Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Các yếu tố tác động đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.24 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TIÊM
PHÒNG VẮC XIN NGỪA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TIÊM
PHÒNG VẮC XIN NGỪA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển (KT và QTLVSK)
Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. LÊ THANH LOAN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Ngoài
những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, không có sản phẩm,
nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không được trích
dẫn theo quy định. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Học viên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................................12
1.1.

SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................12

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................14


1.2.1.

Mục tiêu tổng quát..........................................................................................14

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể...............................................................................................14

1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.....................................................................................14

1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................15

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................15

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu........................................................................................15

1.5.

Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU.....................................................................................15

1.6.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................... 16

1.7.

CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC............................18
2.1.

TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG.....................................................18

2.1.1.

Ung thư cổ tử cung.........................................................................................18

2.1.2.

Human Papilloma virus (HPV)......................................................................19

2.1.3.

Phương pháp phòng tránh ung thư cổ tử cung...............................................20

2.1.4.

Vắc xin phòng tránh.......................................................................................21

2.2.


THUYẾT HÀNH VI DỰ ĐỊNH............................................................................21

2.3.

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN............................................23

2.3.1.

Nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................................23


2.3.2.Nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................................

24

2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 33
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH ..........................................................................................34
3.2.1.Thái độ về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung ................................................ 35
3.2.2.

Chuẩn chủ quan .............................................................................................35

3.2.3.Kiểm soát hành vi .......................................................................................... 35
3.2.4.Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................. 36
3.3. ĐO LƯỜNG CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH TRONG NGHIÊN CỨU .................... 36
3.3.1.Thái độ về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung ................................................ 36
3.3.2.


Chuẩn chủ quan .............................................................................................39

3.3.3.Kiểm soát hành vi thông qua yếu tố về kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ
tử cung .......................................................................................................................40
3.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 42
3.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 46
3.5.1.Quy mô mẫu nghiên cứu ................................................................................ 46
3.5.2.Phương pháp chọn mẫu ................................................................................. 46
3.5.3.Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 46
3.5.4.Phương pháp khảo sát .................................................................................... 46
3.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU .................................................................... 47
3.7. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 49
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO .................................................... 49
4.1.1.Kiểm định Cronbach’s Alpha ........................................................................ 49
4.1.2.Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................... 59
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ .............................................................................................65
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY ........................................................................................69
4.3.1.Kết quả hồi quy .............................................................................................. 69
4.3.2.Thảo luận kết quả hồi quy .............................................................................. 76
4.4.

Ý NGHĨA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................... 77
4.4.1.Phổ biến kiến thức về ung thư cổ tử cung ..................................................... 79

4.4.2.Tăng cường tuyên truyền về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử
cung ................................................................................................................79
4.4.3.

Xây dựng lộ trình mở rộng việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung .

80


4.5.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4........................................................................................ 81

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.....................................................82
5.1.

KẾT LUẬN........................................................................................................... 82

5.2.

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.................82

5.2.1.

Hạn chế của đề tài.......................................................................................... 82

5.2.2.

Hướng nghiên cứu tiếp theo...........................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 84
PHỤ LỤC.............................................................................................................................88


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Thuyết hành vi dự định TPB................................................................... 22

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu............................................................................... 33
Hình 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng quyết định tiêm phòng ung thư cổ tử cung...........34


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan..........................................30
Bảng 3.1: Thái độ về vắc- xin phòng ung thư cổ tử cung........................................ 38
Bảng 3.2: Đo lường chuẩn chủ quan....................................................................... 39
Bảng 3.3: Kiến thức về vắc- xin phòng ung thư cổ tử cung....................................41
Bảng 3.4: Các biến số trong mô hình nghiên cứu.................................................... 44
Bảng 4.1: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ về HPV........................................ 49
Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ về ung thư cổ tử cung..................51
Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ đối với việc tiêm phòng vắc xin
phòng ung thư cổ tử cung........................................................................................ 52
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp thang đo Thái độ............................................................. 53
Bảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo Chuẩn chủ quan........................................ 53
Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức về HPV....................................54
Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức về ung thư cổ tử cung...............57
Bảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức đối với việc tiêm phòng vắc xin
phòng ung thư cổ tử cung........................................................................................ 58
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp thang đo Kiến thức......................................................... 59
Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA thang đo Thái độ............................................... 60
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA thang đo Chuẩn chủ quan................................. 61
Bảng 4.12: Kết quả phân tích EFA thang đo Kiến thức........................................... 62
Bảng 4.13: Thang đo Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức................................. 63
Bảng 4.14: Thống kê mô tả các biến định tính........................................................ 66
Bảng 4.15: Thống kê mô tả các biến định lượng..................................................... 66
Bảng 4.16: Điểm số phản ánh Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức....................67
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy..................................................................................... 69
Bảng 4.18: Mô phỏng xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung....................75



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EFA - Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

HPV - Human Papilloma virus
TPB - Theory of Planned Behavior - Thuyết hành vi dự định
TRA - Theory of Reasoned Action - Thuyết hành động hợp lý
UTCTC - Ung thư cổ tử cung


TÓM TẮT
Mục tiêu chính của đề tài là xác định và đo lường tác động của các yếu tố có
ảnh hưởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Trên cơ sở
lược khảo các nghiên cứu và vận dụng Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned
Behavior - TPB) của Ajzen (1991), thái độ, chuẩn chủ quan và khả năng kiểm soát
hành vi qua kiến thức về ung thư cổ tử cung được xác định là 3 yếu tố chính ảnh
hưởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Dữ liệu được sử
dụng để phân tích gồm 209 quan sát là nữ giới trong độ tuổi từ 18 đến 26 tuổi đang
sinh sống ở TP. Hồ Chí Minh ở năm 2018. Để kiểm định chất lượng của các thang
đo trong mô hình, đề tài sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và phương pháp phân
tích nhân tố khám phá để đánh giá độ tin cậy của các thang đo này. Sau khi đã xây
dựng được bộ thang đo đã đảm bảo độ tin cậy, đề tài sử dụng phương pháp hồi quy
Binary Logistic đa biến để xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến việc tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra thái độ đối với căn bệnh ung thư cổ tử cung, thái
độ đối với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung là những yếu tố có ảnh
hưởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Bên
cạnh thái độ, kiến thức, sự hiểu biết về căn bệnh ung thư cổ tử cung, về HPV và về
việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung cũng là những yếu tố có ảnh

hưởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Ngoài thái độ
và kiến thức, đề tài cũng đã chỉ ra tác động từ phía người thân trong gia đình, bạn bè
hoặc lời khuyên từ bác sĩ cũng chính là yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến quyết định
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Không những vậy, trong số những đặc
điểm kinh tế xã hội được đề xuất trong mô hình nghiên cứu, thu nhập bình quân đầu
người cũng là một yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thư cổ tử cung.


ABSTRACT
The main objective of the study was to identify and measure the impact of
factors affecting the decision to vaccinate against cervical cancer. Based on Ajzen's
(1991) Theory of Planned Behavior (TPB), attitudes, subjective norms, and
behavioral control through knowledge of ancient cancer The uterus is defined as
three main factors that influence the decision to vaccinate against cervical cancer.
The data used for the analysis included 209 observation that 18- to 26-year-old
women are living in HCMC. Ho Chi Minh City in 2018. To test the quality of the
scales in the model, the subject used Cronbach's Alpha test and exploratory factor
analysis to assess the reliability of these scales. Once the scale has been established
to ensure reliability, the topic uses multivariate Binary Logistic regression to
determine the factors that influence the vaccination against cervical cancer.
Results of the study show that attitudes towards cervical cancer, attitudes
toward vaccination against cervical cancer are factors that have a positive influence
on the decision to vaccinate against cervical cancer. cervical cancer. In addition to
the attitude, knowledge, understanding of cervical cancer, HPV and vaccination
against cervical cancer are also factors that have a positive influence on the
vaccination. vaccination for cervical cancer. In addition to the attitude and
knowledge, the topic also showed the impact of family members, friends or doctor's
advice is also a factor that has a positive impact on the decision to vaccinate against
cancer. cervical cancer. Moreover, among the socio-economic characteristics

proposed in the research model, per capita income is also a factor that has a positive
influence on the decision to vaccinate against cervical cancer.


12

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo Bộ Y tế (2016), ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của biểu mô lát
(biểu mô vảy) hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung, thường gặp từ độ tuổi 30 trở đi, đứng
hàng thứ hai trong các ung thư sinh dục ở nữ giới về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử
vong. Trong khi các nỗ lực trên toàn thế giới trong lĩnh vực làm mẹ an toàn đã giúp
giảm tử vong mẹ xuống 45% trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2015 thì số phụ nữ
tử vong do ung thư cổ tử cung đã gia tăng 39% trong cùng thời gian, từ 192.000
trường hợp lên 366.000 trường hợp/năm. Ở Việt Nam, với tỷ số tử vong mẹ khoảng
từ 50 đến 60 trường hợp trên 100.000 trẻ đẻ sống và hàng năm có khoảng từ 600
đến 700 trường hợp tử vong liên quan do thai nghén và sinh đẻ, trong khi tử vong
do ung thư cổ tử cung có thể lên đến từ 2.500 đến 2.700 trường hợp/năm. Năm
2010, tại Việt Nam có 5.664 phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung, tỷ lệ mắc mới ung thư
cổ tử cung đã chuẩn hóa theo tuổi (ASR) là 13,6/100.000 phụ nữ. Tỷ lệ này thấp
hơn so với khu vực Đông Nam Á (15,8/100.000) nhưng đang có xu hướng gia tăng.
Ung thư cổ tử cung tạo ra các gánh nặng bệnh tật lớn cho người bệnh, gia đình, hệ
thống y tế và toàn xã hội. Năm 2012, tại Việt Nam, tổng gánh nặng trực tiếp của ung
thư cổ tử cung khoảng 1.755 tỷ đồng, xếp thứ 4 và chiếm khoảng 0,015% tổng
GDP; gánh nặng gián tiếp khoảng 418 tỷ đồng (Bộ Y tế, 2016).
Nguyên nhân tiên phát của ung thư cổ tử cung là do nhiễm một hoặc nhiều
tuyp Human Papilloma virus (HPV) có nguy cơ cao (Bộ Y tế, 2016). Nguy cơ
nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời của người phụ nữ là khoảng 80%, với tỷ lệ nhiễm
cao nhất trong độ tuổi từ 20 đến 30, có thể lên đến từ 20 đến 25% trong quần thể
(Bộ Y tế, 2016). Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, một trong những giải

pháp được lựa chọn để phòng ngừa ung thư cổ tử cung là tăng cường sử dụng vắc
xin phòng ngừa HPV và nhiều nghiên cứu gần đây cũng đã chứng minh vắc xin
HPV có tác dụng làm giảm sự lây nhiễm HPV ở phụ nữ.


13

Theo Bộ Y tế (2016), Việt Nam là 1 trong 4 quốc gia (cùng với Ấn Độ, Peru
và Uganda) tham gia vào chương trình toàn cầu và toàn diện về ung thư cổ tử cung,
giảm ung thư cổ tử cung qua tiêm vắc xin, sàng lọc và điều trị ung thư cổ tử cung.
Chương trình này được triển khai theo hai chiến lược: Tiêm chủng tại trường học và
tiêm chủng tại trạm y tế cho trẻ em gái tuổi 11 ở khu vực thành thị, nông thôn và
miền núi. Tổng số có trên 6.400 trẻ em gái đã nhận được ít nhất 1 liều vắc xin. Kết
quả cho thấy khoảng 94% trẻ em gái được tiêm chủng đầy đủ trong năm thứ hai
triển khai nếu tiêm tại trường học (năm đầu tiên đạt 83%) và 98% tại cơ sở y tế khi
triển khai năm thứ 2 (93% trong năm đầu tiên). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
tích cực từ chương trình tiêm phòng mang lại, kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở
một số địa phương cụ thể vẫn cho thấy tỷ lệ nữ giới đã được tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thư cổ tử cung hiện vẫn ở mức thấp (Bùi Thị Thu Hà và cộng sự, 2017;
Nguyễn Thị Như Tú và cộng sự, 2017).
Ngoài ra, mặc dù ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu nhằm xác định
các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử
cung nhưng các nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế. Đối tượng khảo sát mà các
nghiên cứu này nhắm đến là phụ huynh (Cover và cộng sự, 2012), nữ giới từ 15 đến
49 tuổi (Nguyễn Thị Như Tú và cộng sự, 2017), chưa có nghiên cứu nhằm vào
nhóm đối tượng trong độ tuổi phù hợp để thực hiện tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thư cổ tử cung theo khuyến cáo của Hội Y học Dự phòng Việt Nam cũng như nhiều
tổ chức khác trên thế giới. Đặc biệt, ở khu vực TP. Hồ Chí Minh, theo hiểu biết của
tác giả thì nghiên cứu về chủ đề này đối với nhóm đối tượng là nữ giới trong độ tuổi
có nguy cơ cao từ 18 đến 26 tuổi cũng chưa được tiến hành.

Từ kết quả phân tích trên có thể nhận thấy, ung thư cổ tử cung là một bệnh
rất nguy hiểm và gây thiệt hại khá lớn về kinh tế. Mặc dù trên thế giới lẫn ở Việt
Nam đã có vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung nhưng tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thư cổ tử cung ở Việt Nam còn rất thấp. Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực
nghiệm về chủ đề này cũng còn khá ít ở Việt Nam. Xuất phát từ những vấn đề nêu


14

trên, việc nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thư cổ tử cung là hết sức cần thiết, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, vừa giúp
bổ sung bằng chứng thực nghiệm vào tổng quan tài liệu về chủ đề này. Trên cơ sở
đã xác định được các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định tiêm phòng, các giải
pháp, chương trình can thiệp được đề xuất sẽ phù hợp và hiệu quả hơn, từ đó nâng
cao khả năng đưa ra quyết định tiêm phòng, giúp cải thiện tỷ lệ tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thư cổ tử cung trong cộng đồng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định và đo lường tác động của các yếu tố
có ảnh hưởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung của nữ
giới tại thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở kết quả xác định các yếu tố có tác động
đến quyết định tiêm phòng vắc xin, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
việc thực hiện tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung đối với nữ giới tại thành
phố Hồ Chí Minh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của đề tài gồm:
- Xác định những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thư cổ tử cung; và mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hưởng đến
quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện xác suất tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thư cổ tử cung đối với nữ giới trong độ tuổi thích hợp để tiêm phòng vắc
xin ngừa ung thư cổ tử cung tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài cần đi tìm lời giải đáp
cho các câu hỏi nghiên cứu sau:


15

- Các yếu tố nào có ảnh hưởng đến việc ra quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thư cổ tử cung?
- Mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hưởng đến việc ra quyết định tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung như thế nào?
- Giải pháp can thiệp nào là phù hợp, hiệu quả để cải thiện việc tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung đối với nữ giới tại thành phố Hồ
Chí Minh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên kết quả khảo sát nữ giới trong độ tuổi từ
18 đến 26 tuổi đang sinh sống ở TP. Hồ Chí Minh. Theo Hội Y học Dự phòng Việt
Nam (2018). Do đó, nhóm đối tượng được lựa chọn để nghiên cứu trong đề tài là
phù hợp, bởi vừa nằm trong độ tuổi thích hợp để tiêm phòng, vừa đảm bảo đã thành
niên theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Thời gian tiến hành khảo sát là tháng 7
năm 2018.
1.5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú tổng quan tài liệu các nghiên cứu
thực nghiệm về chủ đề quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung.

Thông qua kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ chỉ ra được các yếu tố có ảnh hưởng đến
quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung, xác định được yếu tố nào
có ảnh hưởng tích cực, yếu tố nào có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định tiêm
phòng. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp can thiệp cụ thể nhắm vào
những yếu tố này nhằm cải thiện tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung


16

ở TP. Hồ Chí Minh. Việc các giải pháp được đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu
này sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn bởi các giải pháp đều nhắm đến các yếu tố thật sự
có tác động đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung của người
dân.
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để nghiên cứu về đặc điểm kinh
tế xã hội của đối tượng tham gia nghiên cứu cũng như tỷ lệ người đã tiêm phòng vắc
xin ngừa ung thư cổ tử cung trong mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, phương pháp hồi
quy Logit được sử dụng để nghiên cứu về những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết
định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung.
1.7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có cấu trúc 5 chương, gồm:
Chương 1: Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Theo đó, sẽ trình bày
sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu. Chương này
cũng sẽ giới thiệu sơ bộ về đối tượng, phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp
nghiên cứu áp dụng.
Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết để thực hiện nghiên cứu và đề xuất
khung phân tích để nghiên cứu. Chương 2 có nội dung trọng tâm là tổng quan về
các khái niệm, lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả tóm lược

các nghiên cứu trước có liên quan được trình bày trong Chương 2 cũng sẽ giúp cho

đề tài có được hướng nghiên cứu, cách tiếp cận để giải quyết các vấn đề nghiên cứu
mà đề tài đã đặt ra.
Chương 3: Mô tả phương pháp, cách thức để nghiên cứu. Nội dung trọng tâm


17

của Chương 3 sẽ tiến hành xây dựng các khái niệm trong khung phân tích, xác định
cách thức đo lường các biến số trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, Chương 3 cũng
tập trung trình bày cách thức thu thập số liệu để tiến hành phân tích cũng như những
kỹ thuật thống kê, phân tích được vận dụng nhằm giải quyết các câu hỏi, mục tiêu
nghiên cứu mà đề tài đã đề ra.
Chương 4: Trình bày những kết quả nghiên cứu được và thảo luận, so sánh,
đánh giá kết quả nghiên cứu này. Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo dùng để đo
lường các biến thái độ, chuẩn chủ quan, kiến thức về tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thư cổ tử cung, đề tài sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và Phân tích nhân tố
khám phá để kiểm định. Sau khi xác định được các thành phần trong thang đo
từng biến số, đề tài tiến hành phân tích thống kê, so sánh và hồi quy Binary
Logistic để xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thư cổ tử cung.
Chương 5: Tóm tắt kết quả chính của nghiên cứu và trình bày về hạn chế và
hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.


18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
2.1.1. Ung thư cổ tử cung
Ung thư là một thuật ngữ nhằm chỉ sự phát triển ác tính, không kiểm soát của

các tế bào và các mô. Ung thư có hình dạng tăng trưởng như khối u, có thể xâm
nhập vùng lân cận, vùng xa các bộ phận của cơ thể, cạnh tranh các chất dinh dưỡng,
ôxy và phá hủy các mô bình thường. Di căn xảy ra khi các nhóm nhỏ các tế bào tách
ra từ khối u gốc, di chuyển tới những vị trí khác thông qua đường máu và các hạch
bạch huyết và sau đó bắt đầu hình thành khối ung thư mới tương tự như với các
khối u gốc.
Một trong những nguyên nhân của ung thư cổ tử cung biểu mô vẩy là nhiễm
trùng dai dẳng hay mãn tính với một hoặc nhiều chủng vi rút gây u nhú ở người
(HPV-Human Papilloma virus) ở nhóm vi rút nguy cơ cao và gây ung thư. Chủng
HPV phổ biến nhất gây ung thư là HPV16 và HPV18, được tìm thấy trong 70% của
tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung. Các chủng HPV gây ung thư khác, ví dụ
HPV31, 33, 45, và 58, ít phổ biến hơn và có thể có tỷ lệ nhiễm khác nhau ở các
vùng địa lý khác nhau. Loại có nguy cơ thấp là HPV6 và HPV11, không có liên
quan đến bệnh ung thư, nhưng gây ra mụn cóc sinh dục. Các yếu tố nguy cơ nhiễm
HPV cho cả nam và nữ giới được biết là có quan hệ tình dục, lứa tuổi bắt đầu có
quan hệ tình dục, có nhiều bạn tình, bạn tình có quan hệ tình dục với nhiều người.
Nhiễm HPV nguy cơ cao phổ biến nhất ở phụ nữ trẻ, với tỷ lệ cao nhất là 25-30% ở
phụ nữ dưới 25 tuổi. Theo các báo cáo, tỷ lệ này giảm xuống theo độ tuổi.
Ung thư cổ tử cung xâm lấn được xác định bởi quá trình xâm lấn của các tế
bào bất thường vào sợi mô liên kết cơ bản của màng đáy. Ung thư cổ tử cung xâm
lấn bắt đầu với giai đoạn rất ngắn, không thể nhìn thấy bằng mắt thường khi kiểm
tra và chẩn đoán mô học bằng cách sử dụng một mẫu mô sinh thiết hình nón hoặc


19

cắt tử cung. Sau đó phát triển thành tổn thương lớn hơn, có thể mở rộng đến âm đạo,
vùng xương chậu, bàng quang, trực tràng và các bộ phận trong cơ thể khác. Nếu
không điều trị, ung thư cổ tử cung sẽ tiến triển thành bệnh nghiêm trọng và dẫn đến
tử vong. Liên đoàn Sản phụ khoa Quốc tế (FIGO) đã tìm hiểu và mô tả các mức độ

của ung thư xâm lấn, từ đó đề xuất chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp.
Có bốn giai đoạn mô tả quá trình phát triển của ung thư xâm lấn. Ung thư
xâm lấn thường chỉ giới hạn ở vùng chậu trong một khoảng thời gian dài, nơi mà nó
có thể tiếp cận để điều trị.
- Trong cổ tử cung: Lây lan từ vị trí ung thư xâm lấn siêu nhỏ, cuối cùng đến
toàn bộ cổ tử cung, đường kính có thể mở rộng tới 8 cm. Ung thư có thể gây loét,
exophytic (phát triển ra bên ngoài) hoặc xâm nhập (xâm nhập vào bên trong).
- Cấu trúc liền: Lây lan theo tất cả các hướng, lan xuống âm đạo, vào tử cung
(bên trên), các mô tử cung trung gian trong khung chậu (parametrium) (bên cạnh),
niệu quản, trực tràng (xuống dưới), và bàng quang (phía sau).
- Hạch bạch huyết: Lây lan đến các hạch bạch huyết ở vùng chậu, chiếm
15% trong các trường hợp khi ung thư còn giới hạn trong cổ tử cung. Tỷ lệ này tăng
lên khi ung thư đã di căn. Tế bào ung thư di căn đầu tiên vào hệ thống hạch bạch
huyết trong vùng chậu, sau đó là các chuỗi nút bạch huyết dọc theo động mạch chủ,
cuối cùng có thể lên tới hố thượng đòn (phía trên xương cổ áo). Nếu ung thư giai
đoạn muộn, có thể thấy tế bào ung thư di căn vào các hạch bẹn.
- Di căn xa qua đường máu và hạch bạch huyết: Tế bào ung thư cổ tử cung
có thể lây lan theo đường máu và hệ bạch huyết để di căn vào gan, phổi, xương và
não.
2.1.2. Human Papilloma virus (HPV)
Human Papilloma virus là một loại vi rút gây u nhú ở người gọi tắt là HPV.
HPV là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Hầu như tất cả các ca ung thư cổ tử cung đều có liên quan đến HPV, một loại vi rút


20

có DNA đặc thù theo mô, dễ lây lan và lây lan rộng rãi. HPV là một viêm nhiễm lây
qua đường tình dục phổ biến nhất và không có điều trị đặc hiệu cho nhiễm HPV.
HPV là một tổ hợp các chủng vi rút khác nhau. Người ta biết tới hơn 100 loại

HPV. Một số loại có khả năng gây ung thư cao hơn (các loại có nguy cơ cao), một
số loại khác có ít khả năng gây ung thư hơn (các loại có nguy cơ thấp). Các loại có
nguy cơ cao gây ra hầu hết các bệnh ung thư vùng hậu môn - sinh dục, trong khi các
loại có nguy cơ thấp có thể gây sùi mào gà sinh dục, tế bào cổ tử cung bất thường,
bệnh u nhú đường hô hấp tái phát, hoặc phổ biến nhất là các viêm nhiễm không có
triệu chứng và không thấy qua thăm khám lâm sàng. Có ít nhất 13 kiểu gien HPV có
nguy cơ cao. Hai loại HPV có nguy cơ cao có liên quan tới khoảng 70% tất cả các
ca ung thư cổ tử cung là HPV16 và HPV18. HPV45 và HPV31 cũng có liên quan
đến ung thư cổ tử cung, chiếm khoảng 4% số ca mỗi loại. Các nghiên cứu cũng cho
thấy sự khác nhau trong các loại HPV phổ biến tại mỗi vùng.
2.1.3. Phương pháp phòng tránh ung thư cổ tử cung
Có thể phòng tránh ung thư cổ tử cung bằng cách phòng tránh viêm nhiễm từ
đầu hoặc phát hiện yếu tố tiền ung thư cổ tử cung và cung cấp dịch vụ điều trị.
Phương pháp đầu tiên được gọi là dự phòng cấp 1 và có thể thực hiện bằng cách
tránh phơi nhiễm với vi rút nhờ kiêng quan hệ tình dục hoặc tuân thủ quan hệ một
vợ một chồng, miễn là cả hai phía chứ không phải chỉ là một phía quan hệ thủy
chung và trước đó cả 2 người đều không viêm nhiễm. Khi luôn luôn sử dụng bao
cao su thì cũng chỉ bảo vệ phòng tránh được HPV khoảng 70%. Một dạng dự phòng
cấp 1 khác là tiêm vắc xin phòng tránh ung thư cổ tử cung.
Dự phòng cấp 2 được tiến hành thông qua sàng lọc và điều trị các tổn thương
tiền ung thư. Sàng lọc ung thư phải hướng tới các phụ nữ đang có quan hệ tình dục
hoặc đã từng có để xác định xem họ có nằm trong nhóm có nguy cơ phát triển ung
thư cổ tử cung hay không. Có thể xác định thông qua xét nghiệm các tế bào được
lấy ra từ cổ tử cung khi tiến hành làm Pap smear (phiến đồ âm đạo), kiểm tra bằng
mắt thường lớp bề mặt cổ tử cung hoặc phát hiện DNA HPV.


21

2.1.4. Vắc xin phòng tránh

Năm 2006, loại vắc xin chống nhiễm HPV đầu tiên - Merck’s Gardasil® - đã
được cấp phép và đưa ra thị trường và tính đến năm 2007, loại vắc xin này đã được
đăng ký tại trên 70 quốc gia. Gardasil® phòng chống lây nhiễm hai trong số những
loại HPV gây ung thư phổ biến nhất, loại 16 và 18. Khoảng 70% các ca ung thư cổ
tử cung liên quan đến hai loại HPV này. Vắc xin này cũng giúp phòng chống hai
loại HPV không gây ra ung thư - loại 6 và 11 - nhưng gây ra mồng gà sinh dục u sùi
sinh dục. Loại vắc xin này được tiêm bắp 3 liều 0.5 ml trong vòng 6 tháng, trong đó
liều thứ hai được tiêm sau liều thứ nhất 2 tháng và liều thứ ba được tiêm cách liều
thứ nhất khoảng 6 tháng. Loại vắc xin thứ hai, GlaxoSmithKline’s Cervarix™ cũng
giúp phòng chống nhiễm hai trong số những loại HPV gây ra ung thư phổ biến nhất
là loại 16 và 18 và cũng được tiêm thành 3 mũi với liều lượng 0,5 ml. Trong trường
hợp này, liều thứ hai được tiêm sau liều thứ nhất một tháng và liều thứ ba được tiêm
sau liều thứ nhất sáu tháng.
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy cả hai loại vắc xin này có hiệu quả ít nhất
95% trong việc phòng chống các viêm nhiễm tái phát của HPV-16 và 18 và có hiệu
quả 100% trong việc phòng chống các tổn thương cổ tử cung đặc thù của từng loại
vi rút khi được dùng cho các em gái trước khi có quan hệ tình dục hoặc cho các phụ
nữ không có tiền sử viêm nhiễm các loại HPV này. Việc sử dụng rộng rãi vắc xin
đơn thuần có khả năng giúp giảm 50% các ca tử vong do ung thư cổ tử cung trong
vài thập kỷ và một số số liệu ước tính thậm chí còn đưa ra một tỷ lệ phòng chống là
71%, tuỳ thuộc vào tỷ lệ tiêm vắc xin. Ở những quốc gia có điều kiện thực hiện tiêm
phòng, việc tiêm phòng cho vị thành niên kết hợp với một chương trình khám sàng
lọc hướng vào những phụ nữ trên 30 tuổi sẽ là biện pháp hiệu quả nhất.
2.2. THUYẾT HÀNH VI DỰ ĐỊNH
Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen
(1991) là một trong những lý thuyết rất có ảnh hưởng trong lĩnh vực nghiên cứu về
hành vi của con người và đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác


22


nhau. Thuyết này được phát triển từ thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned
Action - TRA) khi cho rằng hành động thực tế của con người chịu ảnh hưởng bởi ý
định thực hiện hành vi đó. Cụ thể trong trường hợp này, quyết định tiêm phòng vắc
xin ngừa ung thư cổ tử cung sẽ chịu ảnh hưởng bởi ý định tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thư cổ tử cung. Thuyết hành vi dự định cho rằng thái độ, chuẩn chủ quan và khả
năng kiểm soát hành vi là những yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi. Theo đó,
hành vi có thể dự báo được thông qua việc xem xét ảnh hưởng của các yếu tố này.
Trong trường hợp tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung, thái độ đối với việc
tiêm phòng được phản ánh qua lòng tin vào sự an toàn, hiệu quả của việc tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung, chuẩn chủ quan chính là tác động từ môi
trường xung quanh như người thân, bạn bè, bác sĩ… và khả năng kiểm soát hành vi
được phản ánh qua khả năng chi trả cho vắc-xin, sự hiểu biết về vắc-xin, quỹ thời
gian để thực hiện tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung …

Thái độ

Chuẩn chủ quan

Ý định

Kiểm soát hành vi

Hình 2.1: Thuyết hành vi dự định TPB
Nguồn: Ajzen (1991)

Hành vi


23


2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN
2.3.1. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu của Cover và cộng sự (2012) là nghiên cứu định tính nhằm xác
định tại sao phụ huynh lại đưa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử
cung hoặc không tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung cho trẻ, đồng thời
nghiên cứu về quá trình ra quyết định này. Tổng cộng có 133 phụ huynh tham gia
với 16 cuộc thảo luận nhóm và 27 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc được tiến hành. Các
câu hỏi trong phần thảo luận nhóm và phỏng vấn bán cấu trúc tập trung vào các vấn
đề như: Yếu tố nào (cá nhân, cộng đồng, gia đình, thông tin, truyền thông) tác động
đến quyết định cho con gái của bạn tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung?
Cách bạn ra quyết định tiêm phòng cho con gái? Ai là người đặt vấn đề tiêm phòng
trước? Ai là người quyết định? Bạn có thảo luận với ai về việc tiêm phòng này
không? Có ai giúp bạn đưa ra quyết định tiêm phòng này không? Ai tác động, bằng
cách nào và khi nào? Tại sao bạn không cho con gái bạn tiêm phòng đầy đủ? Có
mối lo ngại nào khiến bạn không cho con gái bạn tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư
cổ tử cung không? Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố chính ảnh hưởng đến
quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung bao gồm nhận thức về rủi ro
bệnh tật và lợi ích mang lại từ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung, tin
tưởng vào chương trình tiêm chủng của Chính phủ và lợi ích kinh tế mang lại từ
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Các yếu tố chủ yếu dẫn đến không
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung bao gồm lo ngại độ an toàn của vắc xin
ngừa ung thư cổ tử cung, lo ngại về các tác dụng phụ, sợ chất lượng thuốc không
đảm bảo, cho rằng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung là để thử nghiệm… Ngoài ra,
nghiên cứu còn mô tả quá trình đi đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư
cổ tử cung, theo đó, nhiều bậc phụ huynh đã đưa ra quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thư cổ tử cung dựa trên sự tác động của bạn bè, gia đình.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú và cộng sự (2017) được tiến hành tại 30 xã
của tỉnh Bình Định trong năm 2017. Nhóm tác giả tiến hành khảo sát 1.200 phụ



24

nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49) bằng bảng câu hỏi có cấu trúc đã được chuẩn bị
trước. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ nữ không có kiến thức về tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung là 68.6% và tỷ lệ phụ nữ đã được tiêm phòng HPV
là 2.3%. Tỷ lệ phụ nữ chưa từng nghe về vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung là 50% và
chưa được cán bộ y tế tư vấn về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung là
13.8%. Yếu tố thiếu thông tin (63.8%) và giá thành của vắc - xin phòng HPV cao
(26.3%) chính là hai rào cản lớn nhất khiến phụ nữ chưa tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu cũng cho thấy kiến thức có ảnh hưởng đến việc
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Bên cạnh đó, nghiên cứu chưa tìm
thấy có mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình và tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư
cổ tử cung. Song song đó, nghiên cứu cũng cho thấy phụ nữ người Kinh có kiến
thức về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung tốt hơn đồng bào dân tộc.
2.3.2. Nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu của Songthap và cộng sự (2012) nhằm đánh giá kiến thức, thái độ
về vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung và ung thư cổ tử cung, nghiên cứu mối quan hệ của
những yếu tố này với sự chấp nhận tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung của
học sinh, phụ huynh và giáo viên Trung học cơ sở ở Thái Lan. Tổng cộng có 644 học
sinh từ 12 đến 15 tuổi, 644 phụ huynh và 304 giáo viên tham gia nghiên cứu. Bảng câu
hỏi đo lường kiến thức của đáp viên bao gồm các câu hỏi đánh giá kiến thức cơ bản về
việc nhiễm và hậu quả của nhiễm HPV, kiến thức về ung thư cổ tử cung bao gồm
nguyên nhân, rủi ro bệnh, hậu quả và biện pháp sàng lọc, những câu hỏi về độ an toàn,
hiệu quả và lợi ích của việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Điểm số phản
ánh kiến thức chính là số lượng câu trả lời đúng của người tham gia nghiên cứu. Thái
độ được đo lường thông qua các câu hỏi liên quan đến việc nhiễm HPV, ung thư cổ tử
cung, hiệu quả và lợi ích của vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Các câu hỏi liên quan
đến quy trình tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung như thủ tục, chi phí, lợi ích
và mục tiêu của việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Để đo lường điểm số

Thái độ, Songthap và cộng sự (2012)


25

sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1 - Rất không đồng ý; 5 Rất đồng ý). Những
người được xem là có thái độ tiêu cực đối với việc tiêm phòng nếu có điểm số bình
quân dao động từ 1 đến 2.33, có thái độ trung lập nếu có điểm số bình quân từ 2.34
đến 3.67, nếu điểm số dao động từ 3.68 đến 5 thì được đánh giá là có thái độ tích
cực về việc tiêm phòng. Songthap và cộng sự (2012) sử dụng phương pháp so sánh
giá trị trung bình để nghiên cứu sự khác biệt về kiến thức và thái độ đối với việc
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung giữa các nhóm đối tượng được phân
loại theo giới tính, học vấn, tuổi… Kết quả nghiên cứu cho thấy, 41% phụ huynh
muốn con của họ được tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung. Học sinh, phụ
huynh và giáo viên được đánh giá có kiến thức trung bình về HPV, ung thư cổ tử
cung và vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung với điểm số trung bình lần lượt là 6.91 (SD
= 1.75), 6.82 (SD = 1.88) và 6.70 (SD = 1.89). Thái độ của học sinh, phụ huynh và
giáo viên về HPV đều khá tương đồng, dao động ở mức 3.46 (SD = 0.41), 3.52 (SD
= 0.43) và 3.46 (SD = 0.47) trên thang điểm 5. Trong số mẫu nghiên cứu, 20% học
sinh và 36% phụ huynh đồng ý trả từ 14.3 đến 28.5 USD cho mỗi liều vắc xin ngừa
ung thư cổ tử cung và 33% giáo viên đồng ý trả dưới 14.3 USD cho mỗi liều vắc xin
ngừa ung thư cổ tử cung. Khám phá của nghiên cứu đã chỉ ra chi phí thấp là yếu tố
có ảnh hưởng mạnh đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung, thái độ
và kiến thức về HPV là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thư cổ tử cung, và hai yếu tố này khá tương đồng giữa những phụ huynh và
giáo viên.
Nghiên cứu của Chando và cộng sự (2013) tập trung xem xét ảnh hưởng của
ngôn ngữ đến việc tiêm phòng HPV giữa những người có cha mẹ nói tiếng Tây Ban
Nha so với những người có cha mẹ nói tiếng Anh ở Mỹ. Bên cạnh ngôn ngữ, đặc
điểm kinh tế xã hội được đo lường bằng trình độ học vấn và thu nhập bình quân

cùng với yếu tố tiếp cận chăm sóc sức khỏe đo lường bằng bảo hiểm y tế kết hợp
với nguồn lực thông thường trong chăm sóc sức khỏe cũng được xem xét trong mô
hình nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh giá trị trung bình và hồi quy
Logit được vận dụng để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khoảng 1/3 mẫu


×