Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tác động của việc làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.4 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----  -----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC LÀM THÊM
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG

GVHD

: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

SVTH

: LÊ THỊ THIÊN LAM

MSSV

: 1511 045 021

NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NIÊN KHÓA : 2014 - 2018


Vĩnh Long, tháng 2 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
-----  ----Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp, trước hết em xin gửi quý Thầy Cô khoa
Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại học Cửu Long lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến Thầy Phan Văn Phùng, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của công
ty .................... đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn công việc
trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Qua khoảng thời gian thực tập tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho em có cái
nhìn thực tế tổng quát hơn, trao dồi thêm nhiều kinh nghiệm trên cơ sở lý thuyết
được học tập tại nhà trường, là tiền đề cho công việc sau này. Vì kiến thức còn hạn
chế, trong quá trình thực tập cũng như làm báo cáo có sai sót, kính mong quý Thầy
Cô, quý Công ty đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập
ngắn hạn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Vĩnh Long, ngày tháng năm 2018
SVTH
Lê Thị Thiên Lam

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
-----  ----.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Vĩnh Long, ngày… tháng… năm 2018
Người nhận xét

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
-----  ----.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................


Vĩnh Long, ngày… tháng… năm 2018
GVHD

ThS. Phan Văn Phùng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt


1
2
3
4
5
6
7
8
9

DANH MỤC BẢNG

Ý nghĩa


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
MỤC LỤC


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 0



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hòa nhập nền kinh tế thị trường cùng với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, tại
nước ta, mỗi ngành mỗi nghề càng đặt ra những yêu cầu cao hơn về công việc và
đều có sự cạnh tranh mang tính đặc thù riêng. Một vấn đề thiết thực hơn cả đối với
chúng ta hiện nay, đặc biệt là đối với sinh viên chính là cuộc chạy đua về nhu cầu
việc làm. Nếu như yêu cầu về kiến thức, chuyên môn được xem là điều kiện đủ thì
kinh nghiệm, kỹ năng làm việc sẽ là điều kiện cần để các nhà tuyển dụng quan tâm
trong bộ hồ sơ xin việc của ứng cử viên. Kinh nghiệm làm việc chính là thước đo
sự năng động, các kỹ năng thực tế tích lũy trong quá trình làm việc, khả năng xử lý
tình huống, giải quyết vấn đề…của sinh viên, đôi khi nó cũng là tiêu chí quan
trọng được đặt lên hàng đầu của các nhà tuyển dụng.
Thế nên mới thấy được sự quan trọng của việc làm thêm đối với sinh viên,
không những góp phần trang trải phần nào chi phí cuộc sống, mà còn tích lũy thêm
kinh nghiệm cho công việc sau này. Việc học những lý thuyết trên trường lớp chưa
bao giờ là đủ, do vậy làm thêm tất yếu sẽ trở thành một công cụ thực tiễn đắt lực,
là một bài học kinh nghiệm mở đầu mà chắc hẳn sinh viên nào cũng muốn tiếp thu
càng tường tận càng tốt. Ở mỗi môi trường, mỗi ngành nghề, sinh viên sẽ tự tìm
tòi, phát triển kỹ năng dựa vào tư duy, kiến thức đã có cho bản thân. Nhưng mặt
khác, việc đi làm thêm ít nhiều cũng ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập của
sinh viên nếu như không cân chỉnh hợp lý giữa thời gian học tập và thời gian làm
thêm.
Nhằm giúp các bạn sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc làm thêm
tích lũy kinh nghiệm cũng như hạn chế tối đa mức ảnh hưởng tiêu cực của việc làm
thêm đối với kết quả học tập và định hướng công việc cho tương lai, chủ đề nghiên
cứu “Tác động của việc làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại
học Cửu Long” là một đề tài hết sức gần gũi và thiết thực cần được đưa ra thảo

luận, nghiên cứu. Từ đó, có được những hướng đi, giải pháp nâng cao hiệu quả của
việc làm thêm và rèn luyện kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm, tạo tiền đề thuận lợi để
sinh viên trường Đại học Cửu Long tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp.
SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Khảo sát thực trạng việc làm thêm và phân tích tác động của việc đi làm thêm
đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Cửu Long, từ đó đề xuất các giải
pháp góp phần hỗ trợ sinh viên tiếp cận việc làm thêm và cải thiện kết quả học tập
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Phân tích thực trạng làm thêm của sinh viên Đại học Cửu Long.

-

Phân tích tác động của việc đi làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên

trường Đại học Cửu Long.
-


Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị góp phần hỗ trợ sinh viên trường Đại học

Cửu Long tiếp cận việc làm thêm và cải thiện kết quả học tập.
3. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của việc làm thêm đến kết quả học
tập của sinh viên trường Đại học Cửu Long. Chính vì thế, đối tượng khảo sát chính
là tất cả các sinh viên đang theo học tại trường Đại học Cửu Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Địa bàn nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung ở trung

tâm thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, là nơi đây tập trung nhiều công việc
cho sinh viên làm thêm.
-

Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 01/2018 đến

tháng 6/2018. Các dữ liệu sơ cấp về tình hình làm thêm của sinh viên trường Đại
học Cửu Long được thu thập trong tháng 03/2018.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập chủ yếu từ báo cáo tổng kết số lượng
sinh viên đang theo học tại trường Đại học Cửu Long hằng năm, các bài nghiên
SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 2



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

cứu, báo cáo trước về vấn đề làm thêm của sinh viên.
- Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp những
bạn sinh viên đang theo học tại trường Đại học Cửu Long đang đi làm thêm.
Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu dự kiến khảo sát là 100 bạn
sinh viên, bao gồm sinh viên từ năm nhất đến năm tư.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Đối với mục tiêu 1: Sử dụng thống kê mô tả, kết hợp với các công cụ kiểm
định để phân tích thực trạng làm thêm của sinh viên trường Đại học Cửu Long.
- Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp
với phương pháp hồi quy tuyến tính để đánh giá tác động của việc làm thêm đến kết
quả học tập của sinh viên trường Đại học Cửu Long.
- Đối với mục tiêu 3: Từ kết quả phân tích của mục tiêu 1 và 2, đưa ra nhận định
cho vấn đề làm thêm cho sinh viên và đề xuất các giải pháp, khuyến nghị góp phần
hỗ trợ sinh viên trường Đại học Cửu Long tiếp cận việc làm thêm và cải thiện kết
quả học tập.
5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, phần Nội dung của đề tài được chia làm
bốn chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến việc làm thêm của sinh viên.

-

Chương 2: Thực trạng sinh viên đi làm thêm tại trường Đại học Cửu Long.


-

Chương 3: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp, thứ cấp tác động của việc làm

thêm đối với sinh viên trường Đại học Cửu Long.
-

Chương 4: Một số giải pháp nhằm khuyến khích và quản lý việc làm thêm

đối với sinh viên trường Đại học Cửu Long.
6. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Lê Thị Diệu Hiền (2010), đã nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng và giải
pháp khắc phục vấn đề học kém của sinh viên trường Đại học Cần Thơ”. Đề tài thu
thập số liệu thông qua phiếu điều tra theo phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp
ngẫu nhiên để thu thập thông tin sinh viên có học lực nhỏ hơn 2.0 một học kỳ trong
SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

bảng điểm với cỡ mẫu là 184 mẫu. Tác giả xác định các nhân tố tác động làm cho
sinh viên học kém, sau đó chỉ ra những nhân tố quan trọng dẫn đến tình trạng học
kém của sinh viên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm định hướng việc học tập tốt
hơn và hiệu quả hơn cho sinh viên trường Đại học Cần Thơ.
Thạch Huỳnh Ngọc Anh (2009), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định chọn ngành, trường đại học của học sinh phổ thông trung học vùng Đồng

bằng sông Cửu Long”. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được tác giả sử dụng là
phương pháp thống kê mô tả, tính toán các chỉ tiêu thống kê như số trung bình,
phân phối tần số, phân phối tỷ lệ và cuối cùng là phương pháp bảng chéo. Nội dung
của đề tài tập trung phân tích xu hướng chọn ngành, trường Đại học của học sinh
vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định chọn ngành và trường đại học, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao
công tác hướng nghiệp nhằm giúp cho học sinh trung học phổ thông lựa chọn ngành
nghề phù hợp bản thân.
Nguyễn Hạnh Thảo Nguyên (2008), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tình trạng học sinh học kém, bỏ học ở nông thôn – thành phố Đà Nẵng”. Đề tài sử
dụng phương pháp phân tích thống kê và mô hình kinh tế lượng. Qua kết quả
nghiên cứu cho thấy có năm nguyên nhân sau: Chi phí cho giáo dục càng cao tỷ lệ
số học sinh bỏ học càng nhiều; trình độ học vấn của mẹ ảnh hưởng đến học tập của
con hơn là trình độ học vấn của cha; nhận thức của cha mẹ về việc học đối với
tương lai của con ảnh hưởng đến tình trạng bỏ học của các em; bên cạnh đó cũng có
các nguyên nhân khác như: khoảng cách địa lý từ nhà đến trường, gia đình có tivi
ảnh hưởng đến tình trạng bỏ học của học sinh thành phố Đà Nẵng.
Eric Jensen (2013), “How poverty affects classroom engagement”. Nghiên cứu
đã liệt kê bảy lý do cơ bản của các học sinh, sinh viên có thu nhập thấp ảnh hưởng
đến việc lên lớp. Lý do đầu tiên, khi sức khỏe và dinh dưỡng không đầy đủ sẽ làm
họ khó có thể tiếp thu kiến thức, tập trung vào bài giảng.. Lý do thứ hai là vốn từ
vựng, khi được sinh ra và lớn lên trong điều kiện kinh tế xã hội thấp, những đứa trẻ
này có xu hướng ít vốn từ ngữ hơn những đứa trẻ ở thành thị. Lý do thứ ba là những
đứa trẻ nghèo lười biếng và không biết nỗ lực ảnh hưởng từ chính ba mẹ chúng, tuy
SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

nghiên theo Viện Chính sách Kinh tế (2002) thì cha mẹ của các gia đình nghèo cũng
phải làm việc nhiều và nỗ lực như cha mẹ các gia đình trung lưu và thượng lưu
khác. Người nghèo có xu hướng suy nghĩ tiêu cực hơn trong tương lai cũng chính là
lý do thứ tư. Lý do kế tiếp chỉ ra rằng, trẻ em nghèo có mức độ phân tâm cao, khó
kiểm soát chất lượng công việc và đưa ra giải pháp mới. Những vấn đề này trực tiếp
ảnh hưởng đến quá trình học tập của học sinh tại trường. Lý do thứ sáu nêu ra sự
phân biệt đối xử trong các mối quan hệ xã hội giữa học sinh thuộc tầng lớp thấp và
tầng lớp trung lưu, thượng lưu. Và lý do cuối cùng là khi cha mẹ bị căng thẳng mãn
tính sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến sự phát triển não bộ của con mình thông qua hệ
miễn dịch.
Mussie T. Tessema, Winona State University, Winona, USA (2014), “Does
Part-Time Job Affect College Students’ Satisfaction and Academic Performance
(GPA)? The Case of a Mid-Sized Public University”. Nghiên cứu này xác định ảnh
hưởng của công việc (số giờ làm việc) đến điểm trung bình của học sinh. Nhóm
người được hỏi chia thành hai loại: làm thêm và không làm thêm và sau đó tách họ
thành 5 loại: những người làm việc 0 giờ (thất nghiệp), 1- 10 giờ, 11-15 giờ, 16-20,
21-30, và 31 giờ hoặc nhiều hơn trong một tuần. Kết quả cho thấy mức độ hài lòng
của sinh viên không làm thêm cao hơn so với nhóm làm thêm. Cũng theo kết quả
nghiên cứu trên, công việc làm thêm có tác động tích cực vào sự hài lòng của sinh
viên khi thời gian làm việc ít hơn 10 giờ. Tuy nhiên, khi sinh viên làm việc hơn 11
giờ một tuần, mức độ hài lòng của sinh viên sẽ giảm. Như vậy, việc làm thêm không
luôn luôn tác động tiêu cực cho sự thỏa mãn của sinh viên. Kiểm định T-test được
sử dụng trong nghiên cứu cùng nhóm sinh viên như trên cho thấy rằng điểm trung
bình của những sinh viên làm ít hơn 10 giờ là tích cực và trên 11 giờ thì có ảnh
hưởng tiêu cực.
Lyn Robinson (1999), “The effects of part-time work on school students”.
Nghiên cứu dựa vào dữ liệu Youth in Transition, công việc làm thêm được thực hiện

bởi những học sinh ở tất cả các cấp học không gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến việc
hoàn thành việc học của họ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng, những sinh
viên có việc làm thêm sẽ có được kiến thức về thị trường lao động và phát triển kỹ
SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

năng. Việc làm thêm cũng mang lại lợi thế cho họ trong thị trường việc làm, ít nhất
là trong những năm đầu sau khi tốt nghiệp. Từ đó kết luận rằng, việc làm bán thời
gian trong thời gian học ở trường là con đường đưa người trẻ chuyển tiếp sang công
việc toàn thời gian trong tương lai một cách dễ dàng.

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LÀM THÊM
CỦA SINH VIÊN
-----  ----1.1.

KHÁI NIỆM SINH VIÊN

Sinh viên là những công dân Việt Nam, học tập tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp ở Việt Nam. Tại đó họ được truyền đạt kiến thức từ cơ bản đến chuyên
sâu về một ngành nghề, làm tiền đề cho công việc sau này của họ. Số năm theo học
trung bình của sinh viên từ bốn đến sáu năm tùy ngành nghề. Mỗi sinh viên khi vào
trường sẽ được cấp một mã số riêng. Khi hoàn tất chương trình đào tạo, sinh viên
sẽ được cấp bằng chính quy.

1.2.

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.2.1. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá theo năm học qua các tiêu chí sau:
-

Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào mỗi đầu học kỳ

(gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).
-

Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học

phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng
của từng học phần.
-

Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của

những học phần đã được đánh giá theo thang điểm A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
-

Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được

đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu
khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
1.2.2.


Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang

điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
-

Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học

phần nhân với trọng số tương ứng, làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được
chuyển thành điểm chữ thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Thang điểm kết quả học tập
Xếp loại
Đạt
(được tích lũy)

Thang điểm 10
Giỏi
Khá

Trung bình
Trung bình yếu

Từ 8,5 đến 10,0
Từ 7,0 đến 8,4
Từ 5,5 đến 6,9
Từ 4,0 đến 5,4

Thang điểm 4
Điểm chữ Điểm số
A
4,0
B
3,0
C
2,0
D
1,0

Không đạt

Kém
Dưới 4,0
F
0,0
(không được tích lũy)
Chưa đủ dữ liệu đánh giá
I
Chưa nhận được kết quả thi
X

Điểm học vượt
R
- Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp
sau đây:
+ Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả
trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra, bỏ thi không lý do phải nhận điểm 0.
+ Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có kết quả đánh giá bộ phận mà
trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ.
+ Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
-

Việc xếp loại điểm F ngoài những trường hợp được nêu ở trên, còn áp dụng

cho sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.
-

Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
+ Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm

hoặc bị tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho
phép.
+ Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc vì những lý do khách quan,
được trưởng khoa chấp thuận.
+ Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ
SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận
còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển
điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các
học kỳ kế tiếp.
-

Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà

phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ
khoa chuyển lên.
-

Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá

đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên
học vượt.
+ Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường
khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
1.3.

KHÁI NIỆM VIỆC LÀM
1.3.1.

Khái niệm việc làm

Ở Việt Nam, khái niệm việc làm được quy định tại Điều 13 của Bộ luật lao

động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm”.
1.3.2.

Phân loại việc làm

Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm ra
thành nhiều loại, trong đó có hai loại phổ biến:
-

Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và việc làm phụ.

Việc làm chính là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất hoặc có
thu nhập cao hơn so với công việc khác. Việc làm phụ là công việc mà người thực
hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.
-

Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm toàn thời gian, bán thời

gian và việc làm thêm.
+ Việc làm toàn thời gian: Chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc theo
giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.
+ Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm không đủ thời gian giờ hành
SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

chính quy định của Nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời gian làm
việc có thể dao động từ 0,5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục.
+ Việc làm thêm: Mô tả một công việc không chính thức, không thường xuyên
bên cạnh một công việc chính thức và ổn định.
1.4.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Tác động của việc làm thêm đến kết quả học tập
của sinh viên trường Đại học Cửu Long

Số liệu thứ cấp

Số liệu sơ cấp

Thực trạng đào tạo

Phân tích các nhân

tại trường Đại học

tố ảnh hưởng đến

Cửu Long

kết quả học tập của
sinh viên

Đề xuất giải pháp nhằm khuyến khích và quản lý

việc làm thêm đối với sinh viên

Kết luận và đề xuất
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu
1.5.

XÂY DỰNG THANG ĐO VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU

SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SINH VIÊN LÀM THÊM TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CỬU LONG
-----  ----2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐẠI HỌC CỬU LONG
Trường Đại học Cửu Long được thành lập theo Quyết định số 04/2000/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 1 năm 2000 của Thủ tướng chính phủ. Trường Đại học Cửu Long là
trường đại học ngoài công lập đầu tiên của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, qua
hơn 11 năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh, thương hiệu của
trường đã được xã hội đón nhận. Trường Đại học Cửu Long là một trong số ít các
trường đại học ngoài công lập trên cả nước có cơ sở vật chất khang trang, hiện đại
với diện tích hơn 22 hecta.
Với phương châm đào tạo “Đạo đức - Tri thức - Dân tộc”, trường Đại học Cửu
Long định hướng trở thành trung tâm đào tạo các cử nhân, kỹ sư có chuyên môn
cao, đạo đức tốt và thấm nhuần tinh thần dân tộc. Với việc cập nhật thường xuyên

chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, trường Đại học Cửu Long phấn đấu trở thành một trung tâm đào tạo nguồn
nhân lực cao của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Trường Đại học Cửu Long áp dụng các chương trình đào tạo đạt chuẩn và hệ
thống văn bằng chính quy. Với mong muốn trở thành trung tâm đào tạo nhân lực
hàng đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, trường đã không ngừng cải tiến giáo
trình giảng dạy, cập nhật giáo trình từ các trường đại học hàng đầu thế giới, kết hợp
đào tạo với NCKH và chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó,trường còn cung cấp hệ
đào tạo đa dạng, có khả năng liên thông từ cao đẳng lên đại học, vừa làm vừa học,
văn bằng 2,... đáp ứng nhu cầu đa của các tổ chức nhà nước và doanh nghiệp tư
nhân.
-

Địa chỉ: Quốc lộ 1A, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

-

Số điện thoại: 0270. 3831155 - 0270. 3821655 - Fax: 0270. 3657011

-

Email:

SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp


-

GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

Website: http:// www.mku.edu.vn

2.2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
(Chưa tìm đủ thông tin)
Trường Đại học Cửu Long áp dụng các chương trình đào tạo đạt chuẩn và
hệ thống văn bằng chính quy. Với mong muốn trở thành trung tâm đào tạo nhân lực
hàng đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, trường đã không ngừng cải tiến giáo
trình giảng dạy, cập nhật giáo trình từ các trường đại học hàng đầu thế giới, kết hợp
đào tạo với nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó,trường
còn cung cấp hệ đào tạo đa dạng, có khả năng liên thông từ cao đẳng lên đại học,
vừa làm vừa học, văn bằng 2, … đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tổ chức Nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân.
Bên cạnh đội ngũ giảng viên cơ hữu hiện có, trường chú ý mời thêm nhiều giảng
viên uy tín, có kinh nghiệm, có học hàm, học vị cao đến từ các Trường Đại học lớn
tham gia giảng dạy như: Đại học Kinh tế TP.HCM, Đại học Khoa học xã hội &
Nhân văn TP.HCM, Đại học Cần Thơ,… Phương pháp giảng dạy hiện đại (chú
trọng tương tác, thảo luận, nâng cao khả năng tự học và tự nghiên cứu của sinh
viên) và đội ngũ cố vấn học tập có kinh nghiệm sẽ giúp cho sinh viên vượt qua
những khó khăn trong quá trình học tập.
Trường Đại học Cửu Long cũng không ngừng đẩy mạnh công tác hợp tác quốc
tế nhằm tìm kiếm cơ hợi hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và trao đổi sinh viên.
Hiện tại, trường đã xây dựng được mối quan hệ tốt với các trường đại học trên thế
giới như: Đại học Thomas (Hoa kỳ), City University of Seatle (Hoa Kỳ), Green
River College (Hoa kỳ), Đại học Troy (Hoa kỳ), Đại học công nghệ Auckalnd (New
Zealand), University preparation college (Úc), Rhodes Education International
(Úc), Mahidol University (Thái lan), ChaingMai University (Thái Lan), Trường Đại

học Bách khoa Quế Lâm (Trung Quốc).
2.3. CÁC KÊNH TÌM KIẾM VIỆC LÀM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU
LONG
SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Văn Phùng

Một trong những kênh tìm kiếm việc làm chính thức của sinh viên trường Đại
học Cửu Long chính là qua website chính thức của nhà trường mku.edu.vn, danh
mục “Tuyển dụng”. Các doanh nghiệp sẽ gửi thông báo tuyển dụng về trường, về
phía nhà trường sẽ tiếp nhận thông tin, từ đó có cơ sở để thông tin kịp thời cho sinh
viên toàn trường.

SVTH: Lê Thị Thiên Lam

Trang 12



×