Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Phân loai mô bênh hoc u lymphô không hodgkin lan tỏa tế bào b lớn theo tổ chức y tế thế giới năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
----------

SINH VIÊN : TRẦN ANH QUÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC U LYMPHÔ KHÔNG HODGKIN
LAN TỎA TẾ BÀO B LỚN THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2016

Khóa

: QH2014Y

Người hướng dẫn : Ths.BS Trần Văn Chương
Ths.BS Đặng Anh Phương

HÀ NỘI – 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp, với tình cảm chân thành, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô công tác tại Khoa Y Dược – Đại học
Quốc gia Hà Nội, thầy cô bộ môn Giải phẫu bệnh – Khoa Y Dược ĐHQGHN,
thầy cô công tác tại Trung tâm Giải phẫu bệnh – Tế bào học bệnh viện Bạch
Mai đã tạo điều kiện cho em có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian
em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Lê Anh Cường, Thầy Phạm Văn Tuyến, Cô
Vũ Thị Thơm, Thầy Trần Văn Chương, Cô Đặng Anh Phương đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài khóa luận tốt
nghiệp này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy cô trong khoa, trong


bệnh viện đã tạo điều kiện cho em được học tập, trau dồi kiến thức. Do giới hạn về
kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các
thầy, cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc thầy cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2020

Trần Anh Quân


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ULAT

: U lymphô ác tính

ULKH

: U lymphô không Hodgkin

ULH

: U lymphô Hodgkin

ICH

: Immunohistochemistry
(Hóa mô miễn dịch)

DLBCL


: Diffuse large B – cell lymphoma
(U lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn)

DLBCL – GCB : Diffuse large B – cell lymphoma, germinal center B cell
(U lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn – dưới typ tâm mầm)
DLBCL –nGCB : Diffuse large B – cell lymphoma, non-germinal center B cell
(U lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn- dưới typ
không tâm mầm)
MBH

: Mô bệnh học

HMMD

: Hóa mô miễn dịch


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Hệ lymphô ...........................................................................................................3
1.1.1. Hệ lymphô .................................................................................... 3
1.1.2. Kiểu hình miễn dịch ...................................................................... 3
1.2. Dịch tễ ..................................................................................................................5
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................. 5
1.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................ 6
1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh......................................................................6
1.3.1. Suy giảm miễn dịch ...................................................................... 6
1.3.2. Nhiễm virus .................................................................................. 6
1.3.3. Môi trường .................................................................................... 7

1.3.4. Tuổi .............................................................................................. 7
1.4. Chẩn đoán ULKH ...............................................................................................7
1.4.1. Lâm sàng ...................................................................................... 7
1.4.2. Cận lâm sàng ................................................................................ 8
1.4.3. Chẩn đoán giai đoạn ..................................................................... 9
1.5. Đặc điểm giải phẫu bệnh ULKH........................................................................9
1.5.1. Lịch sử phân loại MBH ULKH ..................................................... 9
1.5.2. Phân loại mô bệnh học ULKH của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016 .. 11
1.5.3. Đặc điểm MBH ULKH lan tỏa tế bào B lớn ................................ 16
1.5.4. Đặc điểm HMMD ULKH lan tỏa tế bào B lớn ............................ 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 27
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ................................................... 27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................... 27
2.1.3. Cỡ mẫu ....................................................................................... 27


2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................... 27
2.2.2. Quy trình và các kỹ thuật ............................................................ 27
2.2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................ 28
2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 29
2.4. Xử lý số liệu...................................................................................................... 29
2.5. Hạn chế sai số của nghiên cứu ........................................................................ 29
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 31
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng ở các BN nghiên cứu ........................................... 31
3.1.1. Phân bố bệnh theo tuổi ................................................................ 31
3.1.2. Phân bố bệnh theo giới................................................................ 32
3.1.3. Phân bố bệnh theo vị trí tổn thương ............................................ 32

3.2. Đặc điểm MBH ở các BN nghiên cứu ............................................................ 33
3.2.1. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL ....................................... 33
3.2.2. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo tuổi ........................ 33
3.2.3. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo vị trí ...................... 34
3.3. Đặc điểm HMMD ở các BN nghiên cứu ........................................................ 35
3.3.1. Phân bố các typ theo HMMD ...................................................... 35
3.3.2. Phân bố các dưới typ HMMD theo tuổi....................................... 35
3.3.3. Phân bố các dưới typ HMMD theo giới ...................................... 36
3.3.4. Phân bố các dưới typ HMMD theo vị trí tổn thương ................... 37
3.3.5. Đặc điểm các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – GCB .............. 38
3.3.6. Đặc điểm các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – nGCB ............ 39
Chương 4: BÀN LUẬN ..................................................................................... 40
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng ở các BN nghiên cứu .......................................... 40
4.1.1. Phân bố bệnh theo tuổi ................................................................ 40
4.1.2. Phân bố bệnh theo giới................................................................ 40
4.1.3. Phân bố bệnh theo vị trí tổn thương ............................................ 41


4.2. Đặc điểm MHB ở các BN nghiên cứu ............................................................ 41
4.2.1. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL ....................................... 41
4.2.2. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo tuổi ........................ 42
4.2.3. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo vị trí ...................... 42
4.3. Đặc điểm HMMD ở các BN nghiên cứu ........................................................ 42
4.3.1. Phân bố các dưới typ HMMD ..................................................... 42
4.3.2. Phân bố các dưới typ HMMD theo tuổi....................................... 43
4.3.3. Phân bố các dưới typ HMMD theo giới ...................................... 43
4.3.4. Phân bố các dưới typ HMMD theo vị trí tổn thương ................... 44
4.3.5. Đặc điểm các dấu ấn HMMD ở các BN nghiên cứu .................... 44
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại u lymphô không Hodgkin theo WHO 2016 ....................... 11
Bảng 1.2. Điểm mới của DLBCL trong phân loại của WHO năm 2016 ............ 15
Bảng 3.1. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL.............................................. 33
Bảng 3.2. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo tuổi .............................. 33
Bảng 3.3. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo vị trí ............................. 34
Bảng 3.4. Phân bố dưới typ theo HMMD ........................................................... 35
Bảng 3.5. Phân bố các dưới typ HMMD theo tuổi ............................................. 35
Bảng 3.6. Phân bố các dưới typ HMMD theo giới ............................................. 36
Bảng 3.7. Phân bố các dưới typ HMMD theo vị trí tổn thương ......................... 37
Bảng 3.8. Sự bộc lộ của các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – GCB ............. 38
Bảng 3.9. Sự bộc lộ của các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – nGCB............ 39

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố BN theo tuổi...................................................................... 31
Biểu đồ 3.2. Phân bố BN theo giới ..................................................................... 32
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh theo vị trí tổn thương ............................................... 32


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mảnh sinh thiết tủy xương có DLBCL có dạng xoang xâm nhập ...... 17
Hình 1.2. DLBCL biến thể nguyên tâm bào ....................................................... 19
Hình 1.3. Biến thể nguyên tâm bào ..................................................................... 19
Hình 1.4. DLBCL biến thể nguyên bào miễn dịch ............................................. 20
Hình 1.5. Biến thể nguyên bào miễn dịch ........................................................... 20
Hình 1.6. DLBCL biến thể bất thục sản .............................................................. 21
Hình 1.7. Biến thể bất thục sản ........................................................................... 21

Hình 1.8. DLBCL biến thể giống sarcoma trên mẫu sinh thiết tủy xương ......... 22
Hình 1.9. Phân typ theo công thức của Hans ...................................................... 24


ĐẶT VẤN ĐỀ
U lymphô ác tính (ULPAT) là bệnh lý ác tính của các cơ quan lymphô gây
nên bởi sự phát triển ác tính của tế bào lymphô. U lymphô ác tính gồm hai nhóm
bệnh chính: u lymphô Hodgkin và u lymphô không Hodgkin. Mặc dù đều xuất
phát từ mô lymphô nhưng u lymphô Hodgkin và u lymphô không Hodgkin lại
có những đặc điểm về lâm sàng và giải phẫu bệnh khác nhau. U lymphô không
Hodgkin (ULKH) là một trong những một trong những bệnh ung thư phổ biến
ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Theo hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, năm
2012 tại Mỹ có khoảng 70.000 trường hợp u lymphô không Hodgkin và
10.000 trường hợp u lymphô Hodgkin, chiếm 4 – 5% tất cả ung thư, tỷ lệ tử
vong đứng ở hàng thứ 8 [1]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 2300 trường
hợp u lymphô mới mắc ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ. Theo nghiên cứu năm
2001 – 2004 của Nguyễn Phi Hùng, ở nước ta tỷ lệ mắc u lymphô Hodgkin là
4/100000 dân, tỷ lệ mắc u lymphô không Hodgkin là 5,2/100000 dân, đứng
thứ 7 trong các loại ung thư [2].
Hiện nay, việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng u lymphô phần lớn đều
dựa trên thể bệnh theo phân loại MBH. Trong những năm gần đây đã có
những phát hiện về hoá mô miễn dịch đặc biệt là phương pháp lai tại chỗ phát
huỳnh quang (FISH), sinh học phân tử đã giúp cho phân loại chính xác các dòng tế
bào B, T và các thể MBH mới mà trước đây chưa chẩn đoán được [3] [4]. Bảng
phân loại u lymphô không Hodgkin năm 2016 hiện nay là bảng phân loại mới nhất,
được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó có Việt Nam. Bảng phân loại
năm 2016 cơ bản dựa trên bảng phân loại năm 2008 nhưng thêm một số thể mới để
làm rõ chẩn đoán ở giai đoạn rất sớm, đề ra tiêu chuẩn sàng lọc với một số thể và
mở rộng về khía cạnh di truyền/phân tử với một số typ u lymphô.
Trong ULKH, U lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn (DLBCL) là

thể phổ biến nhất. DLBCL chiếm khoảng 30% – 40% các ca bệnh ULKH nói
chung và 37% các ca bệnh ULKH tế bào B nói riêng [5]. Bệnh đa dạng từ biểu
1


hiện lâm sàng, sự biệt hóa của tế bào, đặc điểm bộc lộ hoá mô miễn dịch và đặc
điểm sinh học phân tử. Bởi vậy việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh vẫn
đang còn nhiều thách thức. Tại Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu
của u lymphô không Hodgkin về lâm sàng cũng như đặc điểm MBH, như nghiên
cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch u lymphô không Hodgkin tại hạch của
Nguyễn Phi Hùng [2]. Tuy nhiên theo hiểu biết của chúng tôi chưa có công trình
nào đi sâu nghiên cứu về mô bệnh học u lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào
B lớn, đặc biệt ứng dụng phân loại mô học của TCYTTG – 2016 trong chẩn
đoán, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân loại mô bệnh học u lymphô
không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn theo Tổ chức y tế thế giới năm 2016”
với mục tiêu:
1.

Định type mô bệnh học u lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn theo
Tổ chức Y tế Thế giới năm 2016.

2.

Nhận xét đặc điểm bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch liên quan đến
u lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn.

2


Chương 1

TỔNG QUAN
1.1. Hệ lymphô
1.1.1. Hệ lymphô
Các cơ quan lymphô trung ương bao gồm tủy xương và tuyến ức, là nơi tạo
ra các tế bào lymphô B và lymphô T trưởng thành từ các tế bào nguồn của tủy
xương. Các tế bào lymphô B và lymphô T này mang các kháng nguyên bề mặt
đặc hiệu cho mỗi dòng, có khả năng tạo đáp ứng miễn dịch khi tiếp xúc với
kháng nguyên ở các cơ quan lymphô ngoại vi.
Các cơ quan lymphô ngoại vi gồm lách, hạch lymphô và mô lymphô niêm
mạc (mucosa – assiciated lymphoid tissue – MALT) là nơi hoạt hóa, chuyển
dạng và tăng sản của các tế bào lymphô B và T, tạo ra các tế bào thực hiện
(effector cells) và tế bào nhớ (memory cells) tham gia vào các đáp ứng miễn
dịch của cơ thể chống lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ..
1.1.2. Kiểu hình miễn dịch
Ở mỗi giai đoạn phát triển và biệt hóa, các tế bào máu (bao gồm cả các
lymphô bào) biểu lộ một tập hợp kháng nguyên khác nhau. Tập hợp kháng
nguyên này được gọi là kiểu hình miễn dịch của tế bào máu. Như vậy người ta
có thể phân biệt được tế bào lymphô đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát
triển, chuyển dạng và biệt hóa của nó dựa trên tập hợp kháng nguyên mà nó biểu
lộ, hay là kiểu hình miễn dịch của nó.
Để xác định kiểu hình miễn dịch, người ta sử dụng các kháng thể đặc hiệu
nhận diện kháng nguyên có trên bề mặt hoặc trong bào tương của các tế bào
lymphô. Đã có trên 1000 kháng thể được sản xuất ra từ nhiều phòng thí nghiệm
khác nhau và có nhiều kháng thể khác nhau cùng nhận diện một kháng nguyên,
do đó để thống nhất người ta đã đưa ra một hệ thống danh pháp chuẩn hóa quốc
tế, được gọi là các CD (Cluster Designation – Nhóm định danh). Có nhiều CD

3



khác nhau, mỗi CD được đánh số và mỗi CD là một nhóm các kháng thể khác
nhau cùng nhận diện một kháng nguyên.
Hai phương pháp chính thường được dùng để xác định kiểu hình miễn dịch
của tế bào dòng lymphô là Hóa mô miễn dịch và Đo tế bào dòng chảy. Hai kỹ
thuật này hỗ trợ nhau giúp chẩn đoán và phân loại bệnh lý của tế bào tạo máu và
ULKH một cách hiệu quả [6] [7].
Kỹ thuật đo dòng chảy tế bào đã được nghiên cứu và phát triển mạnh trong
khoảng 40 thập kỉ trở lại đây khi thiết bị đo dòng chảy tế bào bằng nhuộm huỳnh
quang lần đầu tiên được công bố bởi Wolfgang Gohde (Đại học Munster, Đức)
năm 1968. Kỹ thuật này đã được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực huyết học để
khảo sát số lượng và kích thước tế bào máu trong thời gian ngắn. Trong ULKH,
kỹ thuật đo dòng chảy tế bào hiện nay được ứng dụng thường quy trong phân
loại leukemia và phát hiện kháng thể bề mặt tế bào lấy từ các hạch lymphô hay
khối nghi ngờ u lymphô [7].
Kỹ thuật hóa mô miễn dịch (IHC) đã có từ những năm 1930 và nghiên cứu
đầu tiên về IHC đã được công bố năm 1941 bởi Coons và cộng sự. Nhưng phải
đến năm 2008, IHC mới chính thức được ứng dụng trong phân loại ULKH bằng
các loại kháng thể khác nhau dựa trên các đặc tính khi biệt hóa của các dòng tế
bào mà đặc trưng là sự biểu lộ các CD. Ngày nay đã có các panel chỉ dẫn của
các marker dựa trên chẩn đoán về hình thái học (không có marker nào là đặc
hiệu), đó là LCA (Leukocyte Common Antigen), marker dòng tế bào B (CD20
và CD79a), dòng tế bào T (CD3 và CD5) và các marker khác như CD23, Bcl-2,
CD10, cyclinD1, CD15, CD30, ALK-1, CD138 (dựa trên hình thái tế bào) [6].
Với sự phát triển của ngành sinh học phân tử, đặc biệt là phương pháp Lai tạo
tại chỗ phát huỳnh quang (Fluorescene in situ hybridization – FISH) được áp dụng
không chỉ giúp phân loại các typ ung thư mà còn hiểu được cơ chế đột biến về mặt di
truyền tế bào, cùng với kỹ thuật Hóa mô miễn dịch và PCR. Đây là những phương
pháp hứa hẹn mở ra nhiều ứng dụng trong tương lai để hiểu rõ thêm về cơ chế của
ULKH cũng như chẩn đoán trong giai đoạn sớm, tiên lượng và điều trị [8] [9].
4



1.2. Dịch tễ
1.2.1. Trên thế giới
ULKH là nhóm bệnh ác tính rất phổ biến của hệ tạo huyết, luôn nằm trong
nhóm 10 loại ung thư thường gặp nhất. Trong khi tỉ lệ mắc và chết của một số
loại ung thư khác đang có xu hướng giảm thì ULKH vẫn có xu hướng tăng
nhanh. Xu hướng tăng nhanh này được ghi nhận trên toàn thế giới, đặc biệt là ở
lứa tuổi trên 55 tuổi, tỉ lệ mắc tăng ở cả nam và nữ tuy nhiên ở nam trội hơn ở
nữ [5]. Trên thế giới, theo GLOBOCAN 2012, bệnh xếp thứ 12 ở cả 2 giới với tỉ
lệ mắc là 5,1/100000 dân, xếp thứ 10 ở nữ giới với tỉ lệ mắc là 4,1/100000 dân
và xếp thứ 8 ở nam với tỉ lệ mắc là 6,0/100000 dân. Ở Mỹ, u lympho không
Hodgkin chiếm khoảng 4% trong tất cả các ca ung thư được chẩn đoán. Năm
2011, số ca mắc mới là 66360 bệnh nhân, 19320 bệnh nhân tử vong [10]. Từ
năm 1975 đến năm 2008, tỉ lệ mắc đã tăng gấp đôi [11].
Giống như các loại ung thư khác, tỉ lệ mắc u lympho không Hodgkin liên
quan đến nhiều yếu tố như tuổi, giới, chủng tộc, địa lí,… Bệnh gặp ở mọi lứa
tuổi, phổ biến từ 45-55 tuổi, trung bình 52 tuổi. Nam giới có xu hướng mắc
nhiều hơn nữ tuy nhiên một số nghiên cứu lại cho thấy tỉ lệ này là tương
đương [12] [13]. Người da trắng có tỉ lệ mắc ULKH cao nhất: 17,1/100000
dân ở nam và 12,6/100000 dân ở nữ, tiếp theo là người da đen 11,5/100000
dân ở nam và 7,4/100000 ở nữ (theo nghiên cứu của Groves và cộng sự năm
2000). ULKH có mặt ở khắp nơi trên thế giới và liên quan mật thiết với tình
trạng kinh tế xã hội, bệnh thường gặp nhất ở các nước đã phát triển, trong đó
Mỹ là quốc gia có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất [5].
ULKH là bệnh tăng sinh ác tính của các tế bào lymphô, bệnh có thể xuất
hiện tại hạch và các cơ quan ngoài hạch (lách, tủy xương, da,…) tuy nhiên tỷ lệ
mắc tại hạch vẫn chiếm đa số, khoảng 70-80% trong các trường hợp mắc ULKH
[5]. Hơn 90% ULKH có nguồn gốc từ tế bào lympho B [14], ở Mỹ tỉ lệ mắc u
lympho khoảng 34 ca/100000 dân mỗi năm trong đó riêng u lympho tế bào B

chiếm khoảng 24 ca/100000 dân [15].
5


1.2.2. Tại Việt Nam
Theo các nghiên cứu trong nước nhận thấy tỉ lệ mắc bệnh của nam nhiều
hơn nữ, tỉ lệ mắc bệnh cao ở lứa tuổi trung niên và người lớn tuổi, có 2 nhóm
tuổi có tỉ lệ mắc cao nhất là 35 – 40 và 50 – 55 (theo nghiên cứu của Nguyễn
Bá Đức (1995) [13].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng (2006) về u lympho không
Hodgkin cho thấy trong các ULKH tại hạch u lympho tế bào B chiếm 77,1%.
Trong đó, u lympho tế bào B lớn lan tỏa chiếm tỉ lệ cao nhất (37,9%), u lympho
thể nang đứng hàng thứ 2 (22,9%), thứ 3 là u lympho tế bào B nhỏ (7,1%), u
lympho áo nang (5%), u lympho lympho tương bào (4,3%), u lympho vùng rìa
tại hạch (2,1%), u lympho Burkitt (2,1%) [2].
1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của ULKH vẫn chưa được
chứng minh rõ ràng, tuy nhiên qua các nghiên cứu dịch tễ học và di truyền cho
thấy có sự liên quan đến một số yếu tố sau:
1.3.1. Suy giảm miễn dịch
Vai trò của suy giảm miễn dịch đối với ULKH còn phức tạp và chưa được
hiểu biết đầy đủ, tuy nhiên người ta nhận thấy nhóm người có hội chứng suy
giảm miễn dịch di truyền hoặc mắc phải (do nhiễm HIV, do dùng thuốc ức chế
miễn dịch) thì tỉ lệ mắc ULKH cao hơn nhóm còn lại [16].
1.3.2. Nhiễm virus
HTLV-1 (Human T lymphotrophic virus) gây chuyển dạng ác tính lympho
T gây u lympho tế bào T. Khi nhiễm virus, một vài protein gây phản ứng tế bào
T, điều chỉnh tín hiệu gen ức chế quá trình chết tự nhiên làm tăng đời sống của
tế bào T, thúc đẩy những tế bào này tăng sinh, phá vỡ con đường tín hiệu trung
tâm của chức năng miễn dịch và gây sai sót trong quá trình miễn dịch nhận diện

những tế bào T bị tổn thương.
EBV (Epstein-Barr virus) là một Herpes virus, lưu hành trên khắp thế giới
và là yếu tố phối hợp chính trong nhiều loại ung thư tăng sinh tế bào B. EBV
6


gây ức chế quá trình chết tự nhiên của tế bào lympho B trong cơ thể dẫn đến
hoạt hóa và tăng sinh đa dòng; đặc biệt ở những người suy giảm miễn dịch khi mà
chức năng độc tế bào và ức chế bị suy giảm, mất cân bằng trong sản xuất cytokin
điều hòa, các tế bào lympho B đã bị nhiễm virus có điều kiện tiếp tục nhân lên hình
thành nên khối u. Bên cạnh đó, EBV được phát hiện ở 100% bệnh nhân u lympho
Burkitt có tính địa phương, đặc biệt tỉ lệ mắc u lympho Burkitt tăng ở những người
nhiễm đồng thời EBV và kí sinh trùng sốt rét (Plasmodium falciparum).
Helicobacter pylori (HP) có liên quan mật thiết đến ULKH ở dạ dày, đặc
biệt là typ u lympho mô lympho liên quan đến niêm mạc độ ác tính thấp. HP gây
ra quá trình viêm mạn tính ở dạ dày dẫn đến tích tụ các tế bào lymphô dưới niêm
mạc, làm thay đổi môi trường sinh lý ở dạ dày gây tăng sinh tế bào lymphô và
tổn thương tế bào biểu mô.
Virus viêm gan C (HCV) và virus viêm gan B (HBV): qua một số nghiên cứu
cho thấy rằng HCV và HCB có liên quan đến chuyển dạng ác tính u lymphô.
1.3.3. Môi trường
Một số yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc ULKH. Những
người tiếp xúc với các hóa chất trừ sâu, diệt cỏ làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên
từ 2 – 8 lần [17].
1.3.4. Tuổi
Tuổi cũng là một yếu tố nguy cơ của ULKH, tỉ lệ mắc ULKH tăng ở những
người già và tăng dần theo tuổi. Nguyên nhân do sự phối hợp của nhiều yếu tố
nguy cơ: sự suy giảm miễn dịch, sự tích lũy của tác nhân gây bệnh làm cho
người già có tỉ lệ mắc ung thư nói chung cao hơn, trong đó có ULKH.
1.4. Chẩn đoán ULKH

1.4.1. Lâm sàng
• ULKH có biểu hiện lâm sàng đa dạng, gặp chủ yếu là biểu hiện tại hạch
tuy nhiên có thể gặp ở các vị trí ngoài hạch.
• Triệu chứng tại hạch: hạch to là triệu chứng thường gặp nhất, trên 2/3
bệnh nhân ULKH đến viện do xuất hiện hạch to dai dẳng, không đau. Hạch có
7


thể xuất hiện ở nhiều vị trí, thường là hạch cổ, nách, bẹn. Hạch to, chắc, không đau,
không hóa mủ, ranh giới rõ. Hạch lúc đầu nhẵn, có thể đơn độc sau có xu hướng
dính với nhau thành chùm, chuỗi, kém di động hơn. Hạch to nhanh, về sau có thể
gây đau do chèn ép.
• Triệu chứng toàn thân (triệu chứng B): khoảng 40% bệnh nhân ULKH có
các triệu chứng toàn thân như sốt trên 38 độ không rõ nguyên nhân, vã mồ hôi về
đêm (ướt đẫm quần áo lót), mệt mỏi, gầy sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể.
Những triệu chứng B phổ biến hơn ở các bệnh nhân mắc u lympho có độ ác tính
cao (47%), đặc biệt là ở những bệnh nhân có tổn thương gan và giai đoạn muộn.
• Nếu hạch ở trung thất, ổ bụng có thể có hội chứng trung thất do hạch chèn
ép các cấu trúc trong trung thất hoặc các triệu chứng do chèn ép tạng trong ổ bụng.
• Các ULKH ngoài hạch tùy vào vị trí sẽ có các biểu hiện lâm sàng khác nhau.
1.4.2. Cận lâm sàng
• Chọc hút kim nhỏ: Trong chẩn đoán u lympho tại hạch, bệnh nhân thường
có triệu chứng hạch to, chọc hút kim nhỏ sẽ giúp định hướng chẩn đoán nguyên
nhân hạch to do viêm hay là do tổn thương ung thư và giúp định hướng u
lymphô hay ung thư di căn hạch. Tuy nhiên thủ thuật này không thực hiện với
các hạch sâu ở ổ bụng, hạch trung thất.
• Sinh thiết hạch lymphô: Đóng vai trò quan trọng và là tiêu chuẩn vàng
trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán typ MBH.
• Hóa mô miễn dịch: Dựa trên các dấu ấn miễn dịch giúp phân loại u
lymphô không Hodgkin tế bào B, T hoặc NK, chẩn đoán phân biệt u lymphô với

các tổn thương khác.
Các xét nghiệm khác:
• Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (huyết đồ).
• LDH là một yếu tố có ý nghĩa tiên lượng trong ULKH.
• Tăng calci máu.
• Chức năng gan thận có thể có biểu hiện rối loạn.
• Beta 2 microglobulin thường tăng.
8


• Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, X-quang, CT, PET, PET
CT, MRI) giúp phát hiện hạch sâu như hạch trung thất, hạch ổ bụng...
• Tủy đồ, sinh thiết tủy xương (có thể làm tại 2 vị trí) và nhuộm hóa mô
miễn dịch giúp phát hiện u lymphô xâm lấn tủy.
• Dòng chảy tế bào mô hạch, dịch tủy xương, dịch não tủy, dịch màng phổi…
• Xét nghiệm di truyền – sinh học phân tử: Tùy từng loại ULKH mà có chỉ
định xét nghiệm hợp lý.
• Xét nghiệm điện di miễn dịch protein huyết thanh tùy loại ULKH.
1.4.3. Chẩn đoán giai đoạn
Giai đoạn bệnh trên lâm sàng được phân loại theo hệ thống Ann Arbor, 1971:
• Giai đoạn I: Tổn thương một vùng hạch hoặc một vị trí, một cơ quan
ngoài hạch (IE).
• Giai đoạn II: Tổn thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một phía cơ
hoành. Có thể bao gồm cả lách (IIS), vị trí ngoài hạch (IIE) hoặc cả hai (IIES)
nhưng vẫn nằm một phía cơ hoành.
• Giai đoạn III: Tổn thương nhiều vùng hạch lymphô nằm hai phía cơ hoành.
Có thể tổn thương ở lách (IIIS), hoặc vị trí ngoài hạch (IIIE), hoặc cả hai (IIIES).
• Giai đoạn IV: Tổn thương lan tỏa rải rác nhiều tạng hoặc mô ngoài hạch
(như: tủy xương, gan, phổi…), có kèm hoặc không kèm tổn thương hạch.
A: không có triệu chứng toàn thân

B: có ít nhất một trong số các triệu chứng toàn thân sau:
■ Sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng.
■ Đổ mồ hôi về đêm.
■ Sốt trên 38 độ loại trừ các nguyên nhân khác.
1.5. Đặc điểm giải phẫu bệnh ULKH
1.5.1. Lịch sử phân loại MBH ULKH
Vì tỉ lệ mắc ULKH ngày càng tăng, việc chẩn đoán và phân loại đóng một
vai trò hết sức quan trọng. Phân loại MBH của ULKH khá phức tạp và là chủ đề
còn nhiều điểm tranh luận.
9


Có nhiều bảng phân loại được đưa ra gây ra sự lẫn lộn trong công việc của
các nhà giải phẫu bệnh học và các nhà lâm sàng. Trong sự cố gắng để thống nhất
các thuật ngữ, nâng cao mối liên kết giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh, Viện Ung
thư Quốc gia Mỹ đã nghiên cứu 1175 trường hợp ULKH đã được phân loại theo
6 bảng phân loại (Rappaport có sửa đổi năm 1978, Lukes và Collins, Kiel,
Dorfman, phân loại u lymphô của Anh và của Tổ chức Y tế thế giới) đưa ra kết
luận rằng cả 6 phân loại đều có giá trị tiên lượng bệnh đối với hầu hết các trường
hợp, không có phân loại nào trội hơn và qua nghiên cứu này đưa ra bảng Công
thức thực hành (Working Formulation) dành cho lâm sàng năm 1982. Bảng này
chia ULKH thành 3 nhóm lớn có giá trị tiên lượng bệnh là: nhóm ULKH độ ác
tính thấp (50 – 60% sống sau 5 năm), nhóm ULKH độ ác tính trung bình (30 –
45% sống sau 5 năm), nhóm ULKH độ ác tính cao (20 – 30% sống sau 5 năm)
[18]. Nhóm không xếp loại: ULK thể bất thục sản tế bào lớn, thể Mycosis
fungoides, thể Sézary, thể Maltoma,…
Năm 1994 – 1995, một nhóm quốc tế u lymphô bao gồm nhiều nhà khoa
học của nhiều nước như: Mỹ, Anh, Hồng Kông, Pháp, Đức, Ý, Bỉ, Đan Mạch,
Tây Ban Nha đã đưa ra bảng phân loại REAL (Revised European – American
Lymphoma Classification) dựa trên hình thái học, miễn dịch, di truyền tế bào

và sinh học phân tử để xác định các typ u lymphô. Bảng này phân loại ULKH
thành nhiều loại dựa trên nguồn gốc tế bào u thuộc dòng B hay dòng T có đối
chiếu với bảng WF và phân loại Kiel [19].
Năm 2001, WHO đã đưa ra phân loại của ung thư máu và mô lymphô, yếu
tố chính của phân loại này là nhận ra sự phân biệt các thể bệnh dựa vào sự kết
hợp của hình thái học, hóa mô miễn dịch, di truyền học, phân tử và đặc điểm
lâm sàng. Những thể bệnh này được phân loại dựa trên nguồn gốc tế bào và sự
biệt hóa của chúng từ các tế bào lymphô tiền thân hoặc các tế bào lymphô
trưởng thành. Phân loại của WHO năm 2001 có nền tảng từ phân loại REAL
1994 và được sự đồng thuận rộng rãi của các nhà giải phẫu bệnh, nhà lâm sàng
trên thế giới. Phân loại của WHO đã kết thúc lịch sử dài của sự bất đồng trong
10


phân loại u lymphô. Phân loại WHO được cập nhật năm 2008 bởi các chuyên
gia giải phẫu bệnh và lâm sàng trên khắp thế giới lựa chọn ra các định nghĩa
bệnh đã được phát hiện, các thể bệnh mới được nhận dạng, các biến thể và các
khái niệm mới trong quá trình hiểu biết về u lymphô. Bảng phân loại u lymphô
không Hodgkin năm 2016 hiện nay là bảng phân loại mới nhất, được nhiều quốc
gia trên thế giới áp dụng, trong đó có Việt Nam.
1.5.2. Phân loại mô bệnh học ULKH của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016
Hiện nay, phân loại được cập nhật mới nhất là Bảng phân loại u lymphô
của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016 được đăng và phát hành chính thức trên tạp
chí Huyết học (Blood) của hội huyết học Hoa Kỳ. Phân loại này cơ bản dựa trên
bảng phân loại năm 2008 nhưng thêm một số thể mới để làm rõ chẩn đoán ở giai
đoạn rất sớm, đề ra tiêu chuẩn sàng lọc với một số thể và mở rộng về khía cạnh
di truyền/phân tử với một số typ u lymphô để nhằm mục đích lựa chọn chiến
lược điều trị phù hợp nhất. [20].
Bảng 1.1. Phân loại u lymphô không Hodgkin theo WHO 2016
U tế bào B


U tế bào T, NK

U tế bào B trưởng thành
U lymphô lymphô bào nhỏ
(CLL/SLL)
Bệnh bạch cầu mono (Monoclonal
B-cell lymphocytosis)*
Bệnh bạch cầu tiền lymphô B (Bcell prolymphocytosis leukemia)
U lymphô vùng rìa lách (Splenic
Marginal Zone Lymphoma)
Bệnh bạch cầu tế bào tóc (Hairy
Cell Leukemia)
U lymphô B ở lách, NOS (Splenic
B-cell lymphoma/leukemia,
unclassifiable)
U lymphô B nhỏ lan tỏa tại tủy đỏ
lách (Splenic diffuse red pulp small
B-cell lymphoma)

U tế bào T, NK trưởng thành
Bệnh bạch cầu tiền lymphô T (T-cell
prolymphocytic leukemia)
Bệnh bạch cầu lymphô bào dạng hạt lớn tế
bào T (T-cell large granular lymphocytic
leukemia)
Rối loạn tăng sinh lymphô mạn của tế bào
NK (Chronic lymphoproliferative disorder
of NK cell)
Bệnh bạch cầu tế bào NK tiến triển

(Aggressive NK-cell leukemia)
Bệnh tăng sinh lymphô T EBV+ ở trẻ em
(Systemic EBV+ T-cell lymphoma of
childhood)*
Hydroa vacciniforme-like lymphoma*
U lymphô T ở người lớn (Adult T-cell
leukemia/lymphoma)
11


U tế bào B
Biến thể bệnh bạch cầu tóc (Hairy
cell leukemia-variant)
U lymphô lymphô tương bào
(Lymphoplasmacytic lymphoma)
Waldenstrom macroglobulinemia
Monoclonal gammopathy of
undetermined significance
(MGUS), IgM*
Bệnh chuỗi nặng 𝜇 (𝜇 heavy-chain
disease)
Bệnh chuỗi nặng 𝛾 (𝛾 heavy-chain
disease)
Bệnh chuỗi nặng 𝛼 (𝛼 heavy-chain
disease)
Monoclonal gammopathy of
undeterminded significance
(MGUS), IgG/A
U tủy tương bào (Plasma cell
myeloma)

U tương bào đơn độc của xương
(Solitary plasmacytoma of bone)
U tương bào ngoài xương
(Extraosseous plasmacytoma)
U mono lắng đọng
Immunoglobulin (Monoclonal
immunoglobulin deposition
disease)*
U lymphô vùng rìa ở niêm mạc
(MALT lymphoma)
U lymphô vùng rìa hạch (Nodal
marginal zone lymphoma)
U lymphô vùng rìa hạch ở trẻ em
(Pediatric nodal marginal zone
lymphoma)
U lymphô nang (Folliular
lymphoma)
Khối tân sản nang tại chỗ (In situ

U tế bào T, NK
U lymphô T/NK ngoài hạch, týp mũi
(Extranodal NK-/T cell lymphoma, nasal
type)
U lymphô T ở ruột (Enteropathyassociated T-cell lymphoma)
Monomorphic epitheliotrophic intestinal
T-cell lymphoma*
Indolent T-cell lymphoproliferative
disorder of the GI tract*
U lymphô T ở gan, lách (Hepatosplenic Tcell lymphoma)
U lymphô giống viêm mô mỡ dưới da

(Subcutaneous panniculitis-like T-cell
lymphoma)
Mycosis fungoides
Sezary syndrome
Rối loạn tăng sinh lymphô T CD30+
nguyên phát dưới da
(Primary cutaneous CD30+ T-cell
lymphoproliferative disorders)
Lymphomatoid papulosis
U lymphô tế bào lớn mất biệt hóa nguyên
phát dưới da (Primary cutaneous
anaplastic large cell lymphoma)
U lymphô T độc CD8+ nguyên phát dưới
da (Primary cutaneous CD8+ aggressive
epidermotrophic cytotoxic T-cell
lymphoma)
Primary cutaneous acral CD8+ T-cell
lymphoma*
U lymphô T nhỏ/trung bình CD4+ nguyên
phát dưới da (Primary cutaneous CD4+
small/medium T-cell lymphoproliferative
disorder)*
U lymphô T gamma-delta nguyên phát
dưới da (Primary cutaneous 𝛾𝛿 T-cell
lymphoma)

12


U tế bào B

follicular lymphoma)*
U lymphô nang ở tá tràng
(Duodenal-type follicular
lymphoma)*
U lymphô nang ở trẻ em
(Pediatric-type follicular
lyphoma)*
U lymphô tế bào B lớn với sự tái
sắp xếp IRF4 (Large B-cell
lymphoma with IRF4
rearrangement)*
U lymphô trung tâm nang nguyên
phát dưới da (Primary cutaneous
follicle center lymphoma)
U lymphô áo nang (Mantle cell
lymphoma)
Khối tân sản áo nang tại chỗ (In
situ mantle cell neoplasia)*
U lymphô lan tỏa tế bào B lớn
(DLBCL), NOS
Tế bào B typ tâm mầm (Germinal
center B-cell type) *
Tế bào B typ tế bào hoạt động
(Activated B-cell type)*
U lymphô tế bào B lớn giàu mô
bào/ tế bào T (T cell/ histiocyterich large B-cell lymphoma)
DLBCL nguyên phát của hệ thần
kinh trung ương (Primary DLBCL
of center nervous system)
DLBCL nguyên phát tại da, type ở

chân (Primary cutaneous DLBCL,
leg type)
DLBCL có EBV+, NOS*
EBV+ ở vết loét niêm mạc (EBV+
mucocutaneous ulcer)*
DLBCL liên quan tới viêm mạn

U tế bào T, NK
U lymphô T ngoại vi (Peripheral T-cell
lymphoma), NOS
U lymphô T nguyên bào miễn dịch mạch
(Angioimmunolastic T-cell lymphoma)
U lymphô nang tế bào T (Follicular T-cell
lymphoma)*
U lymphô thể cục tế bào T có kiểu hình
TFH* (Nodal peripheral T-cell lymphoma
with TFH phenotype)
U lymphô tế bào lớn mất biệt hóa, ALK+
(Anaplastic large-cell lymphoma, ALK+)
U lymphô tế bào lớn mất biệt hóa, ALK(Anaplastic large-cell lymphoma ALK-)
U lymphô tế bào lớn liên quan đến cấy
ghép vú (Breast implant-associated
anaplastic large-cell lymphoma)*

13


U tế bào B
(DLBCL with chronic
inflammation)

Lymphomatoid granulomatosis
U lymphô B lớn ở trung thất
(Primary mediastinal (thymic) large
B-cell lymphoma)
U lymphô B lớn trong mạch
(Intravascular large B-cell
lymphoma)
U lymphô B lớn có ALK+ (ALK+
large B-cell lymphoma)
U lymphô nguyên tương bào
(Plasmablastic lymphoma)
U lymphô tràn dịch nguyên phát
(Primary effusion lymphoma)
DLBCL có HHV8+ (HHV8+
DLBCL, NOS)*
U lympho Burkitt (Burkitt
lymphoma)
U lympho giống Burkitt có đột
biến 11q (Burkitt-like lymphoma
with 11q aberration)*
U lymphô tế bào B độ cao có tái
cấu trúc MYC và BCL2 và/hoặc
BCL6 (High-grade B cell
lymphoma, with MYC and BCL2
and/or BCL6 rearrangements)*
U lymphô tế bào B độ cao (Highgrade B cell lymphoma),NOS*
U lymphô tế bào B không phân loại
với đặc điểm trung gian giữa
DLBCL và Hodgkin lymphoma
kinh điển (B-cell lymphoma,

unclassifiable, with features
intermediate between DLBCL and
classical Hodgkin lymphoma)

U tế bào T, NK

Các thể bệnh lâm thời được in nghiêng.
Thay đổi so với bảng phân loại năm 2008 có dấu * [20].
14


* Điểm mới trong bảng phân loại DLBCL năm 2016
Bảng 1.2. Điểm mới của DLBCL trong phân loại của WHO năm 2016
Thể ULKH

Đặc điểm mới

U lymphô tế bào B lớn
có sự tái sắp xếp IRF4

•Thể mới để phân biệt u lymphô thể nang ở trẻ em và
các DLBCL khác.

Diffuse large B-cell
lymphoma, NOS

•Phân biệt nhóm tâm mầm và nhóm tế bào B hoạt
động/không tâm mầm bằng hóa mô miễn dịch có thể
ảnh hưởng đến điều trị.
•Đồng biểu hiện MYC và Bcl-2 là một dấu hiệu tiên lượng

•Sự đột biến đã được chứng minh nhưng giá trị lâm
sàng cần nghiên cứu

EBV+ DLBCL, NOS

•Thể được đặt ra để thay thế thể EBV+ DLBCL ở
người già vì có thể xuất hiện ở người trẻ.

EBV+ ở vết loét
niêm mạc

•Thể mới xuất hiện ở người có hệ miễn dịch suy giảm
do điều trị hoặc do tuổi tác.

U lymphô tế bào B
•Thể mới của tất cả “double/triple hit” u lymphô để
độ cao, có sự chuyển phân biệt với u lymphô thể nang hoặc u lymphô dạng
đoạn MYC và Bcl2 tương bào.
và/hoặc Bcl6
U lymphô tế bào B
độ cao, NOS

•Cùng với thể “double/triple hit” lymphoma, thay thế thể u
lymphô tế bào B không xác định (NOS) năm 2008, thể này
trung gian giữa DLBCL và u lymphô Burkitt.

+ Tế bào nguồn (Cell of origin)
Bảng phân loại năm 2008 công nhận dưới typ tâm mầm (GCB), dưới typ
tế bào B hoạt động (ABC) dựa trên biểu hiện gen (GEP) và nhóm không phân
loại không thuộc hai nhóm trên. Dưới typ GCB và ABC khác nhau về nhiễm

sắc thể, quá trình hoạt hóa và biểu hiện lâm sàng [21]. Hai dưới typ được
phân biệt dựa trên thuật toán của Hans sử dụng kháng thể CD10, Bcl-6 và
IRF4/MUM1. Tuy nhiên phân loại chưa tương quan một cách chính xác về
đặc điểm sinh học phân tử nên việc phân các dưới typ này không thay đổi tiến
trình điều trị. GEP cũng chưa phổ biến là một xét nghiệm thường quy. Kể từ
15


khi có thêm hiểu biết về cơ chế bệnh sinh dựa trên sinh học phân tử của hai
dưới typ, các bác sĩ đã nghiên cứu rất nhiều chiến lược điều trị đặc hiệu khác
nhau. Các thử nghiệm này đang được tiến hành mang lại nhiều hứa hẹn trong
tương lai [22]. Vì vậy, bảng phân loại 2016 yêu cầu phải phân loại được 2
dưới typ này. Hiện tại GEP vẫn không là một test thường quy, giá trị chẩn
đoán của hóa mô miễn dịch (IHC) vẫn được chấp nhận. IHC không xác định
được 10 – 15% u phân loại theo GEP. Ngày nay có những phương pháp mới
dựa trên số lượng phiên mã RNA trích từ mảnh mô được cố định, vùi đúc
khối paraffin có kết quả giống với GEP. Tuy nhiên các phương pháp này đa
phần các phòng lab vẫn chưa được tiếp cận, hứa hẹn sẽ thay đổi phương pháp
IHC trong tương lai.
+ EBV+ DLBCL, NOS và EBV+ ở vết loét niêm mạc
Phân loại năm 2008 bao gồm “DLBCL EBV (+) ở người già” là một thể
lâm thời. U xuất hiện ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch trên 50 tuổi và
có tiên lượng xấu hơn trường hợp có EBV(–). Tuy nhiên thể này hiện được
phát hiện cả ở người trẻ tuổi với tỷ lệ sống tốt hơn. Vì vậy “ở người già” đổi
thành “không xác định” (EBV (+) DLBCL, NOS) trong phân loại cập nhật.
Thêm vào đó, thể “EBV (+) ở vết loét niêm mạc” được đặt ra để phân biệt với
DLBCL EBV(+) vì thể này u giới hạn trong quá trình phát triển ở niêm mạc
và đáp ứng với điều trị bảo tồn.
1.5.3. Đặc điểm MBH ULKH lan tỏa tế bào B lớn (DLBCL)
Về hình thái, các tế bào u trong DLBCL sẽ thay thế cấu trúc hạch lymphô

bình thường, đặc trưng là cấu trúc lan tỏa thấm nhập một phần hay toàn bộ các
nang hoặc xoang của hạch lymphô, thường ở những vùng hoại tử u (Hình 1.1).
Tế bào u có nhân tròn, có khía hoặc nếp gấp bất thường, chất nhiễm sắc thay đổi
từ mịn đến nhiều hạt thô, hạt nhân luôn có kích thước từ nhỏ đến lớn ưa toan
hoặc ưa kiềm, có thể có 1 hoặc nhiều hạt nhân, nằm ở trung tâm hoặc ngoại vi
sát màng nhân. Bào tương hẹp đến rộng, ưa base, trung tính, nhạt màu hoặc
sáng, có thể gặp bào tương dạng tương bào. Đôi khi tế bào đa nhân giả Reed16


Sternberg hoặc nhân kì quái có thể xuất hiện. Không thể phân biệt DLBCL với u
lymphô T ngoại vi nếu chỉ dựa trên hình thái đơn thuần. Ở ngoài hạch, u xâm
nhập nhiều nhất vùng dạ dày – ruột, tuy nhiên u cũng có thể xâm nhập da, hệ
thống thần kinh trung ương, tủy xương, lách, gan và các cơ quan khác. Tế bào u
có kích thước ít nhất phải gấp đôi kích thước của các tế bào lymphô bình
thường, có nhân lớn, ái kiềm ở trung tâm. Trong phần lớn trường hợp, các tế bào
u có hình thái giống với nguyên tâm bào (centroblast) hoặc nguyên bào miễn
dịch (immunoblast), và thường hai hình thái này tồn tại trong cùng khối u. Tế
bào u có nhân chia, biến thể đa thùy và biến thể mất biệt hóa có thể được tìm
thấy nhưng hiếm khi là cấu thành chính của khối u.

Hình 1.1. Mảnh sinh thiết tủy xương có DLBCL có dạng xoang xâm nhập (A.

Độ thấp, B. Độ trung bình, C. Độ cao), D. Tế bào u có CD20+, E. Tế bào u trên
lam smear tủy xương, F. Hình ảnh tế bào u trên lam smear mẫu máu.
(Nguồn: Atlas of Hematopathology)
17


×