Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA VIETTEL TELECOM TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.54 KB, 16 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA VIETTEL TELECOM TRONG THỜI
GIAN TỚI
3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Viettel Telecom qua hai năm 2007
và 2008
3.1.1 Những mặt đạt được
Qua phân tích hiệu quả kinh doanh của Viettel Telecom năm 2007
và 2008 cho thấy: Mặc dù trong điều kiện khủng hoảng kinh tế thế giới
và khu vực, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với điều kiện
khó khăn và biến đổi của nền kinh tế trong nước và ngoài nước, nhưng
với chiến lược kinh doanh phù hợp và sự nỗ lực của cán bộ, công nhân
viên Công ty đã đạt được những kết quả đáng tự hào.
- Doanh thu thuần và lợi nhuận của Công ty liên tục tăng lên trong
các quý của hai năm qua. Năm 2008 so với năm 2007, doanh thu thuần
tăng 91%, lợi nhuận sau thuế tăng 177%. Đây là một tốc độ tăng rất lớn,
đáng chú ý hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ tăng
của doanh thu thuần.
- Hầu hết các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty đều tăng lên
như hiệu quả sử dụng chi phí tính theo doanh thu thuần tăng 16,3%, tỷ
suất lợi nhuận trên tổng chi phí 68,4 %, năng suất bình quân một lao
động theo doanh thu thuần tăng 27,9% . Hiệu quả sử dụng vốn cũng
tăng lên, ROA năm 2007 đạt 23,5%, năm 2008 đạt 47,9% cao hơn hẵn
so với Tổng công ty Viettel (ROA năm 2008 là 22%) và VNPT (năm 2008
là 19%)
- Bên cạnh những mặt đạt được về kết quả và hiệu quả kinh doanh,
trong hai năm qua Viettel Telecom còn phát triển được cơ sở hạ tầng:
Các mạng lưới cáp quang, các cột phát sóng mạng lưới thông tin rộng
khắp, ứng dụng công nghệ mới nên mở được nhiều loại hình dịch vụ
mới và chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ cũng được nâng cao
đáng kể. Thông tin được truyền đi nhanh chóng, sự khôi phục thông tin
chính xác, thông tin có độ trung thực cao và hoàn toàn được bảo mật.


Mặt khác, trong hai năm qua vị thế của Viettel Telecom ngày càng được
nâng cao, khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường tốt. Viettel
Telecom góp phần lớn tạo nên sự thành công của Tổng công ty Viettel -
là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông ở
Viêt Nam.
3.1.2 Những tồn tại cần khắc phục
• Đối với hoạt động kinh doanh chung: Tuy các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh và các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trong hai năm qua đều tăng
song tốc độ tăng lại không đồng đều, giữa các quý có sự biến động lớn
như: chỉ tiêu năng suất sử dụng chi phí theo doanh thu thuần quý I năm
2007 tăng 24,9% song quý IV năm 2008 lại tăng có 5,3%. Hiệu quả sử
dụng quỹ lương năm 2008 so với năm 2007 tăng tuy nhiên phân tích
qua các quý lại có xu hướng giảm ở quý IV các năm, tốc độ giảm định
gốc quý IV-2007 là 11,5%, quý IV- 2008 là 7,1 %. Bên cạnh đó, mặc dù
hiệu quả chi phí tăng lên nhưng chi phí thường xuyên vẫn còn cao hơn
mức kế hoạch dự kiến.
Việc hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng không đồng đều qua
các quý có biến động lớn là do nguyên nhân:
 Nguyên khách quan: Sự biến động của môi trường vĩ mô. Nhu cầu
sử dụng dịch vụ viễn thông của khách hàng có tính thời vụ, các
chương trình khuyến mãi và hút khách khách hàng của các đối thủ
cạnh tranh. Đối với dịch vụ di động, việc thay sim, chuyển đổi nhà
cung cấp dịch vụ là rất đơn giản khách hàng có xu hướng lựa chọn
nhưng nhà cung cấp có dịch vụ tương đối tốt mà giá lại rẻ , bên
cạnh đó khách hàng còn có thể sử dụng nhiều sim nhiều nhà cung
cấp khác nhau cùng một lúc do đó khi đối thủ cạnh tranh có các
chiến dịch khuyến mại, giảm giá cước thì doanh thu thuần của
Viettel Telecom sẽ bị giảm
 Nguyên nhân chủ quan: Do các kế hoạch kinh doanh và các chiến
dịch quang cáo, khuyến mãi của Công ty. Hiệu quả sử dụng quỹ

lương của Công ty quý IV giảm là do chi phí nhân công tăng lên,
do chính sách tiền lương của Công ty, tiền thưởng cuối năm được
hoạch toán vào chi phí kinh doanh của quý IV.
• Đối sản phẩm, giá cước và thị trường: Có rất nhiều ý tưởng kinh
doanh nhưng chưa được tập hợp và triển khai; hoặc triển khai thì rất
chậm, do đó thường bị mất ý tưởng (đối thủ cạnh tranh cung cấp dịch vụ
trước).
Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh các dịch vụ chưa tiến hành thường
xuyên nên dẫn đến một số dịch vụ lỗ trong thời gian dài (PSTN, ADSL, 178).
Do không có công tác đánh giá hiệu quả trước và sau khi triển khai chính sách,
các chương trình khuyến mại không khắc phục được tình trạng dùng SIM thay
thẻ, thuê bao ảo chiếm đến hơn 50%
 Nguyên nhân: Kết quả của các cuộc họp ý tưởng chưa được văn
bản hóa rõ ràng và không được áp dụng triển khai triệt để.Theo
đuổi mục tiêu phát triển nhanh để chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu thị
trường, chưa chú trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh.
3.2. Định hướng phát triển Viettel Telecom trong thời gian tới
3.2.1 Định hướng phát triển chung của Viettel Telecom
Căn cứ vào mục tiêu chiến lược của của ngành Bưu chính – Viễn
thông, của Tổng công ty viễn thông quân đội, căn cứ vào thực trạng tình
hình phát triển kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây và kết
quả nghiên cứu thị trường, Viettel Telecom đã xác định định chiến lược
phát triển đến giai đoạn năm 2010 và định hướng phát triển đến năm
2020.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin có công nghệ hiện
đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, có độ bao phủ rộng
khắp trên cả nước với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt
động hiệu quả.
- Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông đa
dạng, phong phú với giá cả thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân

của các nước trong khu vực, thỏa mãn mọi nhu cầu thông tin, giả trí của
khách hàng. Ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo tốc độ
chuyền thông tin nhanh và ổn định, nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp
trục khẳng định Viettel Telecom là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch
vụ viễn thông ở Việt Năm.
- Tiếp tục phát triển nhanh và chiểm lĩnh thị phần: Không còn tập
trung cung cấp dịch vụ vào đoạn thị trường bình dân nữa. Viettel
Telecom đa dạng các loại dịch vụ phục vụ trên tất cả các đoạn thị
trường: Từ thị trường cho người thu nhập thấp đến thị trường sanh điệu
cho các đại gia, từ tầng lớp người già, trung niên cho đến giới trẻ…
Trong gia đoạn tới Viettel Telecom còn có kế hoạt phát triển thị trường ở
Lào và Campuchia, nhanh chóng chiếm thị phần ở hai nước này.
- Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực: Viettel Telecom
có kết hoạt tuyển dụng và đào tạo nhân viên ở các ngành kinh tế, xây
dụng và công nghệ thông tin để phục vụ cho kế hoạch phát triển thị
trường và phát triển cơ sở hạ tầng của công.
- Với các kết hoạch chiến lược trên, trong giai đoạn tới mục tiêu
chiến lược của Viettel Telecom sẽ là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
đạt 6 nhất: Nhất về sản phẩm, dịch vụ. Nhất về giá. Nhất về hệ thống
kênh. Nhất về chăm sóc khách hàng. Nhất về quản lý. Nhất về con
người
3.2.2 Định hướng phát triển cho từng loại sản phẩm và một số chỉ tiêu kế
hoạch năm 2009
3.2.2.1 Định hướng cho từng loại sản phẩm
• Dịch vụ di động: Tiếp tục giữ vũng thị phần đã đạt được (46%
năm 2008), đa dạng các gói cước, đa dạng hóa các loại dịch vụ gia tăng
kèm theo, để tăng doanh thu thuần đồng thời thỏa mãn được nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng. Chú trọng marketing, quảng cáo và có
các hình thức khuyến mãi phù hợp để ngày càng tăng cao tỉ lệ thệ thuê
bao di động trả sau

• Dịch vụ ADSL (Internet): Trong giai đoạn năm 2009-2010 để đảm
bảo đáp ứng dung lượng mạng dựa trên nhu cầu khách hàng, nhu cầu
mở rộng vùng phủ và dung lượng, đảm bảo nâng cao chất lượng dịch
vụ, căn cứ vào các chỉ tiêu phát triển kinh doanh năm 2008 và kế hoạch
phát triển thuê bao năm 2008-2009 dự kiến số lượng thuê bao cần đầu
tư là 1.000.000 thuê bao. Dự kiến đến năm 2010 Viettel Telecom là
Công ty đứng thứ 2 về cung cấp dịch vụ Internet trong nước.
• Dịch vụ PSTN: Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ PSTN trên
phạm vi rộng khắp toàn quốc, mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ
điện thoại cố định đứng thứ 2 thị trường vào năm 2010.Triển khai đề án
quang hoá và sử dụng công nghệ IP hoá cho các khu công nghiệp, khu
chế xuất, toà nhà, trung tâm thương mại phục vụ cung cấp dịch vụ điện
thoại cố định
3.2.2.2 Một số chỉ tiêu kết hoạch năm 2009 của Viettel Telecom
Bảng 39: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 Viettel Telecom
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Thực hiện
năm 2008
Kế hoạch
năm 2009
Chỉ số nhiệm vụ
kế hoạch(%)
1
Tổng doanh thu thuần Triệu đồng 24 408 982 37 027 256 152
1.1Doanh thu thuần dịch vụ
di động Triệu đồng
22 166 027 31 277 780 141
1.2 Doanh thu thuần dịch vụ
Homphone Triệu đồng
761 095 3 638 750 478

1.3Doanh thu thuần dich vụ
cố định Triệu đồng
972 349 1 074 060 110
1.4 Doanh thu thuần dịch vụ
Internet Triệu đồng
509 511 779 478 153
1.5 Doanh thu thuần khác
hàng Corporate Triệu đồng
92 467 257 188 278
2 Tổng chi phí Triệu đồng 15 985 965 26 174 479 164
3 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 6 064 572 7 813 999 129
4 Lao động bình quân Người 3 717 4 740 128
5 Tổng quỹ lương Triệu đồng 487 349 621 221 127
(Nguồn số liệu lấy từ bảng tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009
ở phòng đầu tư của Viettel Telecom)

×