Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại các sông trên địa bàn thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh giai đoạn 2015 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HOÀNG THỊ NGỌC ANH

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC MẶT TẠI CÁC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015-2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HOÀNG THỊ NGỌC ANH

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC MẶT TẠI CÁC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015-2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Thị Thanh Hằng

Chữ ký của GVHD


PGS. TS. Phan Thị Thanh Hằng

THÁI NGUYÊN - 2020
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Thị Ngọc Anh, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do
cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phan Thị Thanh Hằng
không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận
văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Hoàng Thị Ngọc Anh

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phan Thị Thanh Hằng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Quản lý đào tạo, Khoa Tài nguyên &

Môi trường – Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Uông Bí đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Hoàng Thị Ngọc Anh

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... .iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu...................................................................... 2
5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................... 3

1.1.1. Cơ sở lý luận: .................................................................................................. 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý: ................................................................................................. 4
1.2. Tổng quan nghiên cứu chất lượng nước trên thế giới và Việt Nam ......................... 4
1.2.1. Hiện trạng chất lượng nước trên thế giới ....................................................... 4
1.2.2. Hiện trạng chất lượng nước tại Việt Nam ...................................................... 6
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt ...................................................... 9
1.3.1. Khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên nước .......................................... 12
1.3.2. Suy thoái chất lượng nước do hoạt động công nghiệp và khu vực đô thị ..... 13
1.3.3. Suy thoái chất lượng nước do hoạt động nông nghiệp và khu vực nông thôn........ 14
1.3.4. Ô nhiễm từ các nguồn khác .......................................................................... 15
1.4. Tổng quan về thành phố Uông Bí........................................................................... 15
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 15
1.4.2 Các nguồn tài nguyên .................................................................................... 20
1.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội: ............................................................................. 23
iv


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 29
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 29
2.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................................. 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 29
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa .................................................................... 30
2.4.3. Phương pháp so sánh: .................................................................................. 30
2.4.4. Tính toán chỉ số WQI .................................................................................... 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35
3.1. Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Uông Bí. ........... 35
3.1.1. Nhóm I: Giá trị pH ........................................................................................ 37

3.1.2. Nhóm III (nhóm thông số kim loại nặng) ...................................................... 38
3.1.3. Nhóm IV ( nhóm các thông số hữu cơ) ......................................................... 41
3.1.4. Nhóm V (nhóm thông số vi sinh): Tổng Coliform ......................................... 47
3.2. Ứng dụng chỉ số chất lượng nước (WQI) trong đánh giá diễn biến chất lượng nước
mặt trên địa bàn thành phố Uông Bí giai đoạn 2015-2019. .......................................... 48
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Uông Bí. ..... 53
3.3.1. Hoạt động nông - lâm nghiệp. ...................................................................... 53
3.3.2. Hoạt động công nghiệp – xây dựng. ............................................................. 55
3.3.3. Nguồn thải sinh hoạt. .................................................................................... 56
3.4. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ môi trường nước mặt trên địa bàn thành phố
Uông Bí.......................................................................................................................... 56
3.4.1. Công tác quản lý môi trường ........................................................................ 57
3.4.2. Công tác bảo vệ môi trường ......................................................................... 59
3.5. Đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Uông Bí. ... 61
3.5.1. Giải pháp chung ............................................................................................ 61
3.5.2. Giải pháp cụ thể tại thành phố Uông Bí ....................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 71
v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường


BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

KLN

Kim loại nặng

LVS

Lưu vực sông

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TNN

Tài nguyên nước

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

WQI

Chỉ số chất lượng nước

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Trữ lượng nước mặt của các địa phương tại Quảng Ninh ............................. 9
Bảng 1.2. Một số yếu tố khí hậu của thành phố Uông Bí từ năm 1999-2018 .............. 18
Bảng 1.3. Tài nguyên khoáng sản của thành phố Uông Bí .......................................... 22
Bảng 1.4: Diện tích, dân số thành phố Uông Bí phân theo đơn vị hành chính theo số
liệu của Niên giám thống kê năm 2019 ........................................................................ 23
Bảng 1.5: Thống kê lao động thành phố giai đoạn năm 2015 - 2018 .......................... 24
Bảng 2.1. Quy định các giá trị qi, BPi cho các thông số nhóm IV và V ....................... 31
Bảng 2.2. Quy định các giá trị qi, BPi cho các thông số kim loại nặng (nhóm III) ...... 32
Bảng 2.3. Quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa ....................................... 33
Bảng 2.4. Quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH ...................................... 33
Bảng 2.5. Các mức đánh giá chất lượng nước.............................................................. 34
Bảng 3.1 : Vị trí và kí hiệu mẫu nước mặt tại Thành phố Uông Bí ............................. 35

Bảng 3.2. Kết quả giá trị WQI của các sông qua giai đoạn 2015-2019 .................... 49
Bảng 3.3 Hiện trạng phát thải và xử lý nước thải tại một số cơ sở xả thải trên địa bàn
thành phố Uông Bí. ....................................................................................................... 55
Bảng 3.4. Vị trí, công suất dự kiến của các Trạm xử lý nước thải sinh hoạt của Thành phố..... 66

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Tỷ lệ giá trị WQI tại các điểm quan trắc thuộc các lưu vực sông trên cả nước
giai đoạn 2014 – 2018 ................................................................................................... 12
Hình 1.2. Bản đồ hành chính thành phố Uông Bí…………. ........................................ 16
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc nước mặt tại thành phố Uông Bí năm 20152019. .............................................................................................................................. 36
Hình 3.2: Diễn biến giá trị pH của các sông vào mùa mưa giai đoạn năm 2015-2019 ...... 37
Hình 3.3: Diễn biến giá trị pH của các sông vào mùa khô giai đoạn năm 2015-2019 ....... 37
Hình 3.4: Diễn biến hàm lượng Chì của các sông vào mùa mưa giai đoạn 2015-2019 ..... 38
Hình 3.5: Diễn biến hàm lượng Chì của các sông vào mùa khô giai đoạn 2015-2019 ...... 38
Hình 3.6: Diễn biến hàm lượng Cadmi của các sông vào mùa mưa giai đoạn 2015-2019 .. 39
Hình 3.7: Diễn biến hàm lượng Cadmi của các sông vào mùa khô giai đoạn 2015-2019.... 39
Hình 3.8: Diễn biến hàm lượng thủy ngân của các sông vào mùa mưa giai đoạn năm
2015-2019 ...................................................................................................................... 40
Hình 3.9: Diễn biến hàm lượng thủy ngân của các sông vào mùa khô giai đoạn năm
2015-2019 ...................................................................................................................... 40
Hình 3.10: Diễn biến hàm lượng Asen của các sông vào mùa mưa giai đoạn 2015-2019...... 41
Hình 3.11: Diễn biến hàm lượng Asen của các sông vào mùa khô giai đoạn 2015-2019 ....... 41
Hình 3.12: Diễn biến nồng độ BOD5 (mg/l) của các sông vào mùa mưa giai đoạn
năm 2015-2019 .............................................................................................................. 42
Hình 3.13: Diễn biến nồng độ BOD5 (mg/l) của các sông vào mùa khô giai đoạn
năm 2015-2019 .............................................................................................................. 43
Hình 3.14: Diễn biến nồng độ COD (mg/l) của các sông vào mùa mưa giai đoạn năm

2015-2019 ...................................................................................................................... 44
Hình 3.15: Diễn biến nồng độ COD (mg/l) của các sông vào mùa khô giai đoạn năm
2015-2019 ...................................................................................................................... 45
Hình 3.16: Diễn biến nồng độ DO (mg/l) của các sông vào mùa mưa giai đoạn năm
2015-2019 ...................................................................................................................... 46
Hình 3.17: Diễn biến nồng độ DO (mg/l) của các sông vào mùa khô giai đoạn 20152019 ............................................................................................................................... 46
Hình 3.19: Diễn biến giá trị Coliform tổng số của các sông vào mùa mưa giai đoạn
năm 2015-2019 .............................................................................................................. 47
viii


Hình 3.19: Diễn biến giá trị Coliform tổng số của các sông vào mùa khô giai đoạn
năm 2015-2019 .............................................................................................................. 47
Hình 3.20: Chỉ số WQI của các sông vào mùa mưa giai đoạn 2015-2019 ................... 52
Hình 3.21: Chỉ số WQI của các sông vào mùa khô giai đoạn 2015-2019 .................... 52
Hình 3.22: Đầu cống thoát nước thải khu 3, phố Sông Uông ....................................... 59
Hình 3.23: Sông Vàng Danh ......................................................................................... 59
Hình 3.24: Sông Sến đoạn chảy qua cầu Sông Sến ....................................................... 59
Hình 3.25: Sông Sinh đoạn chảy qua cầu Sông Sinh .................................................... 59
Hình 3.26: Trạm xử lý nước thải Bãi chôn lấp rác Khe Giang ..................................... 60
Hình 3.27: Trạm xử lý nước thải Công ty Than Vàng Danh ........................................ 61
Hình 3.28: Trạm xử lý nước thải Công ty Nhựa thông Quảng Ninh ............................ 61
Hình 3.29: Vị trí xây dựng các Trạm xử lý nước thải tập trung của thành phố Uông Bí
....................................................................................................................................... 67

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá của con người, là thành phần thiết
yếu không thể thiếu cho sự sống, tồn tại và phát triển của sinh vật. Ngày nay, tài nguyên
nước đang chịu sức ép nặng nề do sự biến đổi của khí hậu. Bên cạnh đó là các yếu tố
như: tốc độ tăng dân số, sự bùng nổ và phát triển của công nghiệp, các hoạt động phát
triển kinh tế xã hội.. là nguyên nhân dẫn tới tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường
nói chung và môi trường nước mặt nói riêng ngày càng thêm trầm trọng. Quá trình đô
thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh thì nhu cầu sử dụng nước ngày
càng tăng. Vì vậy, nguồn nước càng bị cạn kiệt. Ô nhiễm nước đang là mối quan tâm
trên toàn cầu, đặc biệt là ô nhiễm nước mặt. Việt Nam là một quốc gia đang trong quá
trình phát triển nhanh trong khu vực, một trong những thách thức được đặt ra đối với
Việt Nam là vấn đề môi trường đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ các hoạt động sản
xuất phát triển kinh tế - xã hội.
Thành phố Uông Bí ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh nằm trong vùng kinh tế tam giác
động lực phát triển miền Bắc: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Uông Bí là thành phố
trẻ đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và có tiềm năng phát
triển du lịch với kỳ vọng sẽ trở thành một thành phố phát triển nhanh và bền vững ở
vùng Đông Bắc. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của thành phố đạt được những
bước phát triển đáng kể với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân là 22,82%/năm,
cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
đã đạt được cũng phát sinh một số tác động tiêu cực đến các thành phần môi trường.
Đáng chú ý, hiện tượng nguồn tài nguyên nước mặt đang bị suy giảm về chất lượng và
số lượng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt động sản xuất của nhân dân địa
phương. Trong khi nhu cầu sử dụng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt...
trên địa bàn thành phố ngày càng gia tăng.
Theo điều tra, đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, tổng
trữ lượng nước mặt của tỉnh đạt trên 306,8 triệu m3 [19]. Căn cứ báo cáo hiện trạng môi
trường năm 2018, mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt năm 2018 trên địa bàn tỉnh nói
chung, thành phố nói riêng đang có xu hướng tăng so với những năm trước đây. Tại các
thủy vực kết quả phân tích mẫu nước vượt quy chuẩn cho phép chiếm tỷ lệ tương đối cao
1



với 50,63% số mẫu có hàm lượng BOD5 vượt; 46,25% mẫu có hàm lượng COD vượt;
87,5% mẫu có hàm lượng chất rắn lơ lửng vượt [21].. Nguyên nhân là do quá trình tiếp
nhận chất thải từ các khu dân cư tập trung, nước thải chăn nuôi chưa qua xử lý đặc biệt
tại các phường Thanh Sơn và Phương Đông, nước thải công nghiệp từ hoạt động khai thác
than tại phường Vàng Danh và từ các nhà máy sản xuất tại phường Yên Thanh... Chính
vì vậy, câu hỏi đã được đặt ra: "Khu vực nào bị ô nhiễm và mức độ ra sao? Làm thế nào
để bảo vệ nguồn nước mặt trước các nguyên nhân gây ô nhiễm?"
Xuất phát từ hiện trạng môi trường và yêu cầu thực tế về đánh giá chất lượng môi
trường nước mặt của thành phố Uông Bí, từ đó tìm ra các giải pháp góp phần giảm thiểu ô
nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt của thành phố, học viên đã tiến hành thực
hiện đề tài luận văn: "Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại các sông
trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng chất lượng nước mặt nhằm đề xuất các giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt phù hợp với điều kiện tại thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát về tài nguyên nước mặt trên địa bàn thành phố Uông Bí.
- Phân tích diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015-2019.
- Ứng dụng phương pháp sử dụng chỉ số chất lượng nước (WQI) trong đánh giá
chất lượng nước mặt thành phố Uông Bí giai đoạn 2015-2019, đánh giá mức độ ô nhiễm.
- Xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt thành phố Uông Bí.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện phương pháp luận nghiên cứu
thực trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng tới môi trường nước mặt trên các sông theo địa
bàn nghiên cứu cấp thành phố.
5. Những đóng góp mới của đề tài

Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học xây dựng các đề án bảo vệ môi trường nước
cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ môi trường nước trên địa bàn cấp
thành phố.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận:
Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
Một số khái niệm về tài nguyên nước
Theo Luật Tài nguyên nước (TNN) năm 2012: "Tài nguyên nước bao gồm nguồn
nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam". Trong đó "Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải
đảo". (Khoản 1, 3 - Điều 2 Luật Tài nguyên nước, 2012) [12]
Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành
phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép,
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Khoản 14 - Điều 2 Luật Tài nguyên
nước, 2012) [12]
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với
trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các
thời kỳ trước đó. (Khoản 15 - Điều 2 Luật Tài nguyên nước, 2012) [12]
Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước,
làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy
trì hệ sinh thái thủy sinh. (Khoản 16 - Điều 2 Luật Tài nguyên nước, 2012) [12]
Theo Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014: Quan trắc môi trường là quá trình
theo dõi có hệ thống về các thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường
nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác
động xấu đối với môi trường. (Khoản 20 - Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường, 2014) [11]

Bảo đảm chất lượng (QA: Quality Asurance) trong quan trắc môi trường là một
hệ thống tích hợp các hoạt động quản lý và kỹ thuật trong một tổ chức nhằm đảm bảo
cho hoạt động quan trắc môi trường đạt được các tiêu chuẩn chất lượng đã quy định.
Kiểm soát chất lượng (QC: Quality Control) trong quan trắc môi trường là việc
thực hiện các biện pháp để đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để đạt được độ
chính xác và độ tập trung của các phép đo theo yêu cầu của các tiêu chuẩn chất lượng
nhằm đảm bảo cho hoạt động quan trắc môi trường đạt các tiêu chuẩn chất lượng này.
Khái niệm về chỉ số chất lượng nước:
Chỉ số chất lượng nước ( Watrer Quality Index – WQI) là một chỉ số được tính
3


toán từ các thông số quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng
nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó, được biểu diễn qua một thang điểm.
Các nguyên tắc xây dựng WQI bao gồm:
- Bảo đảm tính phù hợp;
- Bảo đảm tính chính xác;
- Bảo đảm tính nhất quán;
- Bảo đảm tính liên tục;
- Bảo đảm tính sẵn có;
- Bảo đảm tính có thể so sánh.
1.1.2. Cơ sở pháp lý:
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.
- Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Tổng cục môi
trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng
nước mặt Việt Nam (VN_WQI).
- Các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam (QCVN) bắt

buộc áp dụng.
1.2. Tổng quan nghiên cứu chất lượng nước trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Hiện trạng chất lượng nước trên thế giới
Theo báo cáo diễn biến môi trường nước ở Việt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi
trường (BTNMT) năm 2004, tổng lượng nước trên Thế giới ước tính khoảng 1,328 tỷ
km3. Trong đó nước đại dương chiếm 94,4% ; khoảng 2% tồn tại ở dạng băng tuyết ở
các cực và 0,6% ở các bể chứa khác. Trên 80% lượng băng tồn tại ở Nam cực và chỉ có
hơn 10% ở Bắc cực, phần còn lại ở các đỉnh núi hoặc sông băng. Lượng nước ngọt chúng
ta có thể sử dụng ở các sông, suối, hồ nước ngầm chỉ khoảng 8.000.000 km3 (0,6% tổng
lượng nước) trong đó nước mặt chỉ có 36.000 km3 còn lại là nước ngầm. Tuy nhiên, việc
khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn nhiều
chi phí. Do vậy nguồn nước mặt đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
nhân loại. [1]
Theo Giám đốc UNESCO Koichiro Matsuura, trong tình trạng thiếu nước gia tăng
4


như hiện nay, vấn đề quản lý hiệu quả tài nguyên nước trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Nhu cầu về nước ngày càng tăng, tại nhiều quốc gia trên thế giới tài nguyên nước đã bị khai
thác quá mức, vượt quá khả năng của nguồn nước. Hơn nữa do tác động của biến đổi khí
hậu, tình trạng khan hiếm nước càng thêm trầm trọng hơn. Do đó, vấn đề cạnh tranh về
nước đang ngày càng trở nên căng thẳng giữa các quốc gia, khu vực hoặc giữa các ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động khác nhau. Điều đó khiến cho nước đang dần trở thành một trong
những vấn đề chính trị tại nhiều quốc gia trên thế giới. Theo ước tính, đến năm 2030 vẫn
còn khoảng 5 tỷ người (chiếm 67% số dân thế giới) chưa được tiếp cận với các điều kiện
vệ sinh về nước. Gia tăng dân số đồng nghĩa với gia tăng nhu cầu lương thực và tất nhiên
nhu cầu về nước cũng tăng. Cho đến nay nông nghiệp vẫn là đối tượng tiêu thụ nhiều
nước nhất, chiếm tới 70% lượng nước tiêu thụ so với 20% dành cho công nghiệp và 10%
dùng trong sinh hoạt đời sống. [7]
Theo đánh giá của nhiều cơ quan nghiên cứu về tài nguyên nước, hiện tại có khoảng

1/3 số quốc gia trên thế giới bị thiếu nước và đến 2025 con số này sẽ là 2/3 với khoảng
35% dân số thế giới sẽ rơi vào tình cảnh thiếu nước nghiêm trọng. Ở một số quốc gia,
lượng nước bình quân cho mỗi người đang bị giảm đáng kể. Hội nghị về nước của Liên
hợp quốc vào năm 1997 đã thống nhất “Tất cả mọi người, không phân biệt tuổi tác, địa
vị kinh tế, xã hội đều có quyền tiếp cận nước uống với số lượng và chất lượng đảm bảo
cho các nhu cầu cơ bản của mình”. Theo đó, tiếp cận với nước uống là quyền cơ bản của
con người. Nước đang trở thành tâm điểm tại nhiều diễn đàn lớn thế giới. Tại Hội nghị
Thượng đỉnh về môi trường ở Johannesburg - Nam Phi, nước được xếp ở vị trí cao nhất
trong số 05 ưu tiên để phát triển bền vững (WEHAB). Đó là: Nước-W; Năng lượng-E;
Sức khoẻ-H; Nông nghiệp-A; và Đa dạng sinh học-B. [7]
Những nghiên cứu trên thế giới gần đây đã dự báo tổng lượng nước mặt vào các
năm 2025, 2070, 2100 tương ứng bằng khoảng 96%, 91%, 86% số lượng nước hiện nay,
trong khi đó vấn đề ô nhiễm nước mặt đang ngày càng trở nên nghiêm trọng [7]
Theo tài liệu được cung cấp bởi cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA và Bộ tài
nguyên môi trường một số nguồn gây ô nhiễm nước chính hiện nay như sau:
Ô nhiễm chất hữu cơ: Trên thế giới có khoảng 10% số dòng sông bị ô nhiễm hữu
cơ rõ rệt (BOD5>6,5mg/l); 5% số dòng sông có nồng độ DO thấp (<55% bão hoà); 50%
số dòng sông trên thế giới bị ô nhiễm hữu cơ nhẹ (BOD5 khoảng 3mg/l, COD khoảng
18mg/l). [10]
5


Ô nhiễm do dinh dưỡng: Khoảng 10% số con sông trên thế giới có nồng độ nitrat rất
cao (9 ÷ 25mg/l), vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn nước uống của WHO (10mg/l). Khoảng
10% các con sông có nồng độ phospho từ 0,2 ÷ 2mg/l tức cao hơn 20 ÷ 200 lần so với các
con sông không bị ô nhiễm. Hiện nay, trên thế giới có 30 ÷ 40% số hồ chứa bị phú dưỡng.
Trên 30% trong số 800 hồ ở Tây Ban Nha và nhiều hồ ở Nam Phi, Australia và Mexico
cũng bị phú dưỡng. Tuy nhiên các hồ cực lớn như hồ Baikal (chứa 20% lượng nước ngọt
toàn cầu) chưa bị phú dưỡng. [10]
Ô nhiễm do kim loại nặng (KLN): Nguồn chủ yếu đưa KLN vào nước là từ các mỏ

khai thác, các ngành công nghiệp có sử dụng KLN và các bãi chôn lấp chất thải công
nghiệp. Trong nước sông Rhine tại Hà Lan, nồng độ KLN trong nước tăng dần từ đầu
thế kỷ đến 1960, sau đó lại giảm dần nhờ các biện pháp xử lý nước thải. Nồng độ Hg,
Cd, Cr, Pb trong các năm 1990 tương ứng là 11mg/l, 2mg/l, 80mg/l, 200mg/l. Nồng độ
các nguyên tố này vào những năm 1960 tương ứng là 8mg/l, 10mg/l, 600mg/l, 500mg/l.
Đến năm 1980 tổng nồng độ Hg, Cd, Cr, Pb trong nước sông Rhine là 5mg/l, 20mg/l,
70mg/l, 400mg/l. [10]
Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Có khoảng 25% số trạm quan trắc toàn cầu
phát hiện các hoá chất hữu cơ chứa Cl- như DDT, Aldrin, Dieldrin và PCB với nồng độ
<10mg/l. Tại một số dòng sông, nồng độ các hoá chất này khá cao (100 ÷ 1000mg/l)
như sông Irent ở Anh, hồ Biwa và Yoda ở Nhật. Ô nhiễm do Clo hữu cơ nặng nhất trên
100mg/l là ở một số sông thuộc Columbia (DDT & Dieldrin) Indonexia (PCB), Malaixia
(Dieldrin) và Tazania (Dieldrin). Gần đây ngày 13/1/2005, vụ nổ nhà máy hóa dầu ở
thành phố Cát Lâm (Trung Quốc) gây ô nhiễm sông Tùng Hoa với chất benzen, mức độ
ô nhiễm dầu gấp 50 lần mức độ cho phép. [10]
Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh: Rất nhiều các sông hồ bị ô nhiễm vi sinh vật, là
nguyên nhân gây ra cái chết 25.000 người/ngày ở các nước đang phát triển. Sông
Yamune trước khi chảy qua New Delhi có chỉ số feacal coliform 7.500 MPN/100ml, sau
khi chảy qua thành phố chỉ số feacal coliform lên tới 24.000.000 MPN/100ml. [10]
1.2.2. Hiện trạng chất lượng nước tại Việt Nam
Việt Nam nằm ở phía Đông Nam Á, tận cùng của khối lục địa Á Âu, lục địa lớn
nhất hành tinh, trước mặt là Thái Bình Dương nên có một nguồn hơi ẩm lớn. Chính nhờ
có một chế độ khí hậu điều hoà, lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500-2.000mm đã
tạo nên một hệ thống sông ngòi khá dày đặc (cứ hơn 10km bờ biển thì có một cửa sông).
6


Theo số liệu Cục quản lý tài nguyên nước (2015), ở nước ta hiện có 3.450 sông, suối
với chiều dài từ 10 km trở lên, tổng lượng nước đổ ra biển từ sông ngòi khoảng
800×109m3, lượng nước này có thể tưới đủ cho 1/3 diện tích bề mặt hành tinh. Các sông

suối này nằm trong 108 lưu vực sông được phân bố và trải dài trên cả nước. Nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nguồn tài nguyên nước
khá phong phú cả về lượng mưa, nguồn nước mặt trong các hệ thống sông, hồ và nguồn
nước dưới đất. [9]
Về lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm của Việt Nam vào khoảng 19401960mm (tương đương tổng lượng nước khoảng 640 tỷ m3/năm), thuộc số quốc gia có
lượng nước mưa vào loại lớn trên thế giới. Tuy nhiên, lượng mưa của Việt Nam phân bố
rất không đều theo không gian và thời gian. Lượng mưa tập trung chủ yếu trong 4-5 tháng
mùa mưa (chiếm 75-85% tổng lượng mưa năm), lượng mưa trong mùa khô chỉ chiếm 1525%. Khu vực có lượng mưa lớn là các khu vực phía Đông Trường Sơn thuộc vùng Bắc
Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Tây Nguyên và khu vực trung du, miền núi Bắc Bộ. [9]
Về nước mặt: Tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 830-840 tỷ m3, trong đó
tập trung chủ yếu khoảng 57% ở lưu vực sông Cửu Long, hơn 16% ở lưu vực sông
Hồng-Thái Bình, hơn 4% ở lưu vực sông Đồng Nai, còn lại ở các lưu vực sông khác.
Tuy nhiên, lượng nước sinh ra ở phần lãnh thổ Việt Nam chỉ chiếm khoảng 310-315 tỷ
m3/năm (khoảng 37%), chủ yếu thuộc các lưu vực sông Hồng - Thái Bình, Đồng Nai,
Cả, Ba, Vũ Gia - Thu Bồn. [9]
Để đáp ứng các yêu cầu trữ lượng, điều tiết dòng chảy phục vụ cấp nước trong mùa khô
và phòng, chống và giảm lũ lụt trong mùa mưa, Việt Nam đã, đang và tiếp tục phát triển
hệ thống các hồ chứa nước. Theo kết quả thống kê của Cục quản lý tài nguyên nước, cả
nước có trên 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi đã vận hành, đang xây dựng hoặc đã có
quy hoạch xây dựng với tổng dung tích trên 65 tỷ m3. Trong đó khoảng 2.100 hồ đang
vận hành với tổng dung tích hơn 34 tỷ m3, khoảng 240 hồ đang xây dựng với tổng dung
tích hơn 28 tỷ m3, trên 510 hồ đã có quy hoạch, tổng dung tích gần 4 tỷ m3. Trong số
các hồ nêu trên, có khoảng 800 hồ thủy điện, tổng dung tích trên 56 tỷ m3, gồm 59 hồ
đang vận hành, 231 hồ đang xây dựng và hơn 500 hồ đã có quy hoạch xây dựng và hơn
2.100 hồ chứa thủy lợi, tổng dung tích hơn 9 tỷ m3, phần lớn là hồ chứa nhỏ, đã xây
dựng xong, đang vận hành. Các lưu vực sông có số lượng hồ chứa và tổng dung tích các
hồ chứa lớn gồm: Sông Hồng, gẩn 30 tỷ m3; Sông Đồng Nai, trên 10 tỷ m3; Sông Sê
7



San, gần 3,5 tỷ m3; Sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Vũ Gia – Thu Bồn và sông
Srêpok có tổng dung tích hồ chứa từ gần 2 tỷ m3 đến 3 tỷ m3. Có 19 tỉnh có tổng dung
tích hồ chứa từ trên 1 tỷ m3 trở lên. [8]
Về nước dưới đất: Tiềm năng nguồn nước dưới đất của Việt Nam là tương đối lớn,
ước tính khoảng 63 tỷ m3/năm, tập trung chủ yếu ở các khu vực đồng bằng Bắc Bộ, đồng
bằng Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên. [9]
Tổng lượng dòng chảy hàng năm trên tất cả các sông suối chảy qua Việt Nam khoảng
853km3/năm tương đương 27.100m3/s. Tổng lượng dòng chảy thuộc phần phát sinh trên
lãnh thổ Việt Nam là 317km3/năm, chiếm 37% tổng lượng dòng chảy, phần còn lại được
sản sinh từ các nước láng giềng 536km3/năm, chiếm 63% tổng lượng dòng chảy năm. [3]
Nhóm 1: Nhóm hệ thống sông mà thượng nguồn của lưu vực nằm ngoài lãnh thổ Việt
Nam gồm các sông Sêsan, Nậm Rốm, hệ thống sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, sông thuộc Tây
Thừa Thiên Huế. Tổng lượng dòng chảy của nhóm các hệ thống sông này 38,85km3/năm
chiếm khoảng 4,6 tổng lượng toàn bộ dòng chảy, trong đó có 1,68km3/năm phát sinh ở Trung
Quốc thuộc thượng nguồn sông Quang Sơn rồi chảy qua địa phận Việt Nam rồi lại đổ về
Trung Quốc. [3]
Nhóm 2: Nhóm hệ thống sông ngòi mà phần trung lưu và phần hạ lưu của lưu vực
nằm trong lãnh thổ Việt Nam. Trong nhóm này có 4 lưu vực sông chính là sông Mêkông,
sông Hồng, sông Mã, sông Cả với tổng lượng dòng chảy toàn bộ 716,9km3/năm chiếm
gần 84% tổng lượng dòng chảy trong toàn quốc. Trong số 716,9km3/năm phần sinh ra
trên lãnh thổ Việt Nam là 189,62km3/năm, chiếm 25,4% và phần sinh ra ở nước ngoài
là 534,28km3/năm chiếm 74,6%. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sử dụng nước ở Việt
Nam khi các nước ở thượng nguồn khai thác triệt để nguồn nước sinh ra trên lãnh thổ
của nước mình. Như sông Mêkông với lượng nước hàng năm 505,0km3/năm nhưng phần
sinh ra ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 25,2km3/năm, chiếm 5% tổng lượng dòng
chảy. Còn sông Hồng và sông Thái Bình với tổng lượng dòng chảy là 137,0km3/năm
trong đó lượng dòng chảy sinh ra ở Việt Nam là 93,0 km3/năm, chiếm tới 68% tổng
lượng dòng chảy của sông Hồng. Đối với sông Mã và sông Cả tổng lượng dòng chảy
sản sinh ra ở Việt Nam là tương đối lớn cho nên việc điều tiết dòng chảy bằng các biện
pháp công trình có thể thực hiện được [3]

Nhóm 3: Nhóm hệ thống sông mà lưu vực nằm hoàn toàn trong lãnh thổ Việt Nam.
Các sông thuộc nhóm này bao gồm toàn bộ các sông còn lại ở Việt Nam với tổng lượng
8


dòng chảy tương ứng là 92,7km3/năm, chiếm 11,4% tổng lượng dòng chảy toàn bộ.
Lượng nước này chúng ta hoàn toàn chủ động khai thác không ảnh hưởng đến các quốc
gia khác. [3]
Theo các kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước ở thượng lưu của hầu hết các
con sông chính của Việt Nam còn khá tốt, trong khi mức độ ô nhiễm ở hạ lưu của các sông
này ngày càng tăng do ảnh hưởng của các đô thị và các cơ sở công nghiệp. Đặc biệt, mức
độ ô nhiễm tại các sông tăng cao vào mùa khô khi lưu lượng nước đổ về các sông giảm.
Theo kết quả tính toán mô hình cho thấy, tổng lượng tài nguyên nước mặt hàng năm
từ các sông, suối trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là 8,33 tỷ m3,cụ thể như bảng sau:
Bảng 1.1. Trữ lượng nước mặt của các địa phương tại Quảng Ninh
TT

Huyện, thị xã, thành phố

Tổng lượng nước mặt (Wnm)

1

TP. Hạ Long

319,17

2

TP. Móng Cái


900,15

3

TP. Cẩm Phả

474,23

4

TP. Uông Bí

306,80

5

TX. Đông Triều

371,33

6

TX. Quảng Yên

304,30

7

Huyện Hoành Bồ


938,39

8

Huyện Vân Đồn

746,36

9

Huyện Tiên Yên

1.006,27

10

Huyện Ba Chẽ

839,82

11

Huyện Bình Liêu

729,15

12

Huyện Đầm Hà


463,06

13

Huyện Hải Hà

935,77

14

Huyện Cô Tô

0,9

Tổng

8.335,7
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, 2016)

1.2.3. Tổng quan về diễn biến chất lượng môi trường trường nước trên Thế giới và
Việt Nam.
1.2.3.1 Diễn biến chất lượng môi trường nước trên thế giới
9


Theo Báo cáo mới đây của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) về diễn
biến chất lượng nước thế giới, trong giai đoạn 1990 - 2010, môi trường nước của hơn
50% các dòng sông ở 3 châu lục bị ô nhiễm vi sinh vật và ô nhiễm hữu cơ, đồng thời,
nước bị nhiễm mặn cũng tăng gần 1/3. Khoảng 1/4 các con sông ở châu Mỹ Latinh, 10 25% sông ở châu Phi và 50% các con sông ở châu Á bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm vi sinh

vật, phần lớn là do việc xả nước thải, chất thải, rác thải sinh hoạt chưa qua xử lý ra sông.
Ngoài ra, nguồn nước mặt ở 3 châu lục hiện đang bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng
do nước thải, chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp từ các khu công nghiệp, đô
thị, nhà máy… với nhiều loại chất hữu cơ phức tạp, độc hại, ảnh hưởng đến các loại thủy
sinh. Bên cạnh đó, nước thải từ các hoạt động khai khoáng, hệ thống thủy lợi cùng với
hiện tượng xâm nhập mặn cũng làm gia tăng độ mặn trong nước sông. Từ năm 1990 2018, 1/3 số dòng sông ở 3 châu lục xảy ra tình trạng nước bị nhiễm mặn [7].
Đặc biệt, ở các ao, hồ, sông và kênh dẫn nước thải, vấn đề ô nhiễm dinh dưỡng
đang làm cho chất lượng nước thay đổi theo chiều hướng xấu, ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
Một trong những hậu quả chính của vấn đề này là hiện tượng phú dưỡng, xảy ra khi dư
thừa các chất dinh dưỡng trong môi trường nước, thông thường là hàm lượng nitơ (N) lớn
hơn 500µg/l và phốtpho (P) lớn hơn 20μg/l. Sự dư thừa các chất dinh dưỡng sẽ thúc đẩy
sự phát triển của các loài tảo, rong, rêu, thực vật phù du trong nước, dẫn đến thiếu dưỡng
khí, cạn kiệt ôxy hòa tan, giảm số lượng cá thể cá và các quần thể động vật khác. Theo
Báo cáo của UNEP, 23/25 hồ lớn của thế giới có hàm lượng phốt pho lớn, chủ yếu là từ
các nguồn như phân bón, chất thải chăn nuôi, chất thải sinh hoạt. Hầu hết các hồ lớn ở
châu Mỹ Latinh và châu Phi hiện có hàm lượng phốt pho cao hơn so với năm 1990 [7].
1.2.3.2 Diễn biến chất lượng môi trường nước trên các lưu vực sông tại Việt Nam
Diễn biến chất lượng môi trường nước các LVS được đánh giá trên cơ sở kết quả
các chương trình quan trắc môi trường các LVS thuộc chương trình quan trắc quốc gia và
các chương trình quan trắc của các địa phương trên cả nước trong giai đoạn 2014 - 2018
thông qua chỉ số chất lượng nước (WQI) và giá trị các thông số đặc trưng cho chất lượng
môi trường nước mặt [6].
Trên cơ sở các số liệu quan trắc hiện có, báo cáo đánh giá chất lượng nước của 07
LVS lớn là Bằng Giang - Kỳ Cùng, Hồng - Thái Bình, Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Đồng
Nai, Mê Công (Cửu Long); 03 LVS liên tỉnh độc lập là Hương, Trà Khúc, Kone - Hà
10


Thanh và 02 LVS thuộc LVS Hồng - Thái Bình đang được quan tâm là LVS Cầu và LVS
Nhuệ - Đáy. Phần lớn các LVS lớn đều có tính liên vùng, liên tỉnh và mang các đặc trưng

về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của các vùng miền mà các sông chảy qua. [6].
Nhìn chung, môi trường nước mặt tại các lưu vực sông chính đã và đang dần được
kiểm soát mức độ gia tăng ô nhiễm. Các LVS Hồng - Thái Bình, LVS Mã, LVS Vu Gia
- Thu Bồn và LVS Mê Công là những LVS có chấtlượng nước khá tốt, nhiều đoạn sông
nước sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, một số LVS vẫn bị ô
nhiễm khá nghiêm trọng, nhiều đoạn sông chất lượng nước ở mức kém và rất kém, điển
hình là LVS Nhuệ - Đáy. Hầu hết các LVS trên lãnh thổ Việt Nam đều có giá trị TSS và
độ đục trong nước khá cao, ở mức vượt QCVN 08- MT:2015/BTNMT (A2), nhiều khu
vực còn vượt mức B1 của QCVN nhiều lần, đặc biệt là vào mùa lũ. Mặc dù đây là đặc
điểm tự nhiên của sông nhưng vẫn có những ảnh hưởng nhất định đối với những khu
vực sử dụng nước sông làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt. [6].
Hầu hết các khu vực thượng nguồn của các LVS đều có chất lượng nước tương đối
tốt. Một số khu vực thượng nguồn có hiện tượng ô nhiễm do chịu tác động bởi các hoạt
động khai thác khoáng sản. Khu vực trung lưu và hạ lưu (đặc biệt các đoạn chảy qua
khu vực đô thị, khu vực công nghiệp, làng nghề), môi trường nước tiếp tục bị ô nhiễm
do tác động của chất thải. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào yếu tố thủy văn (tăng cao vào
mùa khô) và đặc biệt phụ thuộc vào việc kiểm soát các nguồn thải. Tại các khu vựcbị ô
nhiễm, hầu hết là ô nhiễm hữu cơ, các thông số đặc trưng cho chất hữu cơ và vi sinh
vượt ngưỡng giới hạn cho phép. Vấn đề ô nhiễm dầu mỡ, kim loại nặng chỉ xảy ra cục
bộ tại các khu vực chịu ảnh hưởng bởi hoạt động giao thông thủy hoặc sản xuất công
nghiệp, khai thác khoáng sản. [6].
Thống kê các giá trị WQI tính toán dựa trên kết quả quan trắc trong giai đoạn 20142018 tại 07 LVS (Hình 1.1) cho thấy, tỷ lệ chất lượng nước ở mức trung bình chiếm tỷ
lệ lớn nhất ở tất cả các LVS. Những LVS có tỷ lệ chất lượng nước duy trì ở mức tốt và
rất tốt cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc gồm LVS Hồng - Thái Bình, LVS Mê Công
và LVS Cầu. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy vẫn là khu vực có chất lượng nước ở mức rất
kém lớn nhất (18,8%). Tỷ lệ chất lượng nước ở mức trung bình và kém khá cao ở LVS
Mã, LVS Hồng - Thái Bình, LVHTS Đồng Nai chủ yếu do lượng chất rắn lơ lửng (đặc
biệt trong mùa mưa) rất lớn. [6].
11



Hình 1.1. Tỷ lệ giá trị WQI tại các điểm quan trắc thuộc các lưu vực sông trên cả nước
giai đoạn 2014 – 2018
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường,2018)

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt
Suy thoái chất lượng nước là hậu quả tất yếu của các tác động tổng hợp khác nhau
của quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước cho phát triển và hoạt động sản xuất
của con người. Suy thoái chất lượng nước ở Việt Nam có thể kể đến các nguyên nhân sau:
1.3.1. Khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên nước
Trong thời gian gần đây, tốc độ phát triển kinh tế của nước ta khá cao, tốc độ đô
thị hóa ngày một nhanh, sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá
mạnh mẽ tạo nên nhu cầu sử dụng nước lớn trong khi nguồn tài nguyên nước không thay
đổi dẫn đến suy giảm nghiêm trọng cả về chất và lượng đối với tài nguyên nước. Thực
tế cho thấy lượng nước dưới đất được khai thác rất lớn, chỉ nói riêng đồng bằng Bắc Bộ,
ngoài các công trình khai thác nước tập trung với quy mô lớn ở các thành phố lớn như
Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định... còn có hàng trăm lỗ khoan công nghiệp, mỗi lỗ khoan
từ 100 đến 200m3/ngày, ngoài ra còn hàng vạn lỗ khoan nhỏ kiểu UNICEF do chương
trình nước sạch được thực hiện tại vùng nông thôn của các địa phương. Tỷ lệ khai thác
nước dưới đất ở Đông Nam Bộ tương đối cao, đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh đã
vượt cao hơn khả năng tự tái nạp rất nhiều và mực nước ngầm bị tụt giảm nhanh chóng
12


trong vòng 10 năm từ độ sâu 4m (1994) xuống đến 20m. Cũng tương tự ở Đồng bằng
sông Cửu Long, mực nước ngầm giảm trên diện rộng và gây ô nhiễm nước dưới đất.
Ngoài các công trình khai thác nước dưới đất còn có hàng nghìn lỗ khoan xuyên vào
tầng trữ nước với các mục đích khác nhau như: Thăm dò địa chất, khảo sát phục vụ xây
dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi… Việc khai thác quá mức nguồn nước đã và đang
làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng nước. [15]

1.3.2. Suy thoái chất lượng nước do hoạt động công nghiệp và khu vực đô thị
Trong khu vực nội thành của các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Huế, hệ thống các hồ, ao, kênh rạch và các sông nhỏ là nơi tiếp nhận
và vận chuyển nước thải của các khu công nghiệp, khu dân cư. Hiện nay các hệ thống
này đều ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá tiêu chuẩn cho phép 5-10 lần (đối
với QCVN 08- MT:2015/BTNMT Cột B1) [2]. Các hồ trong nội thành phần lớn ở trạng
thái phú dưỡng. Nhiều hồ bị phú dưỡng hoá đột biến và tái nhiễm bần hữu cơ.
Hầu hết nước thải đô thị đều chưa được xử lý trước khi xả thải ra môi trường. Theo
thống kê sơ bộ của BTNMT cả nước có khoảng 70 khu công nghiệp thì chỉ khoảng
4,26% lượng nước thải công nghiệp được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, có
khoảng hơn 4000 cơ sở gây ô nhiễm, trong đó có 439 cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng,
cần phải di dời, đóng cửa hoặc phải chấp nhận áp dụng các công nghệ sạch và tiến hành
xử lý nước thải. Nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước rỉ từ các bãi chôn lấp
rác thải ngấm xuống đất và xâm nhập gây ô nhiễm các tầng chứa nước dưới đất. Đây là
nguy cơ chính gây ra ô nhiễm kim loại nặng, nitơ và asen…trong nước ngầm. (Trung
tâm quan trắc - Tổng cục môi trường, 2011)
Khu công nghiệp Thái Nguyên đã biến sông Cầu thành con kênh đen, mặt nước
nổi bọt kéo dài trên 10km, có trường hợp nước thấm vào ao, giếng và sau đó trâu bò ăn,
uống vào và chết hàng loạt, lúa cũng bị khô vàng ở một số nơi.
Thành phố Việt Trì hàng năm đổ ra sông Hồng khoảng 4 triệu m3 nước thải công
nghiệp, 2,8 triệu m3 nước thải sinh hoạt. Khu vực nhà máy giấy Bãi Bằng và
superphotphat Lâm Thao đổ ra sông 100.000m3/ngày, độ pH < 4,0; hàm lượng các chất
hữu cơ như NH4+, NO2- tăng cao hơn 2- 3,5 lần.
Thành phố Hồ Chí Minh và khu công nghiệp Biên Hoà - Đồng Nai là những vùng
nóng về ô nhiễm nguồn nước. Ở đây, các con sông hầu như có hàm lượng các chất lơ
lửng rất cao, lượng oxy hoà tan thấp, nhu cầu oxy sinh hoá rất cao (1.000mg/l), pH có
13


nơi xuống rất thấp (dưới 2,5). Kênh Tân Hoà – Lò Gốm, kênh Tham Lương là những ví

dụ về ô nhiễm hữu cơ và kim loại nặng rất cao.
Nước sông ngòi, ao hồ của Hà Nội có mức độ ô nhiễm rất cao, nước có màu đen,
chứa rất nhiều chất vô cơ, hữu cơ và ký sinh trùng…Các nhà máy giấy, thuộc da, hoá chất,
cao su, cơ khí… hàng ngày đã đổ vào các con kênh và sông ở Hà Nội hàng chục ngàn m3
nước thải. Sông Tô Lịch, Kim Ngưu là những ví dụ điển hình. Nước sông Kim Ngưu bị
nhiễm bẩn cao nhất: BOD5 là 50-190mg/l, NH4+ là 3-25mg/l, COD là 90-195mg/l, oxy
hòa tan thường <1mg/l, lượng H2S từ 7-11mg/l và cặn lơ lửng 50-200mg/l. [10]
Nước thải bệnh viện: Tính đến nay trên cả nước có khoảng hơn 1.000 bệnh viện (tính
đến cấp huyện), mỗi ngày thải ra hàng trăm nghìn m3 nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý
không đạt tiêu chuẩn môi trường. Đây là nguồn thải chứa nhiều thành phần nguy hiểm gây
ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường, cũng là nguồn gây bệnh truyền nhiễm cho cộng
đồng nếu không có biện pháp xử lý hiệu quả trước khi xả thải ra môi trường. [10]
Ngoài ra nước rò rỉ từ các bãi rác cũng là một trong những nguồn gây ô nhiễm nước
mặt và nước ngầm nghiêm trọng vì đặc trưng của loại nước thải này có hàm lượng chất
gây ô nhiễm cao, độ màu lớn. Hiện nay, cả nước chỉ có một phần nhỏ bãi chôn lấp rác có
hệ thống xử lý nước rác hoạt động thường xuyên và đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
Theo đánh giá chung của Cục quản lý Tài nguyên nước, ở nước ta nói riêng cũng
như trên thế giới nói chung, nước ngầm được xem là tương đối sạch so với nước mặt.
Nhưng với đà “tăng trưởng” ô nhiễm này nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời thì
trong tương lai không xa con người sẽ phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm nước ngầm trên
phạm vi toàn cầu.
1.3.3. Suy thoái chất lượng nước do hoạt động nông nghiệp và khu vực nông thôn
Theo báo cáo diễn biến môi trường vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc giai đoạn
2006 – 2011 của Tổng cục môi trường trong sản xuất nông nghiệp sử dụng các loại
phân hoá học cũng như việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ không đúng quy cách
cũng góp phần làm nhiễm bẩn, suy thoái chất lượng đất, nước. Hàng năm lượng hoá chất
bảo vệ thực vật được sử dụng trong nông nghiệp khoảng 0,5-3,5kg/ha/vụ, dư lượng hoá
chất bảo vệ thực vật và phân khoáng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp gây ra hiện
tượng phú dưỡng hoặc nhiễm độc nước
Ngoài ra hoạt động của 1.450 làng nghề trên cả nước tạo ra một lượng chất thải

(nước thải và chất thải rắn) xả vào môi trường một cách bừa bãi và không được xử lý
14


nên gây tình trạng ô nhiễm trầm trọng nguồn nước tại nhiều điểm, đặc biệt là các làng
nghề làm giấy, giết mổ gia súc, dệt nhuộm, tái chế chất thải…
1.3.4. Ô nhiễm từ các nguồn khác
Ngoài những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước như trên còn phải kể đến những
nguyên nhân tự nhiên như hiện tượng bất thường của tự nhiên: Bão, lũ, động đất, sóng thần…
Bên cạnh đó còn những nguyên nhân khác như sự cố tràn dầu, các chất thải từ hoạt
động vui chơi, giải trí, du lịch, dịch vụ; từ chất độc hoá học trong chiến tranh để lại cũng
đã gây suy thoái chất lượng nước.

1.4. Tổng quan về thành phố Uông Bí
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
1.4.1.1. Vị trí địa lý:
Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh cách các trung tâm
kinh tế lớn như: thành phố Hạ Long 45 km, cách Hà Nội 120 km và cách Hải Phòng 30
km. Diện tích tự nhiên là 256,30 km2 chiếm 4,03% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh
Quảng Ninh. Vị trí địa lý của Uông Bí nằm trong khoảng từ 21000’ đến 21010’ Vĩ độ
Bắc và từ 106040’đến 106052’ Kinh độ Đông:
- Phía Bắc giáp huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
- Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng và thị xã Quảng Yên.
- Phía Đông giáp thành phố Hạ Long.
- Phía Tây giáp thị xã Đông Triều.
Uông Bí nằm trên đới chứa than của tỉnh Quảng Ninh với trữ lượng tương đối lớn
và chất lượng tốt, ngoài ra, còn có khoáng sản sét, đá vôi. Thành phố có nhiều cảnh quan
đẹp, nhiều di tích lịch sử tâm linh (di tích Yên Tử) và gần các cảng biển, cảng sông. Như
vậy, với lợi thế về tài nguyên cũng như lợi thế vị trí đã giúp thúc đẩy sự phát triển kinh
tế và tạo cho Uông Bí một vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội, thu

hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài; đưa Uông Bí trở thành một trong những địa
bàn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Tuy
nhiên chính lợi thế về vị trí và tài nguyên đã góp phần gây nên nhiều vấn đề môi trường
như: suy giảm đa dạng sinh học; hiện tượng xói mòn, rửa trôi; chất thải, nước thải, khí
thải từ hoạt động công nghiệp, sinh hoạt, du lịch;...
15


×