Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN, DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH (LỚP 7)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 77 trang )

NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đang thực hiện nhiều biện
pháp để “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam” theo Nghị quyết
29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI). Trong các nhà
trường phổ thông, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học được triển khai
và áp dụng mạnh mẽ đối với tất cả các bộ môn, các khối lớp tạo ra những hiệu
ứng khá tích cực khiến mỗi giáo viên đứng lớp ln có sự vận động để sáng tạo
và làm mới mình trên bục giảng.
Với riêng bộ mơn Ngữ văn, từ năm học 2014 – 2015, việc đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã được
triển khai và áp dụng rộng rãi. Năm học 2017 – 2018, việc xây dựng chủ đề dạy
học và áp dụng trong chương trình chính khóa lại u cầu mỗi giáo viên phải
khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo trong dạy học. Chính vì lí do trên đã khiến tơi
nghiên cứu, tìm tịi, thử nghiệm để tìm ra cách thức tổ chức dạy – học chủ đề
bộ mơn Ngữ văn theo hướng tích hợp liên mơn.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
Với những điều kiện thực tế của đơn vị, tôi đã áp dụng thử nghiệm sáng
kiến này trong năm học 2016 – 2017 đối với học sinh lớp 7. Trong quá trình
giảng dạy tôi luôn cố gắng trau dồi và bổ sung thêm những phương pháp hay để
tiếp tục vận dụng vào những năm học tiếp theo.
3. Nội dung sáng kiến
Trong sáng kiến, tôi đã nêu bật những phương pháp để tổ chức dạy – học
một chủ đề của bộ môn Ngữ văn THCS theo hướng tích hợp liên mơn như:
cách thức xây dựng lựa chọn chủ đề; cách tổ chức các hoạt động day – học.
Trong đó đi sau vào những nội dung và cách thức tích hợp khi dạy kiểu bài này
từ khâu chuẩn bị cho đến việc dạy trên lớp. Thực hiện tích hợp trong mơn Ngữ
Văn và tích hợp liên mơn một cách hợp lí trong tiến trình tổ chức các hoạt
động: hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động
thực hành, hoạt động ứng dụng, hoạt động bổ sung…. Nhìn chung, tồn giải
pháp được xâu chuỗi thành hệ thống, có những hướng dẫn cụ thể, minh họa họa



1


thuyết phục nên mọi giáo viên Ngữ văn đều có thể áp dụng hiệu quả trong thực
tế giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở trường THCS.
4. Giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Sau một năm áp dụng thử nghiệm dạy chủ đề theo hướng tích hợp liên mơn, tơi
nhận thấy giờ học Ngữ văn khơng cịn khơ khan nhàm chán với các em nữa.
Học sinh lớp 7 đã làm quen với cách học mới (học theo chủ đề). Nhiều năng
lực của học sinh đã được hình thành và phát triển. Ngồi ra, các em cịn vận
dụng những kĩ năng được trang bị để sáng tác tranh, làm thơ, viết văn, sáng tác
truyện…
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.
Để giải pháp trên được áp dụng có hiệu quả hơn nữa trong thực tế, thiết
nghĩ mỗi giáo viên Ngữ văn cần có ý thức tự học, tự rèn, nắm vững tinh thần
đổi mới và dám đổi mới để nâng cao chất lượng giảng dạy; các cấp quản lí
ngành giáo dục nên quan tâm hơn nữa đến việc tổ chức những buổi hội thảo,
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn với những nội dung cụ thể, thiết thực đi sâu
vào việc tháo gỡ những khó khăn trong dạy học của giáo viên.
Các nhà trường nên quan tâm đầu tư mua sắm phương tiện dạy học hiện
đại bổ sung thường xuyên những tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học Ngữ
văn để giáo viên tham khảo; quan tâm hơn đến việc tổ chức các chuyên đề,
ngoại khóa về phương pháp dạy học ở quy mơ liên trường để giáo viên có điều
kiện trao đổi, học tập, tích lũy thêm kinh nghiệm giảng dạy.

MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Luật giáo dục số 38/2005/ QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo
dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học

sinh, phù hợp với đặc điểm của từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,

2


khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Theo yêu cầu chung của ngành giáo dục dựa trên tinh thần đổi mới toàn
diện và căn bản, mỗi giáo viên cần là một tấm gương trong việc tự học, tự nâng
cao trình độ, chun mơn nghiệp vụ, tiếp thu cái mới.
Phương pháp dạy học trước đây thầy là người chủ động, trị thụ động
trong giờ học đã khơng còn hiệu quả tốt nên việc đổi mới cách dạy và là rất cần
thiết. Phương pháp dạy học tích cực lấy học trò làm trung tâm, người giáo viên
là người đóng vai trị tổ chức điều khiển trong q trình học sinh lĩnh hội và
tiếp thu tri thức. Sự thành công của tiết học không phải là ở việc giáo viên nói
có hay khơng, truyền thụ kiến thức thế nào, kiến thức truyền tải có sâu rộng
khơng….mà việc đánh giá ấy lại thiên về hiệu quả trong hoạt động lĩnh hội của
học sinh. Các căn cứ để đánh giá giờ dạy tốt là dựa trên yêu cầu về sản phẩm
cần đạt trong mỗi nhiệm vụ, phương pháp, hình thức chuyển giao nhiệm vụ,
biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh học tập hiệu quả. Mục tiêu quan
trọng của tiết học là học sinh nắm vững trọng tâm, có khả năng vận dụng kiến
thức để giải quyết các bài tập và vấn đề thực tiễn.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 7, nhóm bài tùy bút hiện đại Việt nam
có một vị trí rất quan trọng. Đó là những văn bản hay, nội dung gần gũi với
cuộc sống và có ý nghĩa giáo dục sâu sắc toàn diện đối với học sinh. Thông qua
những văn bản này học sinh cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo, riêng biệt cuẩ
những miền quê trên đất nước; cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn
hóa trong đời sống tâm hồn người VN. Từ đó bồi dưỡng tình u q hương đất
nước, có ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa và những giá trị truyền
thống của dân tộc.

Vì vậy, việc nghiên cứu cách tổ chức dạy – học “Chủ đề tùy bút hiện đại
Việt Nam” theo hướng thích hợp liên mơn là một việc làm rất cần thiết. Nó đáp
ứng những yêu cầu về đổi mới phương pháp đồng thời nâng cao hiệu quả giảng
dạy trong các tiết Đọc – hiểu văn bản trên lớp của giáo viên.
2. Cơ sở lý luận của sáng kiến
2.1 Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh

3


Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực được bàn đến
nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo
dục quốc tế. Giáo dục dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát
triển những năng lực cần thiết người học. Đó là phát triển tồn diện các phẩm
chất, nhân cách, chú trọng việc vận dụng tri thức trong những tình huống thực
tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống thực tiễn.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cần chú ý đến sự
khác biệt về năng lực và sở thích của mỗi HS để có cách tổ chức dạy học phân
hóa phù hợp, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, qua đó hướng
dẫn học sinh biết kiến tạo tri thức và nền tảng văn hóa cho bản thân từ những
cảm nhận, suy nghĩ và trải nghiệm của cá nhân trong cuộc sống. Ngoài ra, cũng
cần tăng cường tính giao tiếp, khả năng hợp tác của HS trong giờ học Ngữ văn
qua các hoạt động thực hành, luyện tập, trao đổi, thảo luận….
Có những năng lực có thể hình thành được từ một bài, một mơn. Nhưng có
những năng lực chỉ hình thành được từ một nhóm bài, nhiều mơn. Vì thế dạy
học theo chủ đề và chủ đề tích hợp liên mơn sẽ dễ dàng hơn trong việc hình
thành năng lực cho học sinh.
2.2 Sự cần thiết của tích hợp kiến thức liên môn khi dạy học Ngữ văn

Môn Ngữ văn là một bộ mơn rất quan trọng, có ý nghĩa trong việc hình
thành, phát triển, định hướng nhân cách cho học sinh. Mặt khác, đây là mơn
học mang tính nghệ thuật, kích thích trí tưởng tượng bay bổng và sự sáng tạo
của học sinh. Phạm vi kiến thức văn học rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác. Ta có thể thấy rõ nhất là kiến thức lịch sử trong văn học, hầu hết các tác
phẩm văn học đều gắn liền với lịch sử, là tấm gương trung thành phản ánh lịch
sử nên “ văn sử bất phân” là vì vậy. Mỗi tác phẩm văn chương lại gửi đến con
người một bức thông điệp mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, một nội dung giáo
dục tư tưởng đạo đức nào đó. Nội dung đó liên quan đến kiến thức của mơn học
Giáo dục cơng dân. Ngồi ra kiến thức địa lí, mĩ thuật, âm nhạc cũng gắn liền
với tác phẩm thơ văn.
Tích hợp lại các kiến thức của nhiều môn học trong dạy – học Ngữ văn
là để thống nhất các mặt riêng lẻ thành một tổng thể, phối hợp tối ưu các phạm
4


vi kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng được yêu cầu đặt ra,
hướng đến nội dung bao hàm cao hơn, sâu hơn.
Việc vận dụng kiến thức liên môn làm cho hiệu quả bài học Ngữ văn
được nâng cao, giúp học sinh học tập với sự hứng thú, say mê hơn. Đồng thời
giúp các em có thêm hiểu biết về các lĩnh vực khác như: lịch sử, địa lí, mĩ
thuật, âm nhạc, giáo dục cơng dân, cơng nghệ, điện ảnh, ẩm thực, kĩ năng
sống… Tất cả được gợi ra từ giá trị nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm văn
chương. Kiến thức liên môn tạo điều kiện cho học sinh chủ động, tích cực, sáng
tạo; giúp học sinh ý thức hơn việc học phải đi đôi với hành; rèn luyện các kĩ
năng giải quyết tình huống trong cuộc sống và ứng dụng vào thực tế đời sống.
vậy nên để dạy tốt mơn Ngữ văn thì ngồi việc đảm bảo đủ những kiến thức cơ
bản thuộc phạm trù của bộ môn, giáo viên cần nắm vững các ngun tắc tích
hợp để bài giảng văn khơng chỉ bó hẹp ở kiến thức văn chương mà còn mở
rộng kién thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Như thế, dạy học theo chủ đề tích

hợp liên mơn là hướng dạy học tích cực hướng tới giáo dục tồn diện học sinh,
đổi mới căn bản và tồn diện nền giâó dục nước nhà.
`
1.3 Đặc trưng của thể loại tùy bút
Tùy bút là một thể loại hình ký có lối viết phóng khoáng, tự do và chủ
quan nhất. Nét nổi bật trong tùy bút là qua việc ghi chép những con người và sự
kiện cụ thể có thực, tác giả đặc biệt chú ý đến việc bộc lộ cảm xúc, suy tư và
nhận thức đánh giá của mình về con người và cuộc đời…Nhà văn tùy theo
ngọn bút đưa đẩy có thể viết từ việc này sang việc khác, từ vấn đề này sang vấn
đề khác. Ở thể loại này nhà văn có điều kiện bộc lộ những cảm xúc chủ quan
của mình về đối tượng được phản ánh, vì thế cái tơi bản ngã có điều kiện bộc lộ
hết mình. So với các tiểu loại khác, tùy bút giàu chất trữ tình hơn cả, tuy vẫn
khơng ít yếu tố chính luận và chất suy tưởng triết lý.
Tùy bút vừa có khả năng cung cấp cho bạn đọc một lượng tri thức phong
phú và sát thực về đối tượng, vừa giúp họ khám phá được chiều sâu của hiện
thực đó. Người viết tùy bút là người có vốn tri thức uyên thâm về cuộc sống và
một năng lực nội cảm mạnh mẽ, một trí tuệ sắc sảo và tư duy triết luận sâu sắc.
Đọc tác phẩm tùy bút, có thể dễ dàng nhận ra nghệ thuật trần thuật, vốn
là đặc trưng của tự sự, rất gần với trữ tình như một áng thơ văn xuôi với những
5


hình ảnh gợi cảm, rõ nét sắc màu cảm xúc, lối ví von so sánh độc đáo thiên về
phương diện tâm lý. Hình thức tự sự với những liên tưởng bất ngờ và phong
phú đã làm nên tính chất trữ tình và màu sắc triết lí trong sáng tác của các lí
giải hiện đại.
Với những đặc trưng riêng về thể loại như trên, việc nghiên cứu và tìm
ra những phương pháp kiểu bài, nhóm bài này và rất cần thiết. Đó là cơ sở để
góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông hiện nay.
3. Thực trạng dạy – học chủ đề “ Tùy bút hiện đại Việt nam” theo hướng

tích hợp liên mơn.
3.1 Khảo sát thực trạng dạy học nhóm bài tùy bút hiện đại VN ở
trường THCS
Để nắm vững thực trạng dạy – học các văn bản tùy bút ở trường THCS
và để có căn cứ xác định nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời đề xuất
những biện pháp khắc phục, chúng tôi đã tích cực đi dự giờ của các đồng
nghiệp trong trường, trong huyện, đặc biệt là dự giờ trong các đợt thi giáo viên
giỏ các cấp. Ngồi ra, chúng tơi cũng tiến hành trao đổi trực tiếp với các giáo
viên qua các đợt hội thảo, tập huấn, sinh hoạt chuyên môn. Việc thăm dò ý kiến
qua các phiếu khảo sát đối với giáo viên và học sinh (Mẫu phiếu khảo sát GV
trong phần phụ lục) về sự cần thiết của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên
mơn đối với bộ môn Ngữ văn cũng được tiến hành đồng bộ. Sau một thời gian
tiến hành khảo sát, tôi thu được kết quả như sau:
* Kết quả khảo sát giáo viên về việc tổ chức dạy – học chủ đề “ Tùy
bút hiện đại Việt Nam” theo hướng tích hợp liên môn.
(Số lượng khảo sát là 30 giáo viên Ngữ văn thuộc 15 trường THCS trong
huyện)
- Về sự cần thiết của việc dạy học bộ môn Ngữ văn theo chủ đề: Có
22/30 GV cho rằng việc xây dựng các chủ đề dạy học đối với các bộ mơn nói
chung và mơn Ngữ văn nói riêng ở trường THCS là rất cần thiết, đạt tỉ lệ
73.3%, có 8/30 GV cho rằng việc dạy học theo chủ đề là không cần thiết, đạt tỉ
lệ 16.7%.
- Về mức độ vận dụng hình thức dạy học chủ đề Ngữ văn theo hướng tích
hợp liên mơn: Có 20/30 GV thường xun vận dụng hình thức tích hợp trong

6


dạy học, chiếm tỉ lệ 66.7% ; có 10/30 GV vận dụng nhưng không thường
xuyên, chiếm tỉ lệ 33.3%; không có GV chưa bao giờ vận dụng.

- Về hình thức tích hợp trong dạy học chủ đề: Có 11/30 GV sử dụng cả 2
hình thức tích hợp: tích hợp trong bộ mơn và tích hợp liên mơn, chiếm tỉ lệ
63.3%; có 19/30 GV chỉ sử dụng hình thức tích hợp trong bộ mơn, chiếm tỉ lệ
36.7%
- Về hiệu quả tích hợp: 30/30 GV đều có chung nhận xét là việc tổ chức
dạy các văn bản thuộc nhóm bài tùy bút hiện đại Việt Nam trong chương trình
Ngữ văn lớp 7 theo hướng tích hợp liên mơn sẽ đem lại hiệu quả cao hơn so với
cách dạy học thông thường.
- Về sự hứng thú của học sinh: 25/30 GV cho rằng HS hứng thú với việc
dạy học theo chủ đề “ Tùy bút hiện đại Việt Nam” theo hướng tích hợp liên
mơn, chiếm tỉ lệ 83.3%. Học sinh có sự tích cực, chủ động hơn, vận dụng kiến
thức tốt hơn, khả năng sáng tạo cao hơn. Có 5/30 GV cho rằng học sinh không
mấy hứng thú, các em đã quen và thích học cách riêng lẻ từng tác phẩm hơn là
học theo chủ đề, chiếm 16.7%
- Về khó khăn của giáo viên khi dạy học chủ đề theo hướng tích hợp liên
môn: 100% GV đều cho rằng việc dạy học chủ đề “Tùy bút hiện đại Việt Nam”
theo hướng tích hợp liên mơn gặp nhiều khó khăn như: Học sinh chưa quen với
cách dạy học chủ đề nên chuẩn bị ở nhà chưa tốt, cách thức soạn - giảng và tìm
địa chỉ tích hợp mất nhiều thời gian, cơng sức, cơ sở vật chất 1 số đơn vị chưa
thuận lợi để áp dụng dạy học chủ đề...
* Kết quả khảo sát học sinh về mức độ hứng thú khi học các văn bản
tùy bút thơng qua chủ đề tích hợp liên môn
(Khảo sát đối với 74 học sinh khối 7 của 1 đơn vị trường trong huyện)
Khối
Số HS
Hứng thú
Bình thường
Khơng hứng thú
(lớp)
SL

%
SL
%
SL
%
7A
36
25
69.4
10
27.8
1
2.8
7B
38
29
76.3
7
18.4
2
5.3
Tổng
74
54
73.0
17
23.0
3
4.0
3.2. Đánh giá thực trạng

Thông qua việc dự giờ, thăm lớp, khảo sát, lấy ý kiến của giáo viên và
học sinh tôi thấy thực trạng của việc dạy học Ngữ văn trong trường THCS hiện

7


nay đã có nhiều biến chuyển tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học và
thu được kết quả đáng kể như: thúc đẩy hoạt động của học sinh trong giờ học,
lấy học sinh là chủ thể, trung tâm, khơi gợi được sự hứng thú, khám phá và
hình thành những năng lực cần thiết. Đặc biệt từ năm học 2014 – 2015 áp dụng
việc dạy học theo chủ đề với tất cả các môn học đã tạo ra sự đổi mới mạnh mẽ
về phương pháp dạy học của giáo viên. Song bên cạnh đó vẫn cịn một số tồn
tại. Đó là sự lúng túng của giáo viên khi tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề
hướng tích hợp liên môn, sự thiếu kinh nghiệm khi xây dựng các bước của chủ
đề theo đặc thù bộ môn cũng như việc tìm địa chỉ tích hợp liên mơn trong dạy
học. Vì thế nhiều tiết học Ngữ văn chưa thực sự tạo được hứng thú cho học
sinh và hiệu quả chưa cao. Đặc biệt đối với thể loại tùy bút trong chương trình
Ngữ văn 7 tập 1 , Nhà xuất bản (NXB) Giáo dục, là những tác phẩm đòi hỏi
người đọc phải có sự suy ngẫm, nhập tâm vào dịng tâm sự của nhà văn, lưu
tâm đến chất trữ tình trong mỗi tác phẩm. Nhưng nhiều giáo viên hiện nay dạy
tùy bút giống như dạy truyện ngắn, nghĩa là vẫn có tính chất truyện nên hiệu
quả dạy chưa cao. Việc giảng dạy như vậy đã làm mất đi sức hấp dẫn riêng của
thể văn này. Chất lượng đạt được thông qua các giờ Đọc – Hiểu văn bản tùy bút
còn hạn chế.
Học sinh do chuẩn bị bài chưa kĩ, chưa đúng cách (Thay vì soạn 1 văn
bản riêng lẻ như trước kia, các em liền lúc phải chuẩn bị cả 1 nhóm bài theo
những nội dung tích hợp ngang, tích hợp dọc, tích hợp cùng bộ mơn, tích hợp
ngồi bộ mơn)...nên mới hiểu kiến thức 1 cách lơ mơ, rời rạc, không nắm được
mối quan hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống xã hội, về kiến
thức liên mơn. Nhiều tiết học, học sinh cịn thụ động, chưa say sưa, tích cực,

sáng tạo trong học tập, dẫn đến kết quả học tập bộ môn không cao. Đặc biệt
trong xã hội hiện đại ngày nay, học sinh thường được gia đình định hướng chạy
theo các mơn học mang tính “thời thượng” nên có tâm lý coi nhẹ mơn Văn,
dành ít thời gian cho môn học này.
Đề học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải đổi
mới phương pháp dạy học, mà dạy học theo hướng tích hợp liên mơn là một
phương pháp tiêu biểu và hiệu quả.
8


4. Cách tổ chức dạy học chủ đề “Tùy bút hiện đại Việt Nam” trong
Chương trình Ngữ văn 7 theo hướng tích hợp liên mơn.
4.1. Cách thức xây dựng chủ đề
4.1.1. Cơ sở hình thành chủ đề
Thứ nhất, căn cứ vào đặc trưng thể loại. Các văn bản tùy bút trong
chương trình Ngữ văn 7 tập 1 đều là những văn bản tiêu biểu, đặc sắc. Tuy mỗi
bài có một nội dung riêng với những cảm nhận riêng của từng tác giả song
điểm chung của các văn bản này đều nói về vẻ đẹp thiên nhiên, con người, về
phng tục, tập quán, sinh hoạt và nét đẹp văn hóa của từng miền q trên đất
nước Việt Nam. Vì vậy có thể kết hợp cả 3 văn bản trong cùng một chủ đề. Tất
nhiên không phải là sự sắp xếp một cách cơ học với 3 tác phẩm cùng thể loại
mà căn cứ vào từng văn bản cụ thể sẽ lựa chọn khai thác những nội dung tiêu
biểu quan trọng nhất trên nguyên tắc xây dựng chủ đề.
Thứ hai, các văn bản nói trên được sắp xếp khá gần nhau ( Văn bản “
Một thứ quà của lúa non: Cốm” thuộc bài 14; văn bản “ Sài Gịn tơi u”,
“Mùa xn của tôi” thuộc bài 15) nên rất thuận lợi trong việc nhóm các văn
bản đó vào cùng một chủ đề mà khơng ảnh hưởng đến phân phối chương trình,
khơng gây ra sự xáo trộn thiếu khoa học.
Thứ ba, các tài liệu tham khảo phục vụ cho việc dạy học các văn bản tùy
bút, tài liệu liên quan đến kiến thức liên môn tương đối phong phú; cơ sở vật

chất phục vụ cho dạy học như: máy chiếu, loa đài... tương đối đầy đủ.
Thứ tư, việc dạy học theo chủ đề đã được tiến hành từ những năm học
trước nên giáo viên đã có kinh nghiệm xây dựng và thiết kế nội dung dạy học
theo chủ đề. Học sinh lớp 7 đa số đã quen với cách học theo chủ đề và ln có
ý thức học tập rất tốt.
Từ những căn cứ trên, chúng ta có cơ sở khá thuận lợi để xây dựng được
chủ đề này.

9


4.1.2. Các bước xây dựng chủ đề
Sau khi nghiên cứu đặc trưng thể loại và phạm vi kiến thức tích hợp, căn
cứ vào điều kiện giảng dạy thực tế của nhà trường, tổ nhóm chun mơn đã
thơng nhất xây dựng chủ đề “Tùy bút hiện đại Việt Nam” để thực hiện trong
chương trình dạy học chính khóa.
- Số tiết của chủ đề: 03 tiết ( từ tiết 60 đến tiết 62 theo PPCT)
- Số bài: 03 ( 02 bài học chính thưc, 01 bài hướng dẫn đọc thêm)
* Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các năng lực cần
hình thành (mục tiêu)
- Đối với bộ mơn Ngữ văn
1. Kiến thức:
- Học sinh có hiểu biết bước đầu về thể văn tùy bút.
- Hiểu được nghĩa, nội dung và nghệ thuật của tác phẩm tùy bút hiện đại Việt
Nam trong chương trình Ngữ văn 7 – tập 1; so sánh và thấy rõ được sự khác
nhau giữa thể loại tùy bút và kí.
2. Kĩ năng:
- Biết đọc – hiểu văn bản tùy bút hiện đại Việt Nam theo đặc trưng thể loại
- Biết vận dụng kiến thức được học vào giải quyết những tình huống thực tiễn
và tạo lập văn bản theo yêu cầu.

- Có kĩ năng liên hệ đánh giá, tích hợp liên mơn trong và sau q trình học chủ
đề.
3. Thái độ
- Có ý thức yêu mến, tự hào về quê hương đất nước và về vẻ đẹp tâm hồn con
người.

10


- Biết trân trọng, yêu mến các văn bản tùy bút hiện đại Việt Nam
- Yêu quý, tự hào và có ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị truyền thống của
dân tộc.
4. Phát triển năng lực:
Ngoài những năng lực chung, cần chú trọng phát triển cho học sinh những năng
lực chủ yếu sau: năng lực thu thập thông tin thông liên quan đến văn bản, năng
lực đọc – hiểu văn bản theo đặc trung thể loại, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng
lực trình bày suy nghĩ, cảm động....
- Đối với bộ môn, lĩnh vực khác
1. Môn lịch sử: Học sinh có thêm một số kiến thức liên quan đến lịch sử
của dân tộc như tình hình xã hội từ những năm trước cách mạng tháng 8 đến
sau 1975, lịch sử sự ra đời của nghề làm cốm làng Vòng, sự ra đời của thành
phố Sài Gòn, các sự kiện lịch sử diễn ra tại Sài Gịn..
2. Mơn Địa Lí: Biết xác định được vị trí địa lí của một số thành phố trên
bản đồ tự nhiên Việt Nam và hiểu biết được điều kiện tự nhiên của một số vùng
đất.
3. Môn Giáo Dục Công Dân: Bày tỏ được tình yêu đối với quê hương,
đất nước, niềm tự hào vê con người Việt Nam trong công cuộc dựng xâỵ, bảo
vệ tô quôc, trân trọng những nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa của người dân,
biết bảo vệ mơi trường tài nguyên thiên nhiên, gìn giữ những giá trị mang bản
sấc văn hóa của dân thời đại hiện nay.

4. Môn Mỹ Thuật: Vận dụng kiến thức môn Mỹ Thuật để vẽ tranh theo
chủ đề gia đình, q hương.
5. Mơn Âm Nhạc: Học sinh được thưởng thức những ca khúc hay đi
cùng năm tháng củng cố kiến thức về nhạc lí. Vận dụng kiến thức mơn Âm
nhạc để tập sángtác, phổ nhạc cho bài thơ u thích.
6. Mơn Tin Học: Ứng dụng kiến thức môn Tin Học để soạn Power Piont
chuẩn bị nội dung trình chiếu với những bài tập đề án.
7. Môn Sinh Học: Biết vận dụng kiến thức môn Sinh Học để nhận biết
các giác quan trong cơ thể con người, các loại chim thú và đặc điểm giống loài.

11


8. Mơn Cơng Nghệ: Biết được quy trình chế biến cốm và vận dụng để
thực hành chế biến cốm.
9. Kỹ Năng Sống: Học Sinh được giáo dục nếp sống thanh lịch, văn
minh . Vận dụng những kiến thức được học để ứng dụng trong giao tiếp, sinh
hoạt, xây dựng ý thức trách nhiệm với cộng đồng.
* Bước 3: Lập bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.

Nội Dung

Nhận biết

Các mức độ nhận thức
Thông hiểu
Vận dụng

Vận dụng cao


- Tác giả,

- Nhớ được

- Hiểu đặc

thấp
- Vận dụng

hoàn cảnh

những nét

điểm thể loại

hiểu biết về

hiểu biết về

tùy bút hiện

tác giả, tác

đặc trưng thể

sáng tác
chính về tác
- Thể loại văn
giả, văn

bản
bản(hoàn
- Đề tài sáng
cảnh sáng tác,
tác, chủ đề,
thể loại...)
cảm xúc chủ
- Xác định
đạo của các
được bố cục
văn bản.
và nội dung
- Giá trị nội
của từng phần
dung ý nghĩa
trong văn
của các văn
bản.
bản.
- Nhận diện
- Giá trị nghệ
được cảm xúc
thuật (chi tiết,
chủ đạo trong
hình ảnh,
các bài tùy
biện pháp tu
bút đó.
từ..)
- Nhận biết


đại Việt Nam. phẩm, hoàn
- Chỉ ra được
cảnh ra đời..
giá trị nội
để phân tích,
dung, tư
lí giải giá trị
tưởng của các
nội dung,
văn bản tùy
nghệ thuật bài
bút được học.
thơ.
- Chỉ ra được
- Khái quát
một số đặc
được nội
sắc trong
dung, cảm
nghệ thuật
hứng chung
biểu đạt của
của thể loại
các tác phẩm
tùy bút hiện
tùy bút đó.
đại VN trong
- Hiểu được
việc phản ánh

nội dung ý
những mặt
12

- Vận dụng

loại để phân
tích, cảm thụ
những giá trị
nội dung
nghệ thuật
của tác phẩm
cùng thể loại.
- Trình bảy
những kiến và
các cảm nhận
riêng về tác
phẩm theo
năng lực cảm
thụ của từng
HS.
- Biết tự đọc


được những

nghĩa của các của cuộc

và khám phá


hình ảnh, chi

từ vựng có

sống đời

các giá trị của

tiết tiêu biểu,

trong các chú

thường và

một văn bản

được nhà văn

thích nói

cảm xúc của

mới cùng thể

tái hiện trong

riêng, trong

người viết


tác phẩm để

tác phẩm nói

qua thể loại

loại.
- vận dụng tri

làm toát lên

chung.
- Lý giải ý

này.
- Cảm nhận

nghĩa, tác

được ý nghĩa

xác định thái

dụng của các

của một số từ

độ, kĩ năng

được các


chi tiết, hình

ngữ, hình

sống, kinh

phép tu từ

ảnh.

ảnh, chi tiết

nghiệm ứng

được sử dụng

đặc sắc trong

xử của bản

trong đó.

tác phẩm.
- Trình bày

thân (những

chủ đề, tư
tưởng.

- Nhận diện

được cảm
nhận, ấn
tượng của cá

văn bản để

bài học rút ra
được vận
dụng vào

nhân về giá

cuộc sống).
- Sáng tạo

trị nội dung

nghệ thuật:

và nghệ thuật

tập làm thơ,

của văn bản.
- Khái quát

vẽ tranh, viết


được một số

tiểu phẩm...
- Nghiên cứu

đặc điểm

KH, dự án...

chung của thể
loại
, so sánh
được sự khác
nhau giữa tùy
bút với bút kí

13

thức đọc hiểu


sự.
- Đọc diễn
cảm tác phẩm

Câu hỏi định tính, định lượng Bài tập thực hành
- Trắc nghiệm KQ (về tác giả, - Bài tập dự án (nghiên cứu
tác phẩm, đặc điểm thể loại, theo chủ đề)
- Bài trình bày miệng (thuyết
chi tiết nghệ thuật...)

- Câu hỏi tự luận trả lời ngắn trình, trao đổi thảo luận, trình
Dạng câu
hỏi, bài tập

(Lí giải, phát hiện, nhận xét, bảy về một vấn đề...)
- Hồ sơ (tập hợp các sản
đánh giá....)
- Câu hỏi nghị luận (Trình phẩm thực hành như tranh vẽ,
bày cảm nhận, kiến giải riêng sản phẩm âm nhạc, thơ văn,
của cá nhân..)
tiểu phẩm).
- Phiếu quan sát làm việc
nhóm (trao đổi, thảo luận về
các giá trị tác phẩm...)

* Bước 4: Biên soạn hệ thống câu hỏi và bài tập minh họa cho từng hoạt
động dạy học của chủ đề:
+ Văn bản: Một thứ quà của lúa non: Cốm
Nhận biết
- Em hãy phát

Thông hiểu
- Em hãy nêu

Vận dụng thâp
- Tính chất biểu

Vận dụng cao
Cho biết lịch


hiện phương thức

những hiểu biết

cảm của bài tùy

sử ra đời và phát

biểu đạt của bài

của em về thể tùy

bút được thể hiện

triển của cốm

viết.

bút

như thế nào?

làng Vòng.

- Bài văn có bố

- Em có nhận xét

- Tìm những câu


- Trình bày cách

14


cục như thế nào?

gì về cách dùng

thơ, ca dao nói về

thức làm cốm.

Nội dung từng

từ ngữ trong lời

sản vật Cốm của

- Thực hành làm

phần là gì?

hướng dẫn mọi

dân tộc

cốm

- Nhắc đến cốm


người mua cốm

- Em học được gì -Từ những hiểu

là nhắc đến đặc

của tác giả?

từ việc sử dụng

biết về các sản vật

sản của vùng đất

- Qua đó tác giả

ngơn ngữ, cách

đặc trưng của quê

nào.

muốn truyền tới

biểu đạt cảm xúc

hương mình, em

- Cốm có những


người đọc tình

cùa nhà văn?

hãy viết đoạn văn

giá trị gì?

cảm và thái độ gì

- Bài học rút ra

khoảng 1 trang

- Nhận xét về

trong ứng xử với

từ lời kêu gọi nhà giấy giới thiệu

màu sắc, hương

thức quà là Cốm.

văn Thạch Lam

cho mọi người

vị hồng và cốm?


Em hiểu gì về lời

qua cách mua

biết 1 sản vật nổi

- Có thể dùng

bình "Thật đáng

cốm, thưởng thức tiếng nhất của xứ

những giác quan

tiếc khi chúng ta

cốm?

nào để cảm nhận

thấy những tục ỉệ

- Tìm hiểu những - Sưu tầm ca dao,

vị ngon của cốm?

tốt đẹp ấy mất

sản vật của quê


tục ngữ thơ văn

dần..,, thay bằng

hương mình.

nói đến cốm.

- Phát hiện những

những thức bóng

- Bài văn thể

biện pháp nghệ

bẩy hào nháng và

hiện nét đặc sắc

thuật được nhà

thơ kệch.... ”

của ngịi bút

văn vận dụng?

- Tác giả muốn


Thạch Lam thiên

truyền tới người

về cảm giác tinh

đọc tình cảm và

tế nhẹ nhàng mà

thái độ gì trong

sâu sắc. Hãy tìm

ứng xử với thức

ví dụ và phân

q là Cốm.

tích để làm rõ

- Tác dụng của

nhận xét đó.

các biện pháp
nghệ thuật trong
bài?


15

Đông?


+ Văn bản: Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng
Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

- Bài văn nói về - Bắc Việt chỉ - Hà nội là mảnh - Tìm đọc thêm
cảnh sắc và khơng vùng đất nào? Tại đất như thế nào? tập

tùy

bút:

khí mùa xuân ở sao lại có cách gọi Đã khơi gợi trong “Thương nhớ 12”
đâu? Hồn cảnh như vậy?

lịng em những của Vũ Bằng và

và tâm trạng của

cảm xúc gì?


tác giả khi viết bài
viết này?

- Em có cảm nhận

gì về vẻ đẹp mùa - Em học tập được
xuân HN?

- Cảnh mùa xuân
được nói tới ở
những thời điểm
nào?

nêu cảm nhận của

điều gì về cách - Nêu cảm nhận

- Vì sao tác giả lại
tập trung miêu tả

viết văn biểu cảm của em về mùa
qua văn bản này?

vẻ đẹp mùa xuân - Đọc những bài
sau

ngày

em về tập tùy bút.


rằm ca dao, thơ nói về

xuân miền
bằng

một

Bắc
đoạn

văn.

- Bức tranh mùa tháng riêng?

vẻ đẹp mảnh đất - Viết đoạn văn

xuân hiện lên qua

Hà Nội mà em diễn tả cảm xúc

chi tiết nào?

- Việc sử dụng
biện pháp tu từ,

biết?

của em về một


- Cảnh sắc mùa giọng điệu, ngôn - Đọc diễn cảm
xuân Miền Bắc ngữ trong đoạn bài
sau

ngày

hay.

chi tiết nào?
- tác giả đã sử
dụng biện pháp
thuật

thuộc

rằm văn như vậy có một số câu văn

được miêu tả qua tác dụng gì?

nghệ

văn;

nào

trong đoạn văn?
Cách thức biểu
cảm trong bài trực

16


mùa trong năm.


tiếp hay gián tiếp?

+ Văn bản: Sài Gịn tơi u – Minh Hương
Nhận biết
- Tác gả đã cảm

Thông Hiểu
- Sài Gịn có lịch

Vận dụng thấp
- Hãy quan sát

Vận dụng cao
- hãy tìm hiểu

nhận Sài Gịn về

sử ra đời như thế

bản đồ, xác định

những bài viết về

những phương

nào?


vị trí của TP Sài

vẻ đẹp và những

diện nào?

- Hãy nêu những

Gòn.

đặc sắc của quê

- Xác định bố cục

hiểu biết về thành

- Ấn tựng chung

hương em.

của bài văn.

phố Sài Gòn

nhất của em về

- Viết 1 đoạn văn

- Bài văn được


(thiên nhiên, khí

Sài Gịn là gì?

biểu cảm hay 1

biểu cảm theo

hậu, con người,

- Em thích nhất

bài thơ nói về tình

cách nào? Tìm

sinh vật...)

điều gì về Sài

cảm của mình đối

một số câu văn

- Thái độ tình cảm Gịn? Vì sao?

với q hương.

biểu đạt cảm xúc


của tác giả với Sài - Em giới thiệu

- Vẽ tranh minh

trong bài.

Gịn được biểu

những gì về Sài

họa cảnh đẹp của

- Tác giả đã sử

hiện như thế nào?

Gòn cho bạn bè

thành phố Sài

dụng biện pháp gì

- Tác dụng của

quốc tế khi họ

Gịn.

trong bài văn?


biện pháp nghệ

muốn biết về

thuật đó?

thành phố này?

- Thành phố Sài
Gòn gắn liền với
dấu mốc lịch sử
nào của dân tộc
Việt Nam?

* Bước 5: Thiết kế tiến trình, nội dung, phương pháp dạy học chủ đề
- Phân bố thời lượng: Chủ đề gồm 3 tiết: Nội dung từng tiết được phân chia
như sau:

17


Tiết
Nội Dung
1 Khái quát về thể loại tùy bút: Đọc – Hiểu văn bản: Một thứ
2

quà của lúa non: Cốm
Bức tranh quê hương và tình yêu đất nước, con người qua 2


3

văn bản: Mùa xn của tơi, Sài Gịn tơi yêu.
Tổng kết, luyện tập; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ

Ghi chú

đề.
- Nghiên cứu kĩ nội dung chủ đề, xác định rõ mục tiêu cần đạt của cả chủ đề
và mục tiêu của từng tiết học.
Với công việc này, theo tôi giáo viên cần dành thời gian nghiên cứu thật kĩ
các văn bản tùy bút trong sách giáo khoa, tìm hiểu những giá trị nội dung, nghệ
thuật của từng văn bản. Từ việc nghiên cứu lần lượt từng văn bản giáo viên mới
có được sự khái quát nội dung, nghệ thuật của cả nhóm bài và tiến tới thực hiên
phân chia nội dung giảng dạy trong từng tiết. Không giống như dạy từng văn
bản riêng lẻ (Mỗi văn bản thực hiện trọn vẹn 1 tiếng) mà giáo viên bắt buộc
phải thiết kế nội dung sẽ dạy để học sinh vừa hiểu được nội dung đầy đủ của
từng văn bản lại vừa khắc sâu được nội dung tư tưởng của cả nhóm bài theo
hướng tiếp cận hồn tồn mới. VD: Trong chủ đề này, tiết thứ nhất giáo viên sẽ
dạy các nội dung: Khái quát về thể loại tùy bút; Đọc hiểu văn bản “Một thứ quà
của lúa non: Cốm” – Thạch Lam (thực hiện các bước giống như một tiết Đọc –
Hiểu văn bản thông thường). Sang tiết 2 giáo viên lại đi nghiên cứu sâu vào 2
nội dung: Bức tranh quê hương và tình yêu đất nước con người qua 2 văn bản
“Mùa xuân của tôi” – Vũ Bằng và “Sài Gịn tơi u” – Minh Hương. Tiết cuối
giáo viên dạy các nội dung tổng kết, luyện tập, kiểm tra học sinh.
Cùng với việc nghiên cứu nội dung, GV cũng cần xác định rõ mục tiêu của cả
chủ đề và nội dung của mỗi tiết học. GV cần chú ý xác định được trọng tâm
kiến thức, các kĩ năng cần hình thành, những tình cảm, thái độ cần giáo dục,
bồi dưỡng và các năng lực cần phát triển của học sinh. Cụ thể như sau:
18



* Mục tiêu chung của chủ đề:

1. Kiến thức: Học sinh có hiểu biết bước đầu về thể văn tùy bút. Hiểu
được ý nghĩa nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm tùy bút hiện đại Việt
Nam trong chương trĩnh Ngữ văn lớp 7; so sánh và thấy rõ được sự khác nhau
giữa các thể loại kí, tùy bút. Tích hợp với kiến thức ở các bộ mơn: Lịch sử, Địa
lí, Mĩ thuật, Sinh học, Cơng nghệ, Giáo dục cơng dân.. Tích họp với các loại
hình nghệ thuật và kĩ năng sống.

2. Kĩ năng: Biết Đọc - hiểu văn bản tùy bút hiện đại Việt Nam theo đặc
trưng thể loại; biết hệ thống, khái quát kiến thức văn học theo chủ đề; biết vận
dụng kiến thức được học vào giải quyết những tình huống thực tiễn và tạo lập
văn bản theo yêu cầu. Có kĩ năng liên hệ đánh giá, tích hợp liên mơn trong và
sau q trình học chủ đề.

3. Thái độ: Có ý thức yêu mến tự hào về quê hương đất nước và vẻ đẹp
tâm hồn của con người Việt Nam. Biết trân trọng, yêu mến các văn bản tùy bút
hiện đại
Việt Nam; yêu quý, tự hào và có ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị truyền
thống của dân tộc.

4. Phát triển năng lực: Ngoài những năng lực chung, cần chú trọng
phát triển cho học sinh những năng lực chủ yếu sau: năng lực thu thập thông
tin liên quan đế văn bản; năng lực đọc-hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại;
năng lực cảm thụ thẩm mĩ; năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân
về ý nghĩa của văn bản; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp tiếng
Việt; năng lực hợp tác; năng lực tạo lập văn bản...


- Lựa chọn những phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với từng tiết trong chủ đề.
Trước kia, theo cách dạy học truyền thống, người giáo viên lên lớp
thực hiện việc truyền thụ một chiều, GV đóng vai trị quyết định, chủ động
trong mọi hoạt động dạy học. Những năm gần đây việc đổi mới phương pháp
dạy học rất được chú trọng. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp và hình thức
tổ chức các hoạt động dạy - học GV có thể sử dụng trong khi lên lóp. Khi dạy
19


chủ đề này, GV áp dụng hình thức dạy học trong lớp ở các giờ học chính khóa.
Có thể tổ chức lớp học theo các nhóm hoặc các góc học tập để học sinh có thể
dễ dàng tiến hành hoạt động trao đổi thảo luận theo nhóm, hoặc tiếp sức, cộng
tác. Mỗi nhóm cần cử ra 1 nhóm trưởng, 1 thư kí nhận nhiệm vụ của GV và
triển khai đến các bạn khác. Giáo viên cần linh hoạt vận dụng phương pháp
dạy học trong từng tiết của chủ đề. Chẳng hạn tiết thứ nhất sẽ áp dụng phương
pháp đàm thoại, thảo luận để khai thác nội dung bài học, nghiên cứu xử lí tình
huống Gv có thể vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như: kĩ thuật đặt câu
hỏi, kĩ thuật “trình bày 1 phút”. Hay tiết cuối của chủ đề giáo viên tổ chức cho
học sinh thảo luận nhóm, đóng kịch, thuyết trình, vẽ sơ đồ tư duy... Với những
hình thức tổ chức dạy học, các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như
trên sẽ tạo cho học sinh thói quen tự học tự làm việc, luyện được kĩ năng nghe
nói đọc, viết Tiếng Việt; bộc lộ được các năng lực tư duy giao tiếp, tiếp nhận,
sáng tạo...

- Xác định nội dung, địa chỉ tích hợp và hình thức tích hợp cỏ thể vận
dụng trong giờ học.
Sau khi lựa chọn chủ đề, tôi tiến hành nghiên cứu nội đung từng văn
bản cụ thể. Xác định các nội dung cần tích hợp liên mơn và mục tiêu cụ thể của
việc tích hợp liên mơn đối với q trình tiếp nhận tác phẩm.Tìm hiểu các kíén
thức liên quan thuộc các bộ môn khoa học xã hôi, khoa học tự nhiên, kĩ năng

sống....để tích hợp. Tuy nhiên, cũng cần phải định rõ địa chỉ tích họp, liên mơn
cho từng bài cụ thể. Sau đây là đề xuất địa chỉ tích hợp cho chủ đề trong từng
hoạt động tương ứng với nội dung của từng tiết dạy
Stt

1

Hoạt

Địa chỉ tích hợp

động
Giới

- Địa lí: Vị trí của thủ đơ hà Nội trên bản đồ.

thiệu

- Lịch sử: Nguồn gốc ra đời của cốm làng Vịng.

chủ đề

- Giáo dục cơng dân lớp 9, bài 7, Tiết 8 : Kế thừa và phát huy

Đọc –

truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Hiểu


- Mỹ Thuật:

20


văn

+ Một số hình ảnh về nghề làm cốm, làng nghề cốm.

bản:

+ Chân dung nhà văn Thạch Lam.

Một thứ + Vận dụng kiến thức đã học về mĩ thuật để vẽ tranh minh hoa
quà của nội dung đã học.
lúa

- Công nghệ: Cách thức làm cốm.

non:

- Sinh học Lớp 6, Bài 8, Tiết 10: Các giác quan của người.

Cốm

2

Văn

- Lịch sử:


bản:

+ Quá trình hình thành và phát triển của thành phố Sài Gòn.

Mùa

+ Âm mưu xâm lược của Mĩ và sự chia cắt hai miền đất nước

xuân

sau năm 1955.

của tôi,

- Địa lý: Vị trí của Sài Gịn, vĩ tuyến 18 phân chia ranh giới 2

Sài Gịn miền Nam – Bắc.
tơi u

- Giáo dục công dân:
+ Lớp 7, Bài 14, tiết 22: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
+ Lớp 6, Bài 7, tiết 8: yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên
nhiên.
+ Lớp 6, Bài 6, Tiết 7: Biết ơn.
- Âm nhạc: Bài hát “Nhớ về Hà Nội” – nhạc sĩ Hồng Hiệp và
“Mùa xn trên thành phố Hồ Chí Minh” của nhạc sĩ Xuân
Hồng.
- Mĩ thuật: Một số hình ảnh và chân dung nhà văn , tranh minh

họa cho bài học.

21


Khi thực hiện công việc này, GV cần lưu ý không phải nội dung văn bản
cứ đề cập đến kiến thức của bộ môn nào, liên quan đến sự kiện đời sống
nào, lĩnh vực nào cũng đưa vào tích hợp. Bởi vì, nếu chúng ta vận dụng
tích hợp một cách tràn lan sẽ làm cho hệ thống kiến thức trọng tâm của bài
học trở nên rời rạc, mờ nhạt và khiến học sinh không hiểu được văn bản.
Để tránh điều này, mỗi một bài học GV cần ưu tiên cho những nội dung
tích hợp cần thiết, quan trọng có thể giúp học sinh hiểu sâu sắc văn bản và
phát triển tốt nhất các năng lực.
Ví dụ khi dạy bài “Một thứ quà của lúa non: cốm ” ta thấy kiến
thức của bộ môn công dân rất lớn, liên quan đến các chủ đề như: Lịch sự,
tế nhị; Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Nếu giáo
viên quá đi sâu vào kiến thức này thì giờ học văn sẽ giống như một giờ
truyền dạy đạo đức. Vậy nên chỉ cần đưa một vài câu hỏi lồng ghép vào
bài khi đã khai thác hết nội dung chính để học sinh liên hệ bản thân và rút
ra bài học giao tiếp ứng xử.

- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho giờ học.
Đây là việc làm cực kì quan trọng. Việc hướng dẫn học sinh chuẩn
bị bài trước ở nhà và giao nhiệm vụ cho học sinh sẽ giúp học sinh chủ
động hơn tự giác tích cực hơn. Nếu khơng có sự chuẩn bị trước thì học
sinh sẽ khơng thể nắm vững bài, không làm tốt được những yêu cầu của
Gv đặt ra trong vòng 45 phút của tiết học và vì thế giờ học sẽ khơng đạt
được hiệu quả. Gv yêu cầu các em

ngoài việc soạn bài, tự tìm tịi tra


cứu thơng tin liên quan đến bài học còn phải sưu tầm tài liệu, tranh ảnh,
băng đĩa, tập đọc diễn cảm, tập hát, đóng tiểu phẩm... Ngồi ra, giáo viên
cũng cần chú ý giao cụ thể từng việc cho tổ, nhóm, cá nhân và cố gắng
dành thời gian kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở sự chuẩn bị của từng bộ phận.
- Chuẩn bị tài liệu, phương tiện, thiết bị dạy học.

* Giáo viên: cần chuẩn bị các thiết bị phương tiện hỗ trợ và tư liệu tham
khảo như sau:

- Máy tính, máy chiếu.
22


“ Băng đĩa, kênh hình, phim tư liệu

- Tranh ảnh minh họa.
- Kiến thức từ các nguồn tư liệu Sách giáo khoa, sách giáo viên, Internet...
- Một số tư liệu tham khảo: Dạy học theo chủ đề tích hợp, Dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh.
* Học sinh: Để có thể học tốt được chủ đề này các em càn chuẩn bị như
sau:

- Đọc kĩ 3 văn bản tùy bút trong sách giáo khoa, nắm vững xuất xứ, hồn
cảnh ra đời, thể loại, bố cục.

- Nắm được thơng tin về tác giả, sưu tầm tranh chân dung tác giả, các sáng
tác tiêu biểu cùa tác giả.

- Soạn, trả lời các câu hỏi gợi ý trong phần đọc - hiểu vãn bản sgk.

- Tìm hiểu các sản vật của quê hương mình.( Bánh đậu xanh Hải Dương,
bánh gai Ninh Giang...)

- Vẽ sơ đồ tư duy khái quát kiến thức.
- Viết bài thuyết minh về 2 thành phố lớn Hà Nội I Sài Gòn với bạn bè quốc
tế.
-Vẽ tranh minh họa cho chủ đề.

- Sáng tác thơ, viết đoạn văn biểu cảm về quê hương.
- Thiết kế trên phần mềm porwer point bài tập ứng dụng.
4.2. Thực hiện dạy - học chủ đề theo hướng tích hợp liên mơn

- Hình thức dạy Học: chính khóa được thực hiện trên lớp.
TIẾT 1: KHÁI QUÁT VỀ THỂ LOẠI TÙY BÚT.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON: CỐM
Ở tiết thứ nhất của chủ đề, tôi sẽ dạy các nội dung: Khái quát về thể
loại tùy bút; Đọc hiểu văn bản “Một thứ quà của lúa non: cốm” - Thạch
Lam. Với một thể loại văn học thì phần khái quát là rất quan trọng, cần được
đưa lên dạy đầu tiên để giúp học sinh nắm vững đặc trưng thể loại, có cái

23


nhìn bao qt. Sau đó, tơi sẽ tổ chức cho các em Đọc - Hiểu một tác phẩm tùy
bút tiêu biểu nhất theo cách dạy thông thường.

* Hoạt động khởi động
Mục tiêu của hoạt động khởi động là tạo ra hứng thú của học sinh
trước khi học bài mới. Trong hoạt động này, giáo viên khơng nên vận dụng
hình thức kiểm tra bài cũ trong nội dung của tiết học trước đó bằng cách gọi

học sinh lên bảng như chúng ta vẫn làm. Nếu học sinh trả lời không tốt sẽ mất
nhiều thời gian và tạo khơng khí căng thẳng cho giờ học mà nên tạo cho các
em một không khí phấn chấn, vui tươi bằng những cách khởi động nhẹ nhàng.
Làm như vậy GV vẫn có thể kiểm tra được kiến thức cũ, lại có thể khéo léo
dẫn dắt vào chủ đề. Hoạt động này diễn ra trong thời gian ngắn, khoảng 5,6
phút nhưng giáo viên vẫn có thể tích hợp được kiến thức trong cùng bộ mơn
và cả kiến thức liên môn. Gv nên áp dụng cách ôn cũ gợi mới bằng việc đặt ra
câu hỏi về những kiến thức học sinh đã học trước đó để dẫn dắt vào bài học.
GV đặt câu hỏi: Ở lớp 6 em đã học những văn bản nào thuộc thể loại kí?
Thể loại kí có những đặc điểm nổi bật nào?
Sau khi học sinh kể tên các văn bản như Cô Tô, Cây tre Việt Nam giáo
viên dẫn dắt đến thể loại tùy bút (thể loại rất gần với kí) và giới thiệu chủ đề.
Ở tiết dạy khác, tôi lại vào bài bằng cách đọc cho học sinh nghe một đoạn thơ:
Em chỉ là con gái Hải Dương thôi
Mộc mạc lắm màu bánh gai, bánh đậu
Vải Thanh Hà tuy vỏ ngoài chẳng xấu
Cũng sần sùi, ram ráp giữa lòng tay.
(Nguyễn Lam Điền)
Tiếp theo, tôi cho các em kể tên những sản vật của q hương mình qua
đoạn thơ đó và dẫn dắt đến sản vật cốm làng Vịng, từ đó giới thiệu văn bản.

* Hoạt động hình thành kiến thức mới
Trong hoạt động này, tôi đã tiến hành các bước theo trình tự một tiết dạy
Đọc - Hiểu văn bản thơng thường với các hoạt động như: tìm hiểu thơng tin
24


tác giả, văn bản, chia bố cục, phân tích, tổng kết... để các em hiểu được những
giá trị cơ bản nhất về nội dung nghệ thuật của văn bản. Song bên cạnh đó tơi
đã chú trọng tích hợp kiến thức của các bộ mơn lịch sử, địa lí, cơng nghệ, sinh

học, giáo dục công dân...vào bài học. Bằng cách đặt câu hỏi tôi hướng học
sinh đến những phần kiến thức ngồi bộ mơn Ngữ văn. Việc tích hợp được
lồng ghép vào việc khai thác giá trị của tác phẩm văn chương, tuyệt đối khơng
q sa đà vào nội dung tích hợp mà làm mất nhiệm vụ chính của một tiết học
văn. Chẳng hạn, có thể tích hợp với bộ mơn Địa lí, Lịch sử qua cách nêu câu
hỏi trong mục phân tích.
VD: - Nhắc đến cốm là nhắc đến đặc sản của vùng đất nào? (Làng Vòng nay
thuộc phường Dịch Vọng, quận cầu Giấy, Hà Nội.)
- Cho biết lịch sử ra đời và phát triển của cốm làng Vòng.
Những câu hỏi tích hợp đó rất gần gũi với nội dung văn bản, rất hữu ích.
Nó giúp các em hiểu sâu hơn về nguồn gốc ra đời của cốm, nơi có truyền
thống làm cốm nổi tiếng khắp 3 kì là đây.
Để giúp các em thấy được quy trình chế biến cốm cơng phu thế nào, tơi
cung cấp cho các em hình ảnh, đoạn phim tư liệu ngắn. Bằng những hình ảnh
trực quan sinh động, lời thuyết minh dễ nhớ, học sinh được trang bị thêm kiến
thức về môn công nghệ, các em có thể vận dụng để thực hành làm cốm.
Mỗi tác phẩm văn học đều hướng con người đến đỉnh cao của chân thiện - mĩ, nó hướng con người đến những bài học đạo đức, và những hành vi
mang giá trị nhân văn sâu sắc. Vậy nên việc tích hợp bộ môn GDCD sau từng
nội dung rất cần thiết. Khi dạy nội dung “Cách thưởng thức cốm” tơi tích hợp
với bộ môn Giáo dục công dân với các câu hỏi như:

- Em hiểu gì về lời bình “Thật đáng tiếc khi chúng ta thấy những tục lệ
tốt đẹp ấy mất dần.... thay bằng những thức bóng bẩy hào nháng và thơ kệch...
”?

- Qua đó tác giả muốn truyền tới người đọc tình cảm và thái độ gì trong
ứng xử với thức q là cốm?
Thơng qua việc giảng bình chi tiết Giáo viên nên chú ý giáo dục kĩ năng

25



×