Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Các yếu tố đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành, kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ LIỄU

CÁC YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM NGÂN HÀNG, ĐẶC
ĐIỂM NGÀNH, KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ LIỄU

CÁC YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM NGÂN HÀNG, ĐẶC
ĐIỂM NGÀNH, KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG


TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành,
kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn và nguồn
dữ liệu sử dụng để phân tích trong đề tài này là báo cáo tài chính của các ngân hàng,
tôi bảo đảm nội dung luận văn là độc lập, không sao chép từ bất kỳ một công trình
nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Tác giả

NGUYỄN THỊ LIỄU


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN............................................................1
1.1. Lý do nghiên cứu............................................................................................1
1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................3

1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
1.7. Kết cấu luận văn gồm 5 chương......................................................................5
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu........................................................5
CHƯƠNG 2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY....6
2.1. Khung lý thuyết về lợi nhuận của các ngân hàng............................................6
2.1.1. Mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả...................................................... 8
2.1.2. Lý thuyết hiệu quả.................................................................................. 10
2.2. Tổng quan nghiên cứu trước đây................................................................... 10
2.2.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu.............................................................................. 11
2.2.2. Quy mô ngân hàng.................................................................................. 12
2.2.3. Chất lượng tài sản................................................................................... 12
2.2.4. Thanh khoản........................................................................................... 13
2.2.5. Thuế........................................................................................................ 14


2.2.6. Hiệu quả chi phí...................................................................................... 14
2.2.7. Thu nhập phi lãi...................................................................................... 16
2.2.8. Mức độ tập trung ngành ngân hàng........................................................ 16
2.2.9. Sự phát triển ngành ngân hàng................................................................ 17
2.2.10. Sự phát triển thị trường chứng khoán................................................... 18
2.2.11. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.................................................................... 19
2.2.12. Lạm phát............................................................................................... 20
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU............................................................. 23
3.1. Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 23
3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu................................................................................. 23
3.1.2. Mô hình và quy trình nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Đo lường biến................................................................................................ 25
3.2.1. Lợi nhuận ngân hàng.............................................................................. 25
3.2.2. Đặc điểm ngân hàng............................................................................... 26
3.2.3. Đặc điểm của ngành ngân hàng.............................................................. 30

3.2.4. Đặc điểm kinh tế vĩ mô........................................................................... 32
3.3. Phương pháp ước lượng................................................................................ 33
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 36
4.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam.............................. 36
4.1.1. Tổng tài sản............................................................................................ 36
4.1.2. Dư nợ cho vay........................................................................................ 37
4.1.3. Tiền gửi khách hàng................................................................................ 39
4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM tại Việt Nam............................... 40
4.2.1. Thu nhập lãi thuần.................................................................................. 40
4.2.2. Chi phí hoạt động................................................................................... 42
4.2.3. ROA....................................................................................................... 44
4.3. Kết quả nghiên cứu....................................................................................... 46
4.3.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan................................................... 46
4.3.2. Kết quả ước lượng xác định lợi nhuận ngân hàng................................... 49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH...................................... 61


5.1. Kết luận......................................................................................................... 61
5.2. Hàm ý chính sách.......................................................................................... 62
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................ 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích


BCTC

: Báo cáo tài chính

BCTN

: Báo cáo thường niên

CAR

: Capital Adequacy Ratio
- Hệ số an toàn vốn tối thiểu

CPI

: Consumer Price Index
- Chỉ số giá tiêu dùng

DPRR

: Dự phòng rủi ro

EPS

: Earning Per Share
- Thu nhập trên cổ phiếu

GDP

: Gross Domestic Product

- Tổng sản phẩm nội địa

GMM

: General Method of Moments
- Phương pháp ước lượng moment

HQTC

: Hiệu quả tài chính

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NIM

: Net Interest Margin
- Thu nhập lãi cận biên

ROA


: Return on Assets
- Lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

: Return on Equity
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

SCP

: Structer – Conduct – Performance Models
- Mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả


TCNH

: Tài chính ngân hàng

VCSH

: Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm lược các nghiên cứu trước đây........................................................20
Bảng 3.1. Mô tả chi tiết các biến trong luận văn.................................................................... 34
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong luận văn............................................................... 46
Bảng 4.2. Ma trận trương quan các biến trong luận văn..................................................... 48
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng lợi nhuận ROA......................................................................... 50

Bảng 4.4. Kết quả ước lượng lợi nhuận ROE.......................................................................... 54
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả nghiên cứu.................................................................................... 59


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1. Tình hình tổng tài sản của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn
2005 – 2017.......................................................................................................................................... 36
Hình 4.2 . Tình hình dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn
2005 – 2017.......................................................................................................................................... 38
Hình 4.3. Tình hình tiền gởi khách hàng của các ngân hàng thương mại trong giai
đoạn 2005 – 2017............................................................................................................................... 40
Hình 4.4. Tình hình thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại trong giai
đoạn 2005 – 2017............................................................................................................................... 41
Hình 4.5. Tình hình chi phí hoạt động của các ngân hàng thương mại trong giai
đoạn 2005 – 2017............................................................................................................................... 43
Hình 4.6. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động của các ngân hàng
thương mại trong giai đoạn 2005 – 2017.................................................................................. 44
Hình 4.7. Tình hình ROA của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn trong giai
đoạn 2005 – 2017............................................................................................................................... 45


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Lý do nghiên cứu
Thị trường tài chính luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và ổn
định nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Trong đó, hệ thống ngân
hàng là trung gian tài chính, vừa đóng vai trò là nhà đầu tư để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, đồng thời đóng vai trò là công cụ để Ngân hàng Trung Ương điều tiết
chính sách tiền tệ, vì vậy sự ổn định và phát triển của ngành ngân hàng là hết sức

quan trọng. Một quốc gia có một hệ thống ngân hàng phát triển và ổn định sẽ góp
phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia đó.
Đối với hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, là một trong những bộ phận quan
trọng của hệ thống tài chính quốc gia, kể từ khi đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới,
đã có sự phát triển vượt bậc không chỉ trong số lượng ngân hàng mà còn ở chất
lượng, đa dạng hoá về loại hình sở hữu, nâng cao kỹ năng quản trị điều hành, năng
lực hoạt động nhằm phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển của nền kinh tế hội
nhập quốc tế.
Bên cạnh đó, kể từ khi gia nhập kinh tế thế giới, hệ thống ngân hàng cũng
gặp không ít khó khăn.Thứ nhất là hệ thống ngân hàng ở nhiều quốc gia trên thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều chịu sự tác động của các cuộc khủng
hoảng kinh tế trong thời gian qua, nên lợi nhuận của ngành ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng không nhỏ. Thứ hai là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, lợi nhuận của
các ngân hàng thương mại (NHTM) nhà nước và các NHTM cổ phần tại Việt Nam
thấp do trình độ và kỷ thuật còn lạc hậu nên gặp không ít khó khăn trong việc cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài. Thứ ba là hệ thống ngân hàng Việt Nam còn
những vấn đề cần được cải thiện như : vấn đề nợ xấu của các ngân hàng vẫn còn rất
cao trong thời gian hiện nay, vấn đề quy mô ngân hàng vẫn chưa cao, vẫn còn tồn
tại rất nhiều ngân hàng yếu kém về năng lực cạnh tranh cũng như khả năng thanh
khoản, và đặc biệt là vấn đề sỡ hữu chéo giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
(TCTD) đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng.


2

Như tất cả những doanh nghiệp kinh doanh khác, thì hiệu quả hoạt động
cũng như lợi nhuận của ngân hàng rất là quan trọng, lợi nhuận của ngân hàng không
chỉ được quan tâm bởi những cổ đông mà còn được nghiên cứu bởi những nhà
nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách, và nó là yếu tố quyết định sự tồn vong của
ngân hàng, quyết định đến giá cổ phiếu, khả năng cạnh tranh của ngân hàng và ảnh

hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư, của người dân vào ngân hàng. Vì vậy,
việc tìm hiểu rõ hơn về những nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh hiện tại.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài“CÁC YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM NGÂN HÀNG,
ĐẶC ĐIỂM NGÀNH, KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ
1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của ngân hàng. Ví dụ như tại Mỹ thì có nghiên cứu của Smirlock (1985). Tại châu
Âu thì có Molyneux và Thorntton (1992), Dietrich và wanzenried (2011). Không
những thế các nghiên cứu còn được mở rộng trên phạm vi quốc tế như nghiên cứu
của Bourke (1989), hay các nền kinh tế mới nổi: Sufian (2011), Vong và Chan
(2009). Cho dù việc nghiên cứu trên một quốc gia hay nhiều quốc gia đi chăng nữa
thì cũng sẽ không có sự khác biệt nhiều. Đa số các nghiên cứu trước đây cho rằng
hai nhóm yếu tố cơ bản tác động đến lợi nhuận của ngân hàng đó là nhóm yếu tố nội
bộ và nhóm yếu tố bên ngoài, và hai nhóm yếu tố này sẽ tác động đến lợi nhuận của
ngân hàng theo chiều hướng và mức độ tác động khác nhau.
Căn cứ vào cơ sở và lý do trên, vấn đề nghiên cứu của đề tài là chỉ ra các yếu
tố đặc trưng ngân hàng, đặc trưng ngành và các yếu tố vĩ mô tác động đến lợi nhuận
của ngân hàng thương mại Việt Nam, cũng như đưa ra mức độ tác động của các yếu
tố trên, đăc biệt là yếu tố sự phát triển của ngành ngân hàng trên thị trường chứng
khoán, Tan và Floros (2012)


3

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Bài luận văn nhằm nghiên cứu, tìm hiểu các yếu tố và mức độ tác động đến

lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tìm ra các yếu tố quan trọng
và mức độ ảnh huởng của các yếu tố từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra những hàm
ý chính sách hợp lý để nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Phân tích thực trạng và đánh giá lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt
- Ứng dụng phương pháp hồi quy dựa trên dữ liệu của các ngân hàng thương
mại Việt Nam giai đoạn 2005-2017 để đánh giá, xác định mức độ tác động của
ba nhóm yếu tố: đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành, và nhóm yếu tố kinh tế
vĩ mô đến lợi nhuận của Ngân hàng thương mại Việt Nam
- Nêu ra những hàm ý chính sách nhằm nâng cao lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu để đạt
được các mục tiêu đã đề ra, các câu hỏi được đặt ra như sau:
- Lợi nhuận các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005-2017 có hiệu
quả hay không?
- Một số yếu tố đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành tác động và có ý nghĩa
như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng?
- Một số yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô bên ngoài tác động và có ý nghĩa
như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng?
- Mức độ và chiều hướng tác động của các nhóm yếu tố trên như thế nào?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu


4

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố đặc điểm ngân
hàng, đặc điểm ngành, kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 đến 2017



Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu 26
ngân hàng thương mại Việt Nam (xem Phụ lục 1 – Danh sách các ngân hàng sử
dụng trong nghiên cứu)
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thu thập, tổng hợp số liệu của các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính
của các ngân hàng và cơ sở dữ liệu của FiinPro. Ngoài việc sử dụng các số liệu
được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần,
luận văn cũng sử dụng một số số liệu đại diện cho đặc điểm của ngành ngân hàng
cũng như đặc điểm kinh tế vĩ mô. Các số liệu này được tác giả thu thập từ cơ sở
dữ liệu Phát triển tài chính toàn cầu (Global Financial Development) và cơ sở dữ
liệu Chỉ tiêu phát triển thế giới (World Development Indicators) của WorldBank.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
và sử dụng mô hình phân tích hồi quy dữ liệu bảng để phân tích yếu tố quyết định
đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn sử dụng mô hình nghiên cứu của Tan và Floros (2012) đã sử dụng
trong nghiên cứu của tác giả với tên đề tài “Lợi nhuận của ngân hàng và lạm phát:
trường hợp của Trung Quốc”. Cụ thể, phương trình ước lượng được trình bày như
sau:
+

+3



= 0


+



+



+4

−1



+5

+1





+6

+2∗



+7∗


(1)

Trong đó, là lợi nhuận của ngân hàng được đại diện bởi hai chỉ số là và . là
quy mô của ngân hàng, là rủi ro tín dụng, thể hiện khả năng thanh toán, thể hiện
thuế mà ngân hàng


5

đang gánh chịu, đo lường cấu trúc vốn của ngân hàng, là hiệu quả chi phí của ngân
hàng, thể hiện thu nhập phi lãi, là tập hợp các biến số thể hiện đặc điểm của ngành
ngân hàng và đặc điểm kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Và là sai số của mô hình nghiên
cứu
1.7. Kết cấu luận văn gồm 5 chương
Chương 1: Giới thiệu tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đó
Chương 3: Mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học: bài nghiên cứu hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề
mang tính lý luận về lợi nhuận của NHTM. Ngoài ra bài nghiên cứu không chỉ đánh
giá thực trạng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam mà còn nhận diện, phân tích,
đánh giá các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam giai đoạn 20052017. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra bằng chứng thực nghiệm và bổ sung thêm tài liệu
nghiên cứu về lợi nhuận của ngân hàng, và đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo chuyên
sâu hơn.
Về mặt thực tiễn: thông qua kết quả nghiên cứu, nhà quản trị có cơ sở để đưa
ra những chính sách hợp lý, đồng thời gợi ý các hàm ý chính sách giúp nhà lãnh đạo
có thể nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, tạo nên một nghành ngân hàng phát triển

và ổn định tại thị trường Việt Nam


6

CHƯƠNG 2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1. Khung lý thuyết về lợi nhuận của các ngân hàng
Theo Trần Huy Hoàng (2010), Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của
NHTM là một khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu phải thu trừ đi
tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.
Lợi nhuận ngân hàng là yếu tố quyết định đến giá cổ phiếu ngân hàng, là yếu
tố giúp các nhà quản trị đo lường hiệu quả ở các kỹ năng phân tích và kỹ năng xử lý
trước sự diễn biến tình hình kinh tế, lợi nhuận ngân hàng còn là động lực thúc đẩy
các cổ đông, các nhà điều hành, nhà đầu tư trong việc hoạch định các chiến lược,
nhằm quyết định tài trợ, đầu tư trong một giai đoạn nhất định
Vì thế mà lợi nhuận ngân hàng thể hiện sức mạnh tài chính dài hạn của ngân
hàng được đánh giá thông qua bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh
doanh của ngân hàng


Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ngân hàng thương mại

Theo Peter S Rose (2002), những tỷ lệ quan trọng nhất để đo lường lợi nhuận
của ngân hàng thương mại được sử dụng hiện nay bao gồm: Lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập lãi ròng cận biên (NIM),
tỷ lệ thu nhập trên cổ phiếu (EPS)
Trong rất nhiều chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ngân hàng, trong luận văn tác giả
sử dụng hai đại diện làm đại diện cho lợi nhuận ngân hàng để phân tích:
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
ROA là chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng,
cho thấy khả năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập
ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá
tình hình tài chính của ngân hàng


7

ROA thể hiện tính hiệu quả trong việc quản lý tài sản mà không quan tâm
đến nguồn vốn hình thành nên tài sản. Do đó, các ngân hàng thường so sánh ROA
giữa các năm hoặc giữa các ngân hàng có cùng quy mô.
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu
nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng, phản ánh một
đồng vốn bỏ ra có thể mang lại cho chủ sở hữu bao nhiều đồng thu nhập, có nghĩa là
nhà đầu tư chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý. Đây là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn
bẩy tài chính.


Khung lý thuyết về lợi nhuận của ngân hàng

Theo các lý thuyết có liên quan đến lợi nhuận của các ngân hàng trước đây,
không có một lý thuyết tổng quát nào đối với việc phân tích lợi nhuận của các ngân
hàng, do đó, luận văn này sẽ cố gắng tổng quan lại quan điểm của một số lý thuyết
có liên quan đến lợi nhuận và các yếu tố xác định lợi nhuận của các ngân hàng.
Khung lý thuyết mà luận văn này dựa vào để phân tích lợi nhuận của các
ngân hàng là phương pháp tiếp cận cấu trúc (structural approaches). Phương pháp

tiếp cận cấu trúc chủ yếu dựa vào mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả (Structure –
Conduct – Performance Models). Đồng thời, phương pháp tiếp cận cấu trúc phân
tích cách mà một thị trường tập trung làm giảm tính cạnh tranh của thị trường khi
cho rằng tồn tại hành vi thỏa hiệp giữa các ngân hàng (Panzar và Rosse, 1987).
Hơn thế nữa, dưới quan điểm của lý thuyết truyền thống của các công ty,
mục tiêu chính của các công ty là đơn giản tối đa hóa lợi nhuận của các công ty. Tuy
nhiên, trong thực tế thì lý thuyết này không thực sự còn chính xác bởi vì trong bối
cảnh hiện tại, các công ty cạnh tranh với nhau bằng cách cung cấp nhiều loại sản
phẩm và dịch vụ hơn, đồng thời các công ty cũng phải đưa ra các quyết định phức
tạp hơn rất nhiều trong môi trường kinh doanh năng động và đầy sự biến động như
hiện nay (Devinaga, 2010). Do đó hầu hết các nhà nghiên cứu ưa thích sử dụng


8

lý thuyết cấu trúc thị trường (market structure theory) hơn là lý thuyết truyền thống
khi phân tích lợi nhuận của các ngành. Tương tự với các nhà nghiên cứu khác, luận
văn này cũng sử dụng lý thuyết cấu trúc thị trường để phân tích lợi nhuận của các
ngân hàng bằng cách giả định rằng cấu trúc ngành (được đo lường bởi mức độ tập
trung của ngành) có tác động đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng. Lý thuyết
đề cập đến các cách đo lường cấu trúc thị trường (phương pháp tiếp cận cấu trúc)
được chia làm hai loại chính, đó là (i) mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả (SCP)
và (ii) lý thuyết hiệu quả (efficiency hypothesis).
2.1.1. Mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả
Mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả (SCP) có nguồn gốc từ việc phân tích
tân cổ điển của thị trường (neo-classical analysis of market). Nó được nghiên cứu
đầu tiên bởi Mason ở năm 1939 như là một phương pháp phân tích thị trường và các
công ty (Worthington và các cộng sự, 2001). Mô hình SCP được xây dựng dựa trên
các ý kiến tổng hợp từ các công trình thực nghiệm của trường Đại học Harvard
trong suốt giai đoạn 1940 – 1960 khi xem xét mối tương quan giữa cấu trúc của

ngành và lợi nhuận. Sau khi mô hình SCP được công bố, các nghiên cứu thực
nghiệm đã được tiến hành để giải thích mối quan hệ giữa mức độ tập trung của thị
trường và lợi nhuận dựa vào mô hình SCP và tìm thấy tồn tại mối quan hệ cùng
chiều giữa mức độ tập trung và lợi nhuận của các ngân hàng (Goddard và các cộng
sự, 2004).
Mô hình SCP khẳng định rằng tồn tại mối quan hệ giữa mức độ tập trung thị
trường và mức độ cạnh tranh của thị trường. Mô hình giả định rằng hành vi của các
công ty được xác định bởi điều kiện của cấu trúc thị trường, đặc biệt là số lượng và
quy mô của các công ty trong ngành và điều kiện gia nhập ngành. Sự cạnh tranh này
sẽ dẫn đến sự thống nhất mức giá, lợi nhuận và các khía cạnh khác của hiệu quả
hoạt động của thị trường (Berger và các cộng sự, 1989). Mô hình cấu trúc – hành vi
– hiệu quả, đôi khi cũng được nhắc đến như là lý thuyết quyền lực thị trường
(market power hypothesis), khẳng định rằng sự gia tăng quyền lực thị trường sẽ gia
tăng lợi nhuận độc quyền. Một trường hợp đặc biệt của mô hình SCP là giả thuyết


9

quyền lực thị trường tương đối (relative-market-power hypothesis), được đề nghị
rằng chỉ có các công ty có thị phần lớn và sản phẩm đa dạng mới có thể thực hiện
quyền lực thị trường và đạt được nhiều lợi nhuận hơn (Berger, 1995).
Hơn thế nữa, mô hình SCP cũng ghi nhận rằng tính cạnh tranh của các ngân
hàng có thị phần nhỏ hoạt động trong thị trường có thị phần lớn thì gần như là yếu,
điều này như là kết quả của mối quan hệ cùng chiều giữa sự tập trung của ngành
ngân hàng và lợi nhuận của các ngân hàng có thị phần lớn (Berger và Hannan,
1989). Như được đề cập trong mô hình SCP, thị trường tập trung sẽ khuyến khích
các công ty có quy mô lớn thỏa hiệp với nhau trong cùng một ngành, và sau đó là sự
gia tăng trong lợi nhuận của các công ty này. Do vậy, mô hình SCP chỉ ra rằng
những sự thay đổi trong thị trường tập trung có thể có một ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của các công ty. Các công ty hoạt động ở thị trường càng tập

trung sẽ càng có thể đạt được lợi nhuận cao hơn các công ty hoạt động trong thị
trường ít tập trung hơn, bất kể hiệu quả của các công ty là như thế nào (Goldberg và
các cộng sự, 1996).
Giả thuyết quyền lực thị trường tương đối là một trường hợp đặc biệt của mô
hình SCP đã chỉ ra rằng chỉ các ngân hàng có thị phần lớn và các dịch vụ đa dạng
thì mới có thể thực hiện quyền lực thị trường và đạt được lợi nhuận cao hơn từ việc
có thể thiết lập giá cả (Berger, 1995). Các nghiên cứu được thực hiện bởi Smirlock
(1985) và Berger và Hannan (1989) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc thị
trường và lợi nhuận của các ngân hàng dựa vào việc kiểm định giả thuyết quyền lực
thị trường tương đối. Các tác giả cho rằng mô hình SCP cung cấp hai ưu điểm trong
việc phân tích hành vi lợi nhuận của các ngân hàng. Đầu tiên, mô hình SCP cung
cấp cách mà lợi nhuận của ngân hàng được tạo ra, do đó, nó giải thích được các yếu
tố khác biệt trong việc thu hẹp hoặc mở rộng hoạt động của ngân hàng trong một thị
trường. Thứ hai, mô hình SCP cung cấp một cơ sở hợp lý cho việc phân tích hành vi
của thị trường


10

2.1.2. Lý thuyết hiệu quả
Ngoài mô hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả dùng để giải thích lợi nhuận của
các ngân hàng, lý thuyết hiệu quả cũng thường được sử dụng làm khung lý thuyết
khi xem xét lợi nhuận của các ngân hàng. Dựa vào lý thuyết hiệu quả, mối quan hệ
cùng chiều giữa sự tập trung và lợi nhuận có thể phản ánh mối quan hệ cùng chiều
giữa quy mô và sự hiệu quả. Lý thuyết này khẳng định rằng các ngân hàng hoạt
động hiệu quả trong một thị trường có thể kéo theo sự gia tăng quy mô và thị phần
của ngân hàng do hành vi chiếm lĩnh thị trường. Hành vi này của các ngân hàng
hoạt động hiệu quả cho phép các ngân hàng tập trung và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn
với sự nâng cao thị phần của các ngân hàng trong tương lai. Các ngân hàng này có
thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách duy trì một mức giá của sản phẩm hoặc phí dịch

vụ hiện tại hoặc bằng cách giảm phí dịch vụ và mở rộng quy mô của ngân hàng
(Smirlock, 1985)
Cuối cùng, lý thuyết hiệu quả khẳng định rằng mối quan hệ cùng chiều giữa
sự tập trung và lợi nhuận là kết quả từ việc thiết lập một mức giá thấp hơn
(Goldberg và các cộng sự, 1996). Ngược lại với mô hình SCP, lý thuyết hiệu quả
không thật sự khẳng định rằng lợi nhuận cao của các ngân hàng có quy mô lớn là
kết quả của thị trường tập trung. Như được giải thích bởi Berger và Hannan (1989),
mô hình SCP và lý thuyết hiệu quả đều cho rằng có tồn tại mối quan hệ giữa sự tập
trung và lợi nhuận .
2.2. Tổng quan nghiên cứu trước đây
Lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) phản ánh mức lợi nhuận trên tài sản của
công ty sau khi đã loại trừ các khoản chi phí và thuế (Van Horne và Wachowicz,
2005). Nó đo lường mức lợi nhuận sau thuế đối với mỗi đô la mà công ty đầu tư vào
tài sản. Nhìn chung, tỷ lệ này càng cao càng hàm ý tính hữu ích của tài sản mà công
ty đang nắm giữ và hiệu quả quản trị tốt hơn, trong khi tỷ lệ càng thấp càng ngụ ý
rằng việc sử dụng tài sản là không hiệu quả. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng tỷ lệ lợi


11

nhuận trên tổng tài sản là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu khi giải thích lợi
nhuận của các ngân hàng. Ví dụ như, Naceur (2003) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi
thuần và tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản với vai trò là biến phụ thuộc trong nghiên cứu
của tác giả khi xem xét lợi nhuận của các ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu ở
các quốc gia cũng được thực hiện bởi Akhtar và các cộng sự (2011) cũng sử dụng tỷ
lệ lợi nhuận trên tài sản như là cách đo lường lợi nhuận trong nghiên cứu của các tác
giả về vấn đề lợi nhuận của các ngân hàng ở Pakistan.
Bên cạnh đó, một số tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng tỷ lệ
lợi nhuận trên tài sản làm đại diện cho lợi nhuận. Naceur (2003) đã sử dụng tỷ lệ lợi

nhuận trên tài sản như là chỉ tiêu đại diện cho lợi nhuận và là biến phụ thuộc trong
mô hình nghiên cứu của các tác giả bởi vì các tác giả tin rằng tỷ lệ lợi nhuận trên tài
sản sẽ giúp xác định được mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của ngân hàng.
Hassan và Bashir (2003) đã sử dụng cả tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) và
tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đại diện cho lợi nhuận của ngân hàng
trong bài nghiên cứu của tác giả khi xác định lợi nhuận của các ngân hàng Hồi giáo.
Hassan nhấn mạnh rằng tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản có thể phản ánh được khả năng
quản lý để có thể tận dụng được nguồn tài nguyên đầu tư và tài chính của ngân hàng
để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, nhiều tổ chức cho rằng tỷ lệ lợi nhuận
trên tài sản là một cách đo lường hiệu quả của ngân hàng tốt nhất. Theo Flamini và
các cộng sự (2009), ROA là một đại diện tốt hơn so với ROE bởi vì việc phân tích
dựa vào ROE thì không xem xét đến đòn bẩy tài chính.
2.2.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu là công cụ để đánh giá tính an toàn của ngân hàng, một
số nhà nghiên cứu giải thích khi một ngân hàng có tỷ lệ vốn càng cao hoặc càng có
nhiều vốn chủ sở hữu thì điều này cho thấy rằng ngân hàng đang an toàn hơn và là
một điểm thuận lợi để có thể đạt được lợi nhuận cao hơn (Vong và Chan, 2009).
Vong và Chan (2009) cũng tìm thấy bằng chứng rằng vốn có ảnh hưởng cùng chiều
đến lợi nhuận của ngân hàng trong nghiên cứu của mình khi nghiên cứu các yếu tố


12

tác động đến lợi nhuận ngân hàng tại Macao. Trong nghiên cứu của các tác giả, các
tác giả lập luận rằng một ngân hàng có vốn càng cao sẽ đối mặt với chi phí phá sản
thấp hơn và do đó sẽ có lợi nhuận nhiều hơn. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Abreu và Mendes (2002) khi nghiên cứu về lợi nhuận ngân hàng của
các nước liên minh châu âu EU
2.2.2. Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng là một trong các biến xác định lợi nhuận của các ngân

hàng. Boyd và các cộng sự (1993) cho rằng quy mô ngân hàng cũng có tương quan
với khái niệm quy mô nền kinh tế. Theo Idris và các cộng sự (2011) tác giả tìm thấy
rằng quy mô ngân hàng là một biến có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của ngân
hàng và ảnh hưởng này là cùng chiều. Idris và các cộng sự (2011) tìm rằng các ngân
hàng lớn sẽ có các lợi thế thương mại trong việc đàm phán mức giá đầu vào (được
thể hiện qua lãi suất huy động) và do đó sẽ làm giảm chi phí mà ngân hàng phải
gánh chịu. Vì vậy, các ngân hàng này sẽ có thể tận dụng quy mô nền kinh tế và cải
thiện lợi nhuận của mình.
2.2.3. Chất lượng tài sản
Bên cạnh tính thanh khoản, quy mô ngân hàng thì chất lượng tài sản cũng là
một trong các yếu tố quan trọng trong việc xác định lợi nhuận của các ngân hàng
bởi vì chất lượng tài sản của ngân hàng càng thấp có thể gây ra rủi ro tín dụng của
ngân hàng cũng như dẫn đến việc phá sản ngân hàng. Nhiều bài nghiên cứu kỳ vọng
mối quan hệ giữa chất lượng tài sản và lợi nhuận của các ngân hàng là cùng chiều,
điều này có thể được hiểu như là nợ xấu của ngân hàng càng cao (chất lượng tài sản
càng thấp) thì lợi nhuận của ngân hàng càng thấp. Do đó, chất lượng tài sản được
biết đến như là chất lượng của các khoản cho vay cần được quan tâm để có thể tạo
ra lợi nhuận tốt cho ngân hàng.
Hơn thế nữa, Cooper và các cộng sự (2003) cho rằng sự thay đổi trong rủi ro
tín dụng có thể phản ánh được sự thay đổi trong chất lượng tài sản mà ngân hàng
đang nắm giữ và điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng. Điều này


13

thể hiện rõ hơn khi ngân hàng càng có chất lượng tài sản càng thấp cho thấy ngân
hàng đang nắm giữ lượng tài sản không sinh lời, không những thế, ngân hàng phải
trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và sẽ làm giảm lợi nhuận cũng như giảm
lợi nhuận của các ngân hàng. Các nghiên cứu thực nghiệm cung cấp bằng chứng
cho thấy mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng là ngược chiều

bao gồm các nghiên cứu của Athanasoglou và các cộng sự (2008), Trujillo – Ponce
(2013), Hồ Thị Hồng Minh vàguyNễn Thị Cành (2015),Phạm Hữu Hồng Thái
(2013).
2.2.4. Thanh khoản
Tỷ lệ thanh khoản là một trong các yếu tố bên trong của ngân hàng có ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng tỷ lệ cho vay
trên tổng tài sản và tỷ lệ tài trợ trên tổng huy động tiền gửi để làm đại diện cho tính
thanh khoản của các ngân hàng. Tỷ lệ thanh khoản phản ánh phần trăm tổng tài sản
được sử dụng để cho vay các khách hàng.
Kosmidou và các cộng sự (2005) đã thực hiện nghiên cứu các ngân hàng
thương mại ở Anh và phát hiện ra mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ thanh khoản
và lợi nhuận của các ngân hàng được đại diện bởi tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Tuy nhiên
mối quan hệ này chỉ có ý nghĩa thống kê khi xem xét thêm các yếu tố bên ngoài.
Bourke (1989) và Sufian và Habibulah (2010) tìm thấy rằng khi sử dụng tỷ lệ tài sản
thanh khoản trên tổng tài sản và tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản làm đại diện
cho tính thanh khoản, kết quả cho thấy tính thanh khoản có mối quan hệ cùng chiều
với lợi nhuận của các ngân hàng. Kết quả này hàm ý rằng các ngân hàng càng có
tính thanh khoản càng cao sẽ càng có nhiều lợi nhuận hơn.
Tuy nhiên, với việc sử dụng đại diện tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài
sản và cho vay trên tổng tài sản, Molyneux và Thornton (1992) lại tìm thấy bằng
chứng cho rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa tính thanh khoản và lợi nhuận
của các ngân hàng với lập luận rằng mức độ thanh khoản của ngân hàng càng thấp
sẽ càng cải thiện lợi nhuận của các ngân hàng và mức độ thanh khoản của ngân
hàng càng cao sẽ càng làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng. Sự khác biệt trong


14

kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu này là do sự khác biệt trong cơ cấu cho vay
của từng mẫu nghiên cứu trong các nghiên cứu.

2.2.5. Thuế
Một trong các yếu tố không kém phần quan trọng khi xác định lợi nhuận của
các ngân hàng nhưng lại ít được đề cập đến ở các nghiên cứu trước đây đó là mức
độ thuế phải nộp cho nhà nước (Albertazzi và Gambacorta, 2010; Tan và Floros,
2012). Đầu tiên, Albertazzi và Gambacorta (2010) thực hiện nghiên cứu xem xét
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp (thể hiện thông qua thuế phải nộp của
ngân hàng) đến lợi nhuận của ngân hàng bằng cách sử dụng dữ liệu của các ngân
hàng ở 10 quốc gia công nghiệp (Áo, Bỉ, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ
Đào Nha, Anh và Mỹ) trong giai đoạn 1981 – 2003. Các tác giả tìm thấy bằng
chứng rằng ảnh hưởng của thuế phải nộp đến lợi nhuận của các ngân hàng được đại
diện bởi thu nhập lãi thuần là ngược chiều, cụ thể là các ngân hàng càng có tỷ lệ
thuế phải nộp càng cao (càng thấp) thì lợi nhuận các ngân hàng đạt được càng thấp
(càng cao).
Tương tự với kết quả thực nghiệm được tìm thấy bởi Albertazzi và
Gambacorta (2010) khi xem xét mối quan hệ giữa thuế phải nộp và lợi nhuận ngân
hàng, Tan và Floros (2012) cũng phát hiện một bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho
mối quan hệ này khi cho rằng thuế phải nộp có ảnh hưởng ngược chiều đến lợi
nhuận của các ngân hàng. Các tác giả cho rằng thuế phải nộp càng cao sẽ dẫn đến
chi phí mà ngân hàng gánh chịu càng lớn và do đó sẽ làm giảm lợi nhuận của các
ngân hàng.
2.2.6. Hiệu quả chi phí
Quản trị chi phí được các nhà nghiên cứu trước đây về lợi nhuận ngân hàng
xem xét như là một thành phần quan trọng trong việc xác định lợi nhuận. Cơ chế
quản trị chi phí càng yếu kém càng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, và một cơ
chế quản trị chi phí hiệu quả sẽ giúp ngân hàng cải thiện lợi nhuận của mình. Chi
phí hoạt động của ngân hàng bao gồm chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí; chi phí


15


cho nhân viên (bao gồm lương, phụ cấp và các khoản trợ cấp khác); chi về tài sản;
chi cho hoạt động quản lý công cụ và các loại chi phí khác. Chi phí hoạt động của
ngân hàng được kỳ vọng có mối quan hệ ngược chiều với lợi nhuận của các ngân
hàng do mức chi phí hoạt động càng thấp sẽ càng cải thiện được lợi nhuận mà ngân
hàng có được. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại đề nghị rằng mối quan hệ giữa
chi phí hoạt động và lợi nhuận ngân hàng là cùng chiều với lý do rằng các ngân
hàng càng chi nhiều chi phí lương, phụ cấp và các khoản trợ cấp khác cho nhân viên
thì sẽ có thể gia tăng được năng suất làm việc cũng như mức độ hiệu quả mà nhân
viên ngân hàng làm việc tại ngân hàng và do đó, sẽ giúp cải thiện lợi nhuận của
ngân hàng.
Các nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để xem xét mối quan hệ giữa
chi phí hoạt động và lợi nhuận của các ngân hàng. Với quan điểm cho rằng chi phí
hoạt động có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thì bao gồm các
nghiên cứu của Athanasoglou và các cộng sự (2008), Kosmidou và các cộng sự
(2005) và Sufian và Habibullah (2010) đã tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan
hệ giữa chi phí hoạt động và lợi nhuận của các ngân hàng là ngược chiều khi sử
dụng tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động và chi phí hoạt động trên tổng
tài sản làm đại diện cho chi phí hoạt động của các ngân hàng. Một nghiên cứu khác
được thực hiện bởi Ramadan và các cộng sự (2011) cũng cho thấy có tồn tại mối
quan hệ ngược chiều giữa chi phí hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên
kết quả của tác giả chỉ đúng trong trường hợp sử dụng tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản
làm đại diện cho lợi nhuận ngân hàng.
Ngược lại, Molyneux và Thornton (1992) lại tìm thấy bằng chứng cho thấy
rằng chi phí hoạt động có ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng.
Điều này ngụ ý rằng một ngân hàng có chi phí hoạt động càng cao sẽ có thể tạo ra
lợi nhuận càng nhiều cho ngân hàng. Như đã đề cập ở trên, các tác giả lập luận rằng
khi các ngân hàng càng chi nhiều chi phí lương, phụ cấp và các khoản trợ cấp khác
cho nhân viên thì sẽ có thể gia tăng được năng suất làm việc cũng như mức độ hiệu



×