Công Thám với đề tài “ Tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ trợ
của Mind Map chương dòng điện trong các môi trường Vật lí 11 nâng cao” Lê Thị
Kiều Oanh với đề tài “Nghiên cứu tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong
dạy học phần Cơ học Vật lí 10 nâng cao với sự hỗ của Mind Map và máy vi tính”,
Lê Thị Hà với đề tài “Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy giải bài
tập Vật lí chương Động học chất điểm và Động lực học chất điểm Vật lí 10 nâng
cao với sự hỗ trợ của Mind Map”. Nhìn chung các đề tài trên đã trình bày khá đầy
đủ và cụ thể về vấn đề sử dụng SĐTD trong dạy học vật lí.
Mặc dù đã có nhiều tác giả nghiên cứu về phương pháp dạy học theo nhóm,
cũng như việc nghiên cứu sử dụng Sơ đồ tư duy, nhưng chưa có tác giả nào nghiên
cứu dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học chương “Động
học chất điểm” Vật lí 10 trung học phổ thông.

8


3. Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng được quy trình DH theo nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD và vận
dụng vào thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể chương “Động học chất
điểm” Vật lí 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD trong dạy và học
chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 THPT đảm bảo tính khoa học, sư phạm và
khả thi trong điều kiện hiện nay của trường THPT thì học sinh sẽ dễ nhớ, dễ hiểu,
dễ vận dụng và tổng hợp được kiến thức đã học; từ đó nâng cao chất lượng dạy học
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học theo nhóm
Nghiên cứu vai trò của SĐTD trong dạy học theo nhóm
Nghiên cứu đặc điểm chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 THPT
Thiết kế ý tưởng sử dụng SĐTD trong dạy học theo nhóm chương “Động học
chất điểm”.
Thiết kế tiến trình dạy học một số bài chương “Động học chất điểm” theo
hướng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD.
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp, tính
khả thi và tính hiệu quả của các bài học thiết kế.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học chương “Động học chất điểm” Vật li 10 THPT theo
phương pháp nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD.
7. Phạm vi nghiên cứu
Tổ chức hoạt động nhóm chương “Động học chất điểm” với sự hỗ trợ của
SĐTD trong bài nghiên cứu kiến thức mới.
Địa bàn thực nghiệm tại một số trường THPT ở tỉnh Thừa Thiên Huế
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp điều tra


9


Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Thống kê toán học
9. Đóng góp của đề tài
- Bổ sung, hoàn thiện phần cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng SĐTD
trong DH nhóm;
- Xây dựng được quy trình DH nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD;
- Đề xuất được tiến trình tổ chức hoạt động DH nhóm với sự hỗ trợ của
SĐTD một số bài học cụ thể trong chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 THPT
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn còn có
phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học theo nhóm
với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của
Sơ đồ tư duy chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

10


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY
1.1. Một số vấn đề về dạy học theo nhóm
1.1.1. Khái niệm về dạy học theo nhóm

Trong lý luận DH, có nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức DH thảo luận
theo nhóm:
Theo A.T.Francisco (1993): “Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà
theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi và giúp đỡ, hợp tác với nhau
trong học tập” [10]
Theo tác giả Nguyễn Trọng Sửu thì “Dạy học theo nhóm là một hình thức tổ
chức dạy học, trong đó HS được chia thành từng nhóm và các thành viên trong nhóm
phối hợp, giúp đỡ, trao đổi và tranh luận với nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung của
nhóm. GV có vai trò hướng dẫn và khích lệ các nhóm hoạt động hiệu quả”. [9]
Tác giả Phan Trọng Ngọ cho rằng: “Thảo luận theo nhóm là phương pháp
trong đó nhóm lớp (lớp học) được phân chia thành nhóm nhỏ để tất cả các thành
viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một vấn đề cụ thể và đưa ra ý
kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó” [11].
Còn theo nhóm tác giả: Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh
thì: “Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp mà trong đó GV chia cấu tạo
bài học (hay một phần của bài) dưới dạng các bài tập nhận thức hay vấn đề nêu lên
để HS cùng trao đổi, mạn đàm với nhau, trình bày ý kiến cá nhân hoặc đại diện của
một nhóm trước toàn lớp” [6].
Đoàn Thị Thanh Phương cho rằng: “Hợp tác nhóm (trong quá trình học tập)
là một trong những hình thức cộng tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm, để
cùng nhau giải quyết một vài vấn đề nào đó (do GV nêu ra hoặc do các thành viên
trong nhóm đề xuất), từ đó tìm ra được hướng giải quyết của vấn đề đã nêu (dưới
sự định hướng của GV) ” [3].
Từ những nhận định trên có thể hiểu: DH theo nhóm là một hình thức tổ

11


chức DH, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ để hoàn
thành mục tiêu học tập chung dưới sự hướng dẫn của GV, kết quả làm việc của

nhóm được trình bày trước lớp, sau đó các nhóm thảo luận, đánh giá và giáo viên
đưa ra kết luận cuối cùng.
1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo nhóm
PPDH nhóm có những đặc điểm nổi bật sau:
- Trong tiến trình tổ chức DH nhóm, việc phân chia các nhóm HS vừa tuân
theo đặc điểm tâm lí – nhận thức của HS vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập HS
phải giải quyết.
- Việc hoạt động nhóm dựa vào tính độc lập, tích cực của các thành viên
trong nhóm. Mục tiêu học tập được cấu trúc sao cho mọi thành viên quan tâm tới
kết quả chung của toàn nhóm cũng như của mỗi cá nhân.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, trách nhiệm cá nhân
của mỗi thành viên được xác định cụ thể khi giao nhiệm vụ và khi đánh giá kết quả.
- Mỗi thành viên trong nhóm phải trực tiếp tham gia các hoạt động, tích cực,
chủ động tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin để giải quyết các nhiệm vụ học tập
được đặt ra. Đồng thời, trong quá trình hoạt động nhóm các thành viên phải có trách
nhiệm giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- HS học được những kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, giải quyết các mâu
thuẫn hoặc bất đồng phát sinh trong nhóm.
- Vai trò của GV là người tổ chức, hướng dẫn HS để HS tự mình lĩnh hội tri
thức chứ không làm thay, áp đặt . Bên cạnh đó, GV quan sát, phân tích những vấn đề
khó khăn mà HS gặp phải trong lúc thảo luận và có những gợi ý, hướng dẫn khi nhóm
thảo luận bế tắc hay đi chệch hướng để nhóm hoàn thành công việc của mình.
- Cuối mỗi hoạt động GV cùng HS phân tích kết quả học tập để rút ra những
kết luận về tri thức mà các em cần tiếp nhận, rút ra các kinh nghiệm cho các hoạt
động kế tiếp và đánh giá kết quả hoạt động của mỗi nhóm [8].
1.1.3. Hình thức tổ chức nhóm học tập
Căn cứ vào thời gian hoạt động nhóm, hoạt động theo nhóm có các hình thức
tổ chức sau [4], [7]:

12



- Nhóm nhỏ thông thường
Lớp học được chia thành các nhóm nhỏ 4 - 5 người để thảo luận một vấn đề
cụ thể nào đó và nhanh chóng kết luận tập thể về vấn đề đó. Hình thức này thường
được kết hợp với các kĩ thuật DH khác trong một bài học, tiết học. Nội dung thảo
luận của nhóm nhỏ thông thường là các vấn đề ngắn, thời lượng ít (5 - 10 phút).
- Nhóm làm việc theo cặp (nhóm rì rầm)
Đối với nhóm rì rầm, GV chia lớp thành những nhóm khoảng 2 - 3 người để
trao đổi và thống nhất trả lời một câu hỏi, giải quyết một vấn đề, nêu một ý tưởng...
Để nhóm làm việc có hiệu quả, GV cần cung cấp đầy đủ, chính xác các dữ kiện, các
gợi ý và nêu rõ yêu cầu đối với các câu hỏi để các thành viên tập trung vào giải quyết.
- Nhóm kim tự tháp
Đây là hình thức mở rộng của nhóm làm việc theo cặp. Sau khi thảo luận
theo cặp, các cặp (2 - 3 nhóm làm việc theo cặp) kết hợp thành nhóm nhỏ thông
thường (4 - 5 người) để hoàn thiện một vấn đề chung. Nếu cần thiết có thể kết hợp
các nhóm này thành nhóm lớn hơn (8 -16 người).
- Nhóm đồng tâm
GV chia lớp thành hai nhóm: nhóm thảo luận và nhóm quan sát (sau đó hoán
vị cho nhau). Nhóm thảo luận thường là nhóm nhỏ 6 -10 người, có nhiệm vụ thảo
luận và trình bày vấn đề được giao, còn các thành viên khác trong lớp đóng vai trò
người quan sát và phản biện. Hình thức này rất có hiệu quả làm tăng trách nhiệm cá
nhân trước tập thể và tạo động cơ cho những HS ngại trình bày ý tưởng của mình
trước tập thể.
- Nhóm chuyên gia
Ở đây tổ chức nhóm có tính luân chuyển. Trước hết, GV chia lớp thành
nhiều nhóm (có nhóm kín và nhóm mở). Nhóm kín là các thành viên trong nhóm
làm việc trong khoảng thời gian dài, thực hiện trọn vẹn một hoạt động học tập, từ
giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối cùng. Nhóm mở là nhóm mà các thành viên có thể
tham gia một vài giai đoạn phù hợp với khả năng và sở thích của mình. Hình thức

này mang lại cho người học nhiều khả năng lựa chọn vấn đề và chủ động về thời
gian, công sức. Ưu điểm của nhóm chuyên gia là cùng một khoảng thời gian khối

13


lượng công việc cả lớp làm được nhiều hơn. Mỗi HS sẽ nắm một mảng thông tin để
lắp ghép lại thành một thông tin hoàn chỉnh và không có HS nào đứng ngoài hoạt
động của lớp.
- Nhóm trà trộn
Trong hình thức này, tất cả HS trong lớp phải đứng dậy và di chuyển trong
lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác. Sự di chuyển làm HS thấy
thích thú và năng động hơn. HS sẽ thấy rằng có nhiều câu trả lời đúng, nhiều ý kiến
quan điểm khác nhau về một vấn đề. Có thể xem hoạt động này là hình thức “trưng
cầu ý kiến” và “khảo sát ý kiến của tập thể”.
Ngoài việc xác định số thành viên, còn cần phải xác định cả số nhóm. Vì các
nhóm báo cáo kết quả cho cả lớp, do vậy số lượng nhóm phải phù hợp với thời gian
cho phép.
1.1.4. Các cách thành lập nhóm học tập
Có nhiều cách chia nhóm với các tiêu chí khác nhau, mỗi cách chia có những
ưu và nhược điểm. Tùy vào điều kiện và hoàn cảnh mà áp dụng các cách chia nhóm
cho phù hợp, ngoài ra không nên sử dụng một cách chia nhóm trong một thời gian
dài. Cụ thể có các cách thành lập nhóm sau đây:
- Nhóm được chia theo vị trí ngồi có sẵn: là nhóm được tổ chức cho những
học sinh ngồi gần nhau, giải quyết nhiệm vụ nhanh chóng trong vòng vài phút,
không cần xê dịch chỗ ngồi. Kiểu nhóm này thuận tiện cho dạy học khám phá, lớp
đông học sinh hoặc không có điều kiện xê dịch chỗ ngồi. Cách tổ chức là cho 2, 3, 4
học sinh ngồi gần nhau, trên dưới…
- Nhóm được chia ngẫu nhiên: Chọn ngẫu nhiên học sinh vào nhóm, có thể
dựa vào thứ tự danh sách từ trên xuống hoặc bằng hình thức bốc thăm. Phương pháp

này thường được sử dụng khi bắt đầu một năm học. Lập nhóm bằng cách chọn ngẫu
nhiên khuyến khích ý tưởng rằng mọi HS đều có thể làm việc với tất cả các bạn
khác, các em cảm thấy sự sắp xếp như thế là công bằng với mọi người. Tuy nhiên,
sử dụng phương pháp này có thể tạo ra những nhóm không đáp ứng được các yêu
cầu của nhiệm vụ được giao, các thành viên không có kĩ năng cần thiết để làm việc,
đặc biệt là khi nhiệm vụ học tập mang tính thách thức.

14


- Học sinh được tự lựa chọn nhóm: Cho HS tự lựa chọn thành viên trong
nhóm của mình theo ý muốn. Hầu hết HS thích cách lập nhóm này. Tuy nhiên,
phương pháp này sẽ dẫn tới một số hạn chế là số lượng HS không đúng như dự định
của GV, có thể các bạn học giỏi thích về chung một nhóm hoặc là các bạn chơi thân
về cùng một nhóm, dễ xảy ra tình trạng từ chối bạn học kém hoặc bạn không thân
về chung nhóm. Cách sắp xếp này dễ cách ly những HS yếu, thiếu tự tin, ít có mối
liên hệ qua lại với các bạn trong lớp. Do đó dễ dẫn tới khả năng không hoàn thành
nhiệm vụ được giao trong các nhóm.
- Sắp xếp nhóm theo chủ ý của giáo viên: GV có thể xếp nhóm dựa trên cơ sở
học lực, giới tính của HS tùy vào số lượng HS trong lớp. Cách sắp xếp này có ưu
điểm là tạo ra các nhóm đồng nhất về khả năng, đảm bảo sự công bằng giữa các
nhóm. Cách xếp nhóm này rất có hiệu quả khi tổ chức các hoạt động. HS có điều kiện
học hỏi, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập. Tuy nhiên, cách lập nhóm này mất nhều
thời gian để suy nghĩ, lên kế hoạch và có thể tạo ra sự chống đối ban đầu trong HS.
1.1.5. Hệ thống các kĩ năng hoạt động nhóm
➢ Kĩ năng thu thập thông tin
Thông qua việc tự làm thí nghiệm, hoặc quan sát thí nghiệm do GV làm nếu
là những thí nghiệm khó thực hiện. Thông qua việc quan sát các hiện tượng trong tự
nhiên, tranh vẽ, mô hình, nghe thông báo của GV, đọc các bảng biểu...HS thu thập
những thông tin cần thiết cho việc giải quyết vấn đề của mình.

Để thu thập được những thông tin cần thiết, HS phải nắm được mục tiêu của
hoạt động. Mục tiêu này do GV truyền đạt hoặc do HS tự xác định dưới sự hướng
dẫn của GV.
➢ Kĩ năng xử lí thông tin
Đây là hoạt động đòi hỏi tư duy sáng tạo cao. HS được hướng dẫn lập kế
hoạch để xử lí những thông tin thu thập được nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
Hoạt động này có thể được tiến hành dưới dạng thiết kế một phương án thí nghiệm
nhằm kiểm tra một dự đoán, xử lí các số liệu thu thập từ thí nghiệm, sau đó tiến
hành các thao tác phân tích, so sánh, tổng hợp, quy nạp, suy luận, đánh giá...các
thông tin thu được để giải quyết nhiệm vụ học tập được giao.

15


Người học có khả năng xử lí thông tin tốt sẽ làm cho những thông tin thu
đươc vững chắc, tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin tiếp theo hiệu quả hơn,
việc thu thập thông tin tốt có vai trò quan trọng đến kết quả của khâu xử lí thông tin.
Như vậy, có thể nói thu thập và xử lí thông tin là hai hoạt động diễn ra đan xen
nhau, tiếp nối nhau và có thể tạo thành một chuỗi các sự đan xen, tiếp nối.
➢ Kĩ năng vận dụng thông tin
HS được hướng dẫn để vận dụng những kiến thức và kỹ năng có được trong
quá trình thu thập và xử lí thông tin để giải quyết những tình huống mới trong học
tập cũng như trong thực tiễn.
Hình thức hoạt động theo nhóm thường được áp dụng cho các loại hoạt động
thu thập thông tin và nhất là xử lí thông tin và vận dụng vì đây chính là những hoạt
động phức tạp, đòi hỏi sự đóng góp của trí tuệ tập thể.
➢ Kĩ năng hình thành nhóm
Di chuyển vào nhóm không gây tiếng ồn; tham gia hoạt khi động ngay sau
ngồi vào chỗ, nói đủ nghe không gây ảnh hưởng nhóm khác; khuyến khích các
thành viên tham gia .

➢ Kĩ năng giao tiếp trong nhóm
Giao tiếp là bước khởi đầu trong sự hợp tác, nếu không thể giao tiếp với
người khác thì HS không thể hợp tác được. Các kĩ năng giao tiếp cơ bản trong nhóm
là: Nhìn vào người nói và không làm việc riêng; thảo luận và tranh luận có tổ chức,
không nói tranh; biết ngắt lời bạn một cách hợp lí; truyền đạt rõ ràng và cảm nhận;
lắng nghe chăm chú và diễn đạt lại chính xác; thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận
những ý kiến trái ngược .
➢ Kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau
Sự tin tưởng là điều kiện cần thiết cho sự hợp tác bền vững và giao tiếp có
hiệu quả. Khi thực sự tin tưởng lẫn nhau thì HS sẽ bộc lộ cởi mở hơn về những suy
nghĩ, cảm nhận, ý kiến hay tư tưởng của bản thân. Còn ngược lại các em sẽ lãng
tránh, không tập trung trong các buổi thảo luận. Các em sẽ muốn hợp tác thường
xuyên hơn, trung thực hơn và tích cực đóng góp hơn khi được các thành viên trong
nhóm tin cậy. Sự hợp tác lúc này sẽ diễn ra trên tinh thần tự nguyện và bình đẳng đẻ
hoàn thành mục tiêu chung.

16


Các kĩ năng cơ bản nhằm xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau
là: Bày tỏ sự ủng hộ (ánh mắt, vẻ mặt...); yêu cầu sự giúp đỡ hay giải thích khi cần
thiết; sẵn sàng giải thích hay làm rõ thêm; làm sáng tỏ ý kiến người khác; thận trọng
thành quả của nhóm; tiếp sức cho nhóm, làm cho nhóm thêm hào hứng, nhiệt huyết.
➢ Kĩ năng giải quyết bất đồng
Trong quá trình tham gia thảo luận, trong từng nhóm và giữa các nhóm, chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những cuộc tranh luận, những xung đột giữa các ý kiến, tư
tưởng, kết luận, lập luận và thông tin của các thành viên. Vì vậy, để cuộc thảo luận
diễn ra trên tinh thần cùng nhau xây dựng, đạt được hiệu quả, HS phải có các kĩ
năng cần thiết để giải quyết các bất đồng như sau: Kiềm chế bực tức; xử lí bất đồng
trong nhóm hợp lí, tế nhị không xúc phạm người khác; phê bình, bình luận ý kiến,

chứ không bình luận cá nhân; phản đối một cách nhẹ nhàng không chỉ trích.
1.1.6. Các phương tiện hỗ trợ dạy học theo nhóm
➢ Sách giáo khoa
SGK là một phương tiện quan trọng trong dạy học vật lí ở trường THPT, nó
thực hiện đồng thời chức năng là phương tiện làm việc của HS và là phương tiện hỗ
trợ để GV thực hiện chương trình dạy học đã quy định. SGK được sử dụng trong
hoạt động học hợp tác nhóm để HS tóm tắt bài với người bên cạnh, đọc và giải thích
tài liệu theo từng cặp, giải quyết các vấn đề theo nhóm.
➢ Phiếu học tập
Phiếu học tập có thể là văn bản, bảng số liệu, hình ảnh, sơ đồ…nhằm cung
cấpnhững thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện cần thiết cho người học. Trong dạy học
hợp tác, HS có thể nghiên cứu những dữ liệu này theo hình thức cá nhân hoặc phân
chia dữ liệu cho các thành viên trong nhóm. Phiếu học tập cũng có thể là hệ thống
những câu hỏi, hệ thống những yêu cầu hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ học tập,
hệ thống những công việc cần giải quyết…Điều đó có nghĩa là có 2 phiếu học tập
chức năng, chức năng cung cấp thông tin và sự kiện, chức năng công cụ hướng dẫn
và giao tiếp trong quá trình học tập.
➢ Thí nghiệm
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng các thí nghiệm vật

17


lí ở trường THPT là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Thí nghiệm vật
lí còn có tác dụng to lớn trong việc phát triển năng lực nhận thức khoa học của HS,
giúp HS làm quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học. Đối với dạy học theo
nhóm, thí nghiệm có thể được sử dụng như là một phương tiện tổ chức để làm
việc theo hình thức cá nhân hoặc theo nhóm. Khi tiến hành thí nghiệm đòi hỏi HS
phải tự lực làm việc hoặc phối hợp với tập thể, qua đó phát huy vai trò của từng cá

nhân và tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc của các em.
➢ Máy vi tính
Ngày nay, máy vi tính đã trở thành một phương tiện đắc lực phục vụ cho quá
trình dạy học. Máy vi tính được sử dụng để mô phỏng các đối tượng nghiên cứu, hỗ
trợ xây dựng các mô hình, hỗ trợ thí nghiệm cũng như giúp HS trong quá trình ôn
tập, kiểm tra, đánh giá…
➢ Sơ đồ tư duy
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu ứng dụng SĐTD trong dạy học
được phát huy mạnh mẽ, đặc biệt là trong hoạt động nhóm. SĐTD chính là một bức
tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để mỗi cá nhân có thể hiểu được bức tranh
đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy theo nhóm đang diễn ra đến đâu,
đang ở nhánh nào của SĐTD và tổng quan toàn bộ kết quả của nhóm ra sao. Điều
này giúp tiết kiệm thời gian làm việc trong nhóm do các thành viên không mất thời
gian giải thích ý tưởng của mình thuộc ý lớn nào. Sử dụng SĐTD giúp cho các
thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống.Việc ghi nhớ
cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào SĐTD, bất kỳ thành viên nào của
nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.
1.1.7. Các nguyên tắc của hoạt động nhóm [16]
Các nhà nghiên cứu David W. Johnson và Roger T. Johnson đã tổng kết
thành “5 nguyên tắc vàng” cho hoạt động nhóm và khẳng định: Bất cứ một hoạt
động nhóm nào cũng phải đảm bảo 5 nguyên tắc này. Nếu thiếu một trong 5 nguyên
tắc này thì hoạt động nhóm sẽ thất bại.

18


❖ Nguyên tắc 1: Phụ thuộc tích cực
Mỗi thành viên trong nhóm liên kết với nhau theo cách mà mỗi thành viên
chỉ thành công khi những người bạn trong nhóm cũng thành công. Môi trường có sự
phụ thuộc sẽ khuyến khích người học chia sẻ kiến thức, thông tin và có sự hỗ trợ

nhau ở mức cao nhất với mong muốn cả mình và nhóm đều hoàn thành công việc.
Người học phải được đặt trong tình huống học tập mà mỗi cá nhân đều tin rằng họ
sẽ cùng thành công hoặc chịu gánh thất bại với nhóm. Bốn điều kiện của nguyên
tắc này là:
- Mục đích học tập cùng nhau: mỗi TV đều hoàn thành phần công việc được
giao và kiểm tra các thành viên khác để cùng hoàn thành.
- Phần thưởng hoặc điểm chung.
- Phân chia công việc.
-Phân chia vai trò.
❖ Nguyên tắc 2: Trách nhiệm cá nhân
Trách nhiệm và phần việc cá nhân được phân công rõ ràng và có sự kiểm tra
đánh giá của các thành viên còn lại trong nhóm. Trong nhóm hợp tác thật sự, mọi cá
nhân đều đóng góp công bằng cho thành công của nhóm.
Những phương pháp cơ bản để đảm bảo cho nguyên tắc này là: học nhóm
nhưng kiểm tra cá nhân; chọn một thành viên bất kì để trả lời; mỗi thành viên tự giải
thích về phần việc của mình.
❖ Nguyên tắc 3: Tương tác tích cực trực tiếp
Nguyên tắc này đòi hỏi các thành viên trong nhóm phải có tối đa cơ hội để
giúp đỡ, động viên, khuyến khích lẫn nhau trong quá trình làm việc. Việc các thành
viên trong nhóm làm việc cùng nhau không những thúc đẩy các hoạt động học mà
còn tạo được tình đoàn kết gắn bó, tôn trọng và bình đẳng. Để thực hiện nguyên tắc
này, nhóm phải được sắp xếp để làm việc trực tiếp và ngồi đối diện với nhau trong
một nhóm nhỏ.
❖ Nguyên tắc 4: Kĩ năng xã hội
Nguyên tắc này yêu cầu các thành viên phải được cung cấp các kiến thức về
kĩ năng xã hội cần thiết khi hoạt động nhóm. Theo Johnson D. W, Johnson R. T, kĩ

19



năng xã hội phải được truyền thụ và dạy dỗ. Kĩ năng lãnh đạo, đưa ra quyết định,
xây dựng lòng tin, giao tiếp, lắng nghe, trình bày, nhận xét, giải quyết xung đột… là
những kiến thức xã hội mà mỗi thành viên cần phải được đào tạo để đảm bảo quá
trình hoạt động nhóm có hiệu quả. Việc rèn luyện các kĩ năng xã hội cho HS có thể
được tiến hành thông qua chính quá trình tổ chức cho HS học tập theo nhóm tại lớp.
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tự hình thành cho mình những kĩ năng cần thiết để
hoạt động nhóm. Sau mỗi lần hoạt động nhóm, các kĩ năng hoạt động nhóm của HS
dần dần được hoàn thiện.
❖ Nguyên tắc 5: Đánh giá rút kinh nghiệm trong các nhóm
Nguyên tắc cuối cùng yêu cầu các thành viên phải có cơ hội thảo luận, nhận
xét và đánh giá hiệu quả về quá trình làm việc của nhóm: Nhóm đã hoàn thành mục
tiêu đề ra chưa ? Nhóm đã làm việc hiệu quả chưa ? Mối quan hệ giữa các thành
viên đã tốt chưa ? Những việc gì các thành viên làm nên được lặp lại ? Việc gì
không nên ? Tại sao ? … Việc đánh giá này giúp các thành viên tập trung vào việc
xây dựng nhóm và học các kỹ năng xã hội, bên cạnh đó còn tạo cơ hội để mỗi thành
viên có thể nhận xét và lắng nghe ý kiến.
1.1.8. Cấu trúc của một tiết học theo nhóm
Dựa trên việc phân tích khái niệm và cơ sở lý thuyết của phương pháp dạy
học nhóm, cấu trúc của một tiết học theo nhóm gồm các bước sau:
➢ Bước 1: Làm việc chung
Giáo viên làm việc chung với toàn lớp, bao gồm những hoạt động chính sau:
- Xác định mục tiêu bài học.
- Phân tích và lựa chọn nội dung để thảo luận nhóm.
- Phân chia nhóm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm.
- Hướng dẫn tiến trình hoạt động nhóm.
➢ Bước 2: Làm việc theo nhóm
Trong giai đoạn này, các nhóm tự thực hiện nhiệm vụ được giao, GV là
người theo dõi, hướng dẫn, tháo nút gỡ cho các nhóm những lúc bế tắc. Những hoạt
động chính của giai đoạn này là:
- Bầu nhóm trưởng và thư kí.


20


- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên và điều khiển hoạt
động của nhóm.
- Từng cá nhân thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Các thành viên trong nhóm trao đổi ý kiến và thảo luận trong nhóm.
- Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp.
➢ Bước 3: Trình bày, đánh giá kết quả làm việc của nhóm và rút kinh
nghiệm
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Trao đổi, thảo luận chung.
- GV nhận xét, đánh giá, chỉnh sửa, bổ sung và đưa ra kết luận cuối cùng về
những kiến thức HS cần lĩnh hội.
- GV nhận xét buổi hoạt động nhóm, có những điều chỉnh và rút ra những
kinh nghiệm cho những buổi hoạt động nhóm kế tiếp.
1.1.9. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo nhóm
❖ Ưu điểm
Phương pháp tổ chức cho sinh viên học tập theo nhóm có một số ưu điểm so
với các phương pháp giảng dạy truyền thống, cụ thể như sau:
- Học tập theo nhóm tạo môi trường thuận lợi giúp cho học sinh có cơ hội
phát biểu, trao đổi và học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm hiểu, phát hiện kiến thức mới.
Những học sinh yếu kém nay có cơ hội được học tập ở những bạn giỏi hơn và
những học sinh khá, giỏi không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải
giúp đỡ các bạn yếu hơn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hình thành cho các em
tinh thần tự chủ, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ nhau trong học tập và hoạt động
- Học tập theo nhóm giúp học sinh phát triển năng lực xã hội. Tạo cơ hội cho
HS hình thành, rèn luyện và phát triển các kĩ năng như kỹ năng sử dụng ngôn ngữ,
kỹ năng giao tiếp, trình bày một vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thảo luận, kỹ

năng lắng nghe, kỹ năng bảo vệ ý kiến, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, vv..
- Học tập theo nhóm giúp những học sinh nhút nhát, thiếu tự tin có cơ hội
phát biểu, trình bày ý kiến của mình và từ đó trở nên tự tin, năng động, mạnh dạn
hơn trước tập thể.

21


×