Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.23 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------

Đỗ Thị Bích

MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CHẾ QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP VÀ GIÁ TRỊ CÔNG TY –
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------

Đỗ Thị Bích
MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CHẾ QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP VÀ GIÁ TRỊ CÔNG TY –
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT


TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh
nghiệp và giá trị công ty – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS.TS.
Phan Thị Bích Nguyệt, và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu được sử
dụng để phân tích, đánh giá trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được tổng hợp
từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. Nội dung luận văn đảm bảo không sao chép
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
TP.HCM, ngày 04 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Đỗ Thị Bích


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt................................................................................................................. 0
Danh mục các bảng.......................................................................................................................... 0
TÓM TẮT............................................................................................................................................. 1
1. GIỚI THIỆU................................................................................................................................. 2
2. TỔNG KẾT LÝ THUYẾT..................................................................................................... 6
2.1. Tổng quan về quản trị doanh nghiệp.................................................................... 6
2.1.1. Định nghĩa quản trị doanh nghiệp...................................................................... 6
2.1.2. Quan điểm lý thuyết về quản trị doanh nghiệp............................................. 8
2.1.2.1. Thuyết đại diện (Agency Theory)........................................................ 8

2.1.2.2. Thuyết trách nhiệm quản lý (Stewardship Theory)....................10
2.2. Giá trị công ty................................................................................................................ 11
2.3. Quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty.......................................................... 12
3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 20
3.1. Dữ liệu nghiên cứu....................................................................................................... 20
3.2. Giới hạn phạm vi của bài nghiên cứu................................................................ 21
3.3. Mô hình nghiên cứu.................................................................................................... 22
3.4. Đo lường các biến......................................................................................................... 25
3.5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu............................................................. 27
3.5.1. Chọn mẫu.................................................................................................................. 27
3.5.2. Thu thập dữ liệu...................................................................................................... 28
3.5.3. Xử lý dữ liệu............................................................................................................ 30
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................................... 31
4.1. Phân tích thống kê mô tả.......................................................................................... 31
4.2. Phân tích tương quan hai biến............................................................................... 34
4.3. Kiểm định đa cộng tuyến.......................................................................................... 36


4.4. Phân tích kết quả hồi quy........................................................................................ 37
4.4.1. Kết quả hồi quy mô hình REM bằng phương pháp GLS....................... 38
4.4.2. Kết quả kiểm định Hausman............................................................................. 41
4.4.3. Kết quả hồi quy mô hình FEM bằng phương pháp GLS........................42
4.4.4. Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan..................................... 46
5. KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 52
PHỤ LỤC............................................................................................................................................ 56
Phụ lục 1 – Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI).................................................... 56
Phụ lục 2 – Giải thích thuật ngữ Thành viên hội đồng quản trị độc lập......57
Phụ lục 3 – Danh sách 66 công ty trong mẫu của bài nghiên cứu....................58



0

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FEM – Mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effect Model)
GLS – Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (Generalized Least
Square) HNX – Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
HSX – Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
HĐQT – Hội đồng quản trị
QTDN – Quản trị doanh nghiệp
REM – Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model)

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1 – Thống kê tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước đây.........................18
Bảng 4.1 – Thống kê mô tả............................................................................................................ 31
Bảng 4.2 – Kết quả tương quan hai biến.................................................................................. 34
Bảng 4.3 – Kiểm định đa cộng tuyến......................................................................................... 37
Bảng 4.4 – Kết quả hồi quy mô hình REM với phương pháp GLS............................... 39
Bảng 4.5 – Kết quả kiểm định Hausman.................................................................................. 42
Bảng 4.6 - Kết quả hồi quy mô hình FEM với phương pháp GLS................................. 43
Bảng 4.7 – Tổng hợp kết quả nghiên cứu................................................................................ 46
Hình 3.1 – Giới hạn phạm vi của bài nghiên cứu.................................................................. 22


1

TÓM TẮT
Nghiên cứu này xem xét tác động của cơ chế quản trị doanh nghiệp – được đại diện
thông qua Sự tập trung sở hữu (OWNCON), Sở hữu tổ chức (INOWN), Sự độc lập
của hội đồng quản trị (BOIN) và Sự kiêm nhiệm vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và

giám đốc điều hành (CEO) – lên giá trị công ty của các công ty ở Việt Nam, với giá
trị công ty được đo lường thông qua tỷ số Tobin’s Q. Mẫu nghiên cứu gồm 66 công
ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sàn
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong khoảng thời gian 4 năm từ 2009 –
2012. Các công ty trong mẫu là các công ty có đầy đủ dữ liệu liên quan đến các biến
trong mô hình nghiên cứu trong tất cả các năm từ 2009 – 2012.
Với dữ liệu thu thập được, bài nghiên cứu đầu tiên dựa trên nghiên cứu gốc của
Abbasi và các cộng sự (2012), thực hiện hồi quy mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM), sau đó tiến hành kiểm định Hausman để xem xét mô hình REM có phù hợp
hay không. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình REM không phù hợp, thay vào đó,
mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) là phù hợp hơn. Do đó, bài nghiên cứu tiếp tục
tiến hành hồi quy mô hình FEM để xem xét tác động thực sự của cơ chế quản trị
doanh nghiệp lên giá trị công ty. Phương pháp ước lượng các hệ số hồi quy trong
mô hình là phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS) vì nó khắc phục
được hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan thường gặp phải ở dữ liệu
bảng.
Nhìn chung kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự tác động cùng chiều của Sở hữu tổ
chức (INOWN), Sự độc lập của hội đồng quản trị (BOIN) và Sự kiêm nhiệm vị trí
chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành (CEO) lên giá trị công ty, tuy
nhiên chỉ có tác động của Sự kiêm nhiệm vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và giám
đốc điều hành (CEO) là có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Bên cạnh đó,
không tìm thấy bằng chứng về tác động của Sự tập trung sở hữu (OWNCON) lên
giá trị công ty. Những kết quả này phần nào cho thấy cơ chế quản trị có tác động lên
giá trị của các công ty ở Việt Nam.


2

1. GIỚI THIỆU
Quản trị doanh nghiệp đã và đang là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm,

đặc biệt sau sự sụp đổ của các công ty, tập đoàn lớn trên thế giới như Enron, World
Com, Commerce Bank, XL Holidays… Một trong những khía cạnh nghiên cứu liên
quan đến vấn đề quản trị doanh nghiệp là mối quan hệ của nó với thành quả công ty,
giá trị công ty. Kết quả nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp
và giá trị công ty cho thấy quản trị doanh nghiệp có tác động đáng kể lên giá trị
công ty như nghiên cứu của Bai và các cộng sự (2003) cho thấy chỉ số quản trị
doanh nghiệp có ảnh hưởng có ý nghĩa về mặt thống kê và kinh tế lên giá trị thị
trường; nghiên cứu của Javid và Iqbal (2008), Garay và González (2008) cho thấy
mối quan hệ cùng chiều đáng kể giữa chỉ số quản trị doanh nghiệp (CGI) và giá trị
công ty; nghiên cứu của Sami, Wang và Zhou (2009) cho thấy đo lường tổng hợp
của quản trị doanh nghiệp có tác động cùng chiều có ý nghĩa thống kê lên thành quả
và giá trị công ty…
Bên cạnh những nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và giá
trị công ty thông qua các chỉ số quản trị doanh nghiệp, nhiều nghiên cứu khác đi vào
xem xét mối quan hệ của các cơ chế cụ thể của quản trị doanh nghiệp và giá trị công
ty, như xem xét tác động của cấu trúc hội đồng quản trị, cấu trúc sở hữu, ban kiểm
soát… lên giá trị công ty.
Liên quan đến cấu trúc sở hữu, sự tập trung sở hữu có tác động cùng chiều lên giá
trị công ty như trong nghiên cứu của Sanda và các cộng sự (2003), Grosfeld (2006),
Anthony Kyereboah-Coleman (2007), Sami, Wang và Zhou (2009), Abbasi và các
cộng sự (2012), Warrad và các cộng sự (2013); và có tác động ngược chiều lên giá
trị công ty như nghiên cứu của Atmaja (2009); trong khi nghiên cứu của Alimehmeti
và Paletta (2012) cho thấy tác động hỗn hợp của quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, một số nghiên cứu cho thấy tác động cùng chiều của sở hữu tổ chức lên giá trị
công ty (Darin G. Clay, 2002; Anthony Kyereboah-Coleman, 2007; J. Chen và D.
H. Chen, 2008; Abbasi và các cộng sự, 2012), một số nghiên cứu khác


3


lại cho thấy tác động nghịch chiều (Wei, Xie và Zhang, 2005; Bhattacharya và
Graham, 2007) và sở hữu tổ chức không có tác động gì lên giá trị công ty như
nghiên cứu của Mokhtari và Makerani (2013).
Đối với cấu trúc, đặc điểm của hội đồng quản trị, sự độc lập của hội đồng quản trị
làm tăng giá trị công ty (Anthony Kyereboah-Coleman, 2007; Sami, Wang và Zhou,
2009; Kumudini Heenetigala, 2011; Abbasi và các cộng sự, 2012; Khan và Awan,
2012; Kumar và Signh, 2012), hoặc làm giảm giá trị công ty (Koerniadi và TouraniRad, 2012), hoặc không có tác động gì (Sanda và các cộng sự, 2005). Trong khi sự
kiêm nhiệm vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành làm tăng giá trị
công ty như nghiên cứu của A. Gill và N. Mathur (2011), Abbasi và các cộng sự
(2012), A. Gill và J. Obradovich (2012); hoặc làm giảm giá trị công ty như trong
nghiên cứu của Sanda và các cộng sự (2005), Anthony Kyereboah-Coleman (2007),
Kumudini Heenetigala (2011), Kumar và Signh (2012).
Đối với thị trường Việt Nam, các nghiên cứu trước đây hầu hết tập trung vào xem
xét mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và thành quả công ty, với thành quả
công ty được đo lường thông qua tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần (ROE) như nghiên cứu của Hồ Ngọc Trâm (2013), Đỗ Thị Như
Quỳnh (2012), Nguyễn Thị Thúy Hằng (2012) và Trần Thị Xuân Mai (2011). Cũng
có vài nghiên cứu xem xét mối quan hệ của các cơ chế quản trị doanh nghiệp và giá
trị công ty như nghiên cứu của Nguyễn Đối Nội (2012), tuy nhiên thời gian nghiên
cứu ngắn, chỉ trong một năm 2010, do đó kết quả nghiên cứu chưa đủ khả năng tổng
quát hóa cho thị trường Việt Nam. Chính vì vậy, bài nghiên cứu này được thực hiện
để bổ sung một số hạn chế của các bài nghiên cứu trước ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xem xét mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh
nghiệp và giá trị công ty của các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.


4


Câu hỏi nghiên cứu:
(1). Quản trị doanh nghiệp có tác động đến giá trị của các công ty ở thị trường Việt
Nam hay không?
(2). Quản trị doanh nghiệp có tác động như thế nào đến giá trị của các công ty ở thị
trường Việt Nam?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và giá trị
công ty, cụ thể là tác động của cơ chế quản trị doanh nghiệp lên giá trị công ty của
các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Do hạn chế về mặt dữ liệu ở Việt Nam, dựa trên nghiên cứu của Abbasi và các cộng
sự (2012), nghiên cứu này tập trung vào cơ chế quản trị doanh nghiệp bao gồm Sự
tập trung sở hữu (OWNCON), Sở hữu tổ chức (INOWN), Sự kiêm nhiệm vị trí chủ
tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành (CEO), và Sự độc lập của hội đồng
quản trị (BOIN). Giá trị công ty được đo lường thông qua tỷ số Tobin’s Q.
Phương pháp nghiên cứu:
bài nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu định lượng, với quy
trình tiến hành nghiên cứu như sau:
Bước 1: Tiến hành kiểm tra, thu thập dữ liệu có liên quan từ các website
công bố thông tin, tài liệu của các công ty được niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam (gồm Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Sàn
giao dịch chứng khoán Hà Nội). Kết quả thu mẫu nghiên cứu gồm 66 công
ty, với thời gian nghiên cứu 4 năm từ 2009 đến 2012.
Bước 2: Dữ liệu thô sau khi được thu thập sẽ được thống kê, xử lý và tính
toán trên bảng tính excel để có được bảng dữ liệu đầy đủ của các biến cần
xem xét trong mô hình nghiên cứu.


5

Bước 3: Tiến hành các hồi quy và kiểm định bằng phần mềm Eviews để xem

xét mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty của các
công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điểm mới của bài nghiên cứu:
Các nghiên cứu trước đây hầu hết tập trung xem xét mối quan hệ giữa quản trị
doanh nghiệp và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó thành quả
hoạt động doanh nghiệp được đo lường thông qua tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) như nghiên cứu của Hồ Ngọc Trâm
(2013), Đỗ Thị Như Quỳnh (2012), Nguyễn Thị Thúy Hằng (2012) và Trần Thị
Xuân Mai (2011). Bên cạnh đó, cũng có vài nghiên cứu xem xét tác động của quản
trị doanh nghiệp lên giá trị công ty như nghiên cứu của Nguyễn Đối Nội (2012), tuy
nhiên thời gian nghiên cứu ngắn, chỉ trong một năm 2010.
Khác với các nghiên cứu trước đã tiến hành tại Việt Nam, nghiên cứu này xem xét
mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty, với giá trị công ty
được đo lường bằng tỷ số Tobin’s Q, thời gian nghiên cứu gồm 4 năm, từ năm 2009
đến 2012. Ngoài ra, nghiên cứu này sử dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng
quát (GLS) thay vì phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) được sử
dụng phổ biến ở các nghiên cứu trước. Phương pháp GLS ưu việt hơn phương pháp
OLS vì nó khắc phục được hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan thường
mắc phải ở dữ liệu bảng, do đó kết quả ước lượng sẽ phản ánh tốt hơn về tác động
của cơ chế quản trị doanh nghiệp lên giá trị công ty.
Phần còn lại của bài nghiên cứu được trình bày như sau:
Phần 2 tóm tắt sơ lược lý thuyết về quản trị doanh nghiệp và tổng kết các
kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến mối quan hệ giữa quản trị doanh
nghiệp cũng như các cơ chế quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty.


6

Phần 3 đề cập chi tiết về mô hình nghiên cứu cũng như phương pháp thu
thập, xử lý dữ liệu để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra trong

bài.
Phần 4 đưa ra các kết quả nghiên cứu đạt được và các thảo luận.
Phần 5 là kết luận và các hạn chế của bài nghiên cứu
Cuối cùng là các Tài liệu tham khảo và các Phụ lục.

2. TỔNG KẾT LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về quản trị doanh nghiệp
2.1.1. Định nghĩa quản trị doanh nghiệp
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị doanh nghiệp, và các định nghĩa
thay đổi theo quan điểm của từng nhà nghiên cứu khác nhau.
Trong ấn phẩm “Các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp” của Tổ chức Hợp tác
và Phát triển kinh tế (OECD, 1999), quản trị doanh nghiệp là một hệ thống
trong đó các công ty được quản lý và kiểm soát. Các cấu trúc quản trị doanh
nghiệp chỉ rõ sự phân bổ của các quyền và các trách nhiệm giữa những người
tham gia khác nhau trong doanh nghiệp, như hội đồng quản trị, những người
quản lý, các cổ đông và các bên liên quan khác, và giải thích rõ ràng các quy
tắc và các thủ tục cho việc ra các quyết định về các công việc của doanh
nghiệp. Bằng việc thực hiện điều này, nó cung cấp cấu trúc thông qua đó các
mục tiêu của công ty được thiết lập và cách thức của việc đạt được các mục
tiêu này và việc giám sát thành quả đạt được. Vào năm 2001, OECD đã đưa ra
một khái niệm rộng hơn về quản trị doanh nghiệp: “Quản trị doanh nghiệp
ám chỉ các quy định riêng và chung, bao gồm các luật lệ, các quy định và
những nghiệp vụ giao dịch được chấp nhận, cùng với nhau chi phối mối quan
hệ trong nền kinh tế thị trường, giữa những người quản lý doanh nghiệp, một
mặt với những người sáng lập (những người bên trong doanh nghiệp), mặt
khác với những người đầu tư vào doanh nghiệp (OECD 2001, p.13).”


7


Theo báo cáo của Cadbury năm 1992, quản trị doanh nghiệp được định nghĩa
như “hệ thống trong đó các doanh nghiệp được quản lý và kiểm soát”. Nói
cách khác, quản trị doanh nghiệp là thiết lập tổng thể về các quy định và các
luật lệ mà xác định một công ty được vận hành như thế nào. Trong ý nghĩa
rộng hơn, “Quản trị doanh nghiệp liên quan tới việc duy trì sự cân bằng giữa
các mục tiêu kinh tế và xã hội, và giữa các mục tiêu riêng lẻ và mục tiêu
chung. Khuôn khổ quản trị là để khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn
lực và hơn nữa để đòi hỏi trách nhiệm giải trình về trách nhiệm quản lý
những nguồn lực này. Mục tiêu là để cân bằng đến mức có thể giữa lợi ích
của các cá nhân, các doanh nghiệp và xã hội (Cadbury, 2000)”.
Theo Hand, Isaaks và Sanderson (2004), “Quản trị doanh nghiệp là sự thiết
lập các mối quan hệ giữa ban điều hành của công ty, hội đồng quản trị của nó,
các cổ đông và những người có liên quan khác. Quản trị doanh nghiệp cũng
cung cấp cấu trúc thông qua đó các mục tiêu của công ty được thiết lập, các
điều kiện để đạt được những mục tiêu này và việc giám sát thành quả được
xác định”.
Rezaee (2009) định nghĩa quản trị doanh nghiệp như “một tiến trình thông
qua đó các cổ đông thuyết phục ban quản lý hành động vì lợi ích của các cổ
đông, cung cấp độ tin cậy cần thiết cho các thị trường vốn để hoạt động có
hiệu quả”.
Tại Việt Nam, Điều 2 của “Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán”
ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, “Quản trị công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo
cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu
quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty”. Các
nguyên tắc quản trị công ty bao gồm:
Đảm bảo một cơ chế quản trị hiệu quả;



8

Đảm bảo quyền lợi của cổ đông;
Đối xử công bằng giữa các cổ đông;
Đảm bảo vai trò của những người có quyền lợi liên quan đến công
ty; Minh bạch trong hoạt động của công ty;
Hội đồng quản trị và ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát công ty có
hiệu quả;
2.1.2. Quan điểm lý thuyết về quản trị doanh nghiệp
2.1.2.1. Thuyết đại điện (Agency Theory)
Trong các công ty, đặc biệt là những công ty với quy mô lớn, thường có sự
tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát công ty khi các chủ sở hữu
thuê những người bên ngoài vào quản lý công ty, do đó có thể dẫn đến việc
những người quản lý công ty thực hiện những hành động vì lợi ích cá nhân
của chính họ chứ không vì lợi ích của chủ sở hữu. Sự mâu thuẫn về mục
tiêu, lợi ích của những người chủ công ty và các nhà quản lý đã tạo nên vấn
đề người ủy thác - người đại diện (ví dụ như các cổ đông và những người
quản lý doanh nghiệp ở công ty cổ phần).
Trong nghiên cứu của Kathleen M.Eisenhardt (1989) về thuyết đại diện có
đề cập, thuyết đại diện bắt nguồn từ vấn đề người ủy thác - người đại diện,
quan tâm đến việc giải quyết hai vấn đề có thể phát sinh trong mối quan hệ
người ủy thác - người đại diện:
Đầu tiên là vấn đề đại diện phát sinh khi có sự xung đột trong các
mong muốn hay các mục tiêu của người ủy thác và người đại diện.
Và chi phí đại diện phát sinh khi những người ủy thác thực hiện
giám sát ban quản lý để đảm bảo rằng ban quản lý đang hành động
vì mục tiêu tối đa hóa tài sản của chủ sở hữu (các cổ đông).
Thứ hai, vấn đề về việc chia sẻ rủi ro phát sinh khi người ủy thác và
người đại diện có những thái độ khác nhau đối với rủi ro, do đó họ



9

có thể có những hành động khác nhau vì có những sự ưa thích rủi ro
khác nhau.
Nhiều nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp bắt nguồn từ thuyết đại diện.
Berle và Means là những tác giả đầu tiên về lý thuyết quản trị công ty đại
chúng, kể từ nghiên cứu của Berle và Means (1932) về “Doanh nghiệp hiện
đại và tài sản cá nhân”, quản trị doanh nghiệp tập trung vào sự tách biệt
quyền sở hữu và quyền kiểm soát bắt nguồn từ vấn đề người ủy thác và
người đại diện phát sinh trong doanh nghiệp hiện đại. Họ xem quản trị
doanh nghiệp như một cơ chế ở đó hội đồng quản trị là một phương sách
giám sát thiết yếu để tối thiểu hóa các vấn đề gây ra bởi mối quan hệ người
ủy thác và người đại diện. Trong ngữ cảnh này, những người đại diện là các
quản lý, những người ủy thác là các chủ sở hữu và hội đồng quản trị hoạt
động như cơ chế giám sát (Mallin, 2004). Theo đó, hội đồng quản trị hoạt
động vì lợi ích của các cổ đông, bằng việc thông qua các quyết định được
đưa ra bởi những người quản lý và giám sát việc thực hiện các quyết định
này1.
Trong nghiên cứu của Coleman (2007), quan điểm quản trị doanh nghiệp
dựa theo thuyết đại diện cho rằng:
Về thành phần của hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị nên bao
gồm nhiều thành viên không điều hành (tức thành viên hội đồng
quản trị không đồng thời là thành viên ban giám đốc công ty) nhằm
thực hiện việc giám sát, kiểm soát ban quản lý một cách hiệu quả.
Sở dĩ như vậy là do nó làm giảm bớt sự xung đột về lợi ích khi
thành viên hội đồng quản trị cũng là thành viên ban điều hành, và
đảm bảo sự độc lập của hội đồng quản trị trong việc giám sát các
nhà quản lý.


1

Kumudini Heenetigala (2011), Corporate Governance Practices and Firm Performance of Listed
Companies in Sri Lanka, Victoria Graduate School Working Paper, p.24


10

Về sự kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành (CEO duality): Nên có
sự tách biệt giữa vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều
hành (CEO) nhằm đảm bảo thực hiện tốt hơn chức năng giám sát
của hội đồng quản trị.
2.1.2.2. Thuyết trách nhiệm quản lý (Stewardship Theory)
Như được đề cập đến trong nghiên cứu của Kumudini Heenetigala (2011),
ngược lại với thuyết đại diện, thuyết trách nhiệm quản lý đưa ra mô hình
quản lý khác biệt, ở đó các nhà quản lý được coi như những người quản lý
tốt, sẽ hành động vì lợi ích tốt nhất của những người sở hữu. Các cơ sở của
thuyết trách nhiệm quản lý dựa trên tâm lý học xã hội, tập trung vào hành
vi của những người điều hành. Hành vi của người quản lý là theo chủ nghĩa
tập thể, và sẽ không lệch khỏi lợi ích của tổ chức (theo Davis, Schoorman
và Donaldson, 1997). Theo Smallman (2004), khi tài sản của các cổ đông
được tối ưu hóa, các lợi ích của người quản lý cũng được tối đa hóa, vì sự
thành công của tổ chức sẽ đáp ứng hầu hết những yêu cầu của các nhà quản
lý và các nhà quản lý sẽ hoàn thành nhiệm vụ của họ. Chính vì vậy, những
người quản lý công ty sẽ thực hiện những hành động vì lợi ích của các cổ
đông trong công ty.
Như được đề cập đến trong nghiên cứu của Coleman (2007), quan điểm
quản trị doanh nghiệp dựa theo thuyết trách nhiệm quản lý cho rằng2:
Về thành phần hội đồng quản trị: Sự bao gồm các thành viên điều
hành trong hội đồng quản trị là quan trọng để làm tăng hiệu quả hoạt

động của hội đồng quản trị vì các thành viên điều hành nắm bắt đầy
đủ thông tin về hoạt động của công ty.
Đối với người lãnh đạo: Ngược lại với thuyết đại diện, thuyết trách
nhiệm quản lý cho rằng vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc
2

Anthony Kyereboah – Coleman (2007), Relationship between Corporate Governance and Firm
Performance: An African Perspective, University of Stellenbosch Working Paper, p.37


11

điều hành (CEO) nên được đảm nhiệm bởi cùng một người vì sự
kiêm nhiệm tạo cho các CEO có cơ hội thông qua các quyết định
một cách nhanh chóng và không có sự trở ngại về thói quan liêu quá
mức.
Cuối cùng, quan điểm quản trị theo thuyết này cho rằng hội đồng
quản trị nên có quy mô nhỏ để thúc đẩy sự truyền đạt thông tin và
đưa ra các quyết định nhanh chóng và hiệu quả.
2.2. Giá trị công ty
Theo S.P. Kothari (2001), “giá trị công ty được định nghĩa như giá trị hiện tại
của các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai được chiết khấu với tỷ suất sinh lợi
được điều chỉnh với mức rủi ro thích hợp”. Theo định nghĩa này, mô hình chiết
khấu dòng tiền DCF là một trong những cách đo lường giá trị công ty, theo đó,
giá trị công ty ngày hôm nay luôn bằng với giá trị hiện tại của dòng tiền tương
lai của công ty3.
Tobin’s Q là một cách khác để đo lường giá trị công ty, nó được đo lường bằng
việc sử dụng tỷ số giá trị thị trường của công ty trên giá trị sổ sách 4. Tobin’s Q
so sánh tỷ số của giá trị thị trường của công ty và giá trị của các tài sản của công
ty. Nếu giá trị của Tobin’s Q tương đương với 1, nó biểu thị rằng giá trị thị

trường được phản ánh trong tài sản của công ty. Tỷ số Tobin’s Q lớn hơn 1 biểu
thị giá trị thị trường cao hơn những tài sản được ghi chép của công ty, vì thế tỷ
số Tobin’s Q cao hơn khuyến khích các công ty đầu tư nhiều vốn hơn, vì giá trị
của công ty cao hơn cái giá mà họ đã trả. Điều này tạo nên nhiều giá trị hơn cho
các cổ đông. Mặt khác, Tobin’s Q nhỏ hơn 1 phản ánh giá trị thị trường thấp hơn
giá trị tài sản của công ty, hàm ý rằng thị trường có thể đang định giá thấp giá trị
của công ty.
3
Trần Ngọc Thơ và các cộng sự (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống Kê năm
2007, trang 56
4 Kumudini Heenetigala (2011), Corporate Governance Practices and Firm Performance of Listed
Companies in Sri Lanka, Victoria Graduate School Working Paper, p.60


12

2.3. Quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty
Liên quan đến chủ đề quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty, có nhiều nghiên
cứu khác nhau có liên quan, và các kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của
quản trị doanh nghiệp khác nhau giữa các quốc gia do sự khác biệt về cơ chế
quản trị, điều kiện kinh tế, xã hội…
Darin G. Clay (2002) nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức và giá trị
công ty (được đo lường thông qua tỷ số Tobin’s Q) ở Mỹ, với thời gian nghiên
cứu từ 1988 đến 1999, kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu tổ chức có tác động
cùng chiều lên giá trị công ty, phản ánh giá trị công ty tăng theo sự gia tăng của
cổ phần được nắm giữ bởi các tổ chức.
Nghiên cứu của Bai và các cộng sự (2003) về quản trị doanh nghiệp và giá trị thị
trường ở Trung Quốc, các tác giả tính toán chỉ số quản trị doanh nghiệp đại diện
cho quản trị doanh nghiệp và nghiên cứu mối quan hệ của nó với giá trị thị
trường của các công ty được niêm yết công khai ở Trung Quốc, kết quả nghiên

cứu cho thấy chỉ số quản trị doanh nghiệp có ảnh hưởng có ý nghĩa về mặt thống
kê và kinh tế lên giá trị thị trường, hàm ý rằng các nhà đầu tư trả một phần bù
đáng kể cho các công ty được quản trị tốt ở Trung Quốc.
Nghiên cứu của Sanda và các cộng sự (2005) về các cơ chế quản trị doanh
nghiệp và thành quả tài chính của công ty ở Nigeria, bằng việc sử dụng phương
pháp hồi quy bình phương bé nhất thông thường (OLS) để phân tích mẫu gồm
93 công ty trên Sàn giao dịch chứng khoán Nigeria trong khoảng thời gian từ
1996 – 1999, với thành quả công ty được đo lường thông qua tỷ số Tobin’s Q,
kết quả nghiên cứu cho thấy những công ty không có sự kiêm nghiệm giữa Giám
đốc điều hành (CEO) và Chủ tịch hội đồng quản trị có khuynh hướng đạt được
thành quả cao hơn so với những công ty có sự kiêm nhiệm giữa CEO và Chủ
tịch hội đồng quản trị. Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy mối quan hệ đồng
chiều giữa sự tập trung sở hữu (ownership concentration) và thành quả công ty.
Nghiên cứu cũng cho thấy tác động cùng chiều đáng kể của tỷ lệ nợ lên thành


13

quả công ty. Tuy nhiên nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về việc những
công ty có hội đồng quản trị độc lập hơn sẽ có thành quả tốt hơn.
Wei, Xie và Zhang (2005) nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và
giá trị công ty ở các công ty tư nhân ở Trung Quốc, mẫu nghiên cứu bao gồm
5,284 quan sát công ty – năm với thời gian nghiên cứu từ 1991 đến 2001. Bằng
việc sử dụng phương pháp OLS, kết quả bài nghiên cứu cho thấy thành phần sở
hữu nhà nước và tổ chức có tác động ngược chiều có ý nghĩa lên giá trị công ty
(được đo lường bằng tỷ số Tobin’s Q), nghĩa là sự tăng lên trong thành phần sở
hữu tổ chức và sở hữu nhà nước sẽ làm giảm giá trị công ty. Bên cạnh đó, sở hữu
nước ngoài có tác động cùng chiều có ý nghĩa lên giá trị công ty.
Nghiên cứu của Grosfeld (2006) về mối quan hệ giữa sự tập trung sở hữu và
thành quả công ty ở thị trường mới nổi, với thành quả công ty được đo lường

thông qua giá trị công ty (đại diện là tỷ số Tobin’s Q), mẫu bao gồm tất cả các
công ty phi tài chính được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Warsaw
(WSE), thời gian nghiên cứu từ năm 1991 đến 2003. Bằng hồi quy theo phương
pháp OLS, kết quả nghiên cứu cho thấy sự tập trung sở hữu có tác động cùng
chiều lên giá trị công ty, hàm ý khi mức độ tập trung sở hữu ở các công ty càng
cao (phần lớn cổ phần được nắm giữa bởi một vài nhà đầu tư) thì càng làm tăng
giá trị công ty.
Anthony Kyereboah-Coleman (2007) nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị
doanh nghiệp và thành quả công ty ở Châu Phi, với thành quả công ty được đo
lường bằng tỷ số Tobin’s Q, dữ liệu bao gồm 103 công ty được niêm yết trên các
Sở giao dịch chứng khoán Ghanaian, Nigeria, Kenyan và Nam Phi. Kết quả
nghiên cứu cho thấy sự độc lập của hội đồng quản trị làm tăng giá trị công ty, và
sự kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch hội đồng quản trị có tác
động nghịch chiều lên giá trị công ty.
Nghiên cứu của Bhattacharya và Graham (2007) về mối quan hệ giữa sở hữu tổ
chức và thành quả công ty ở Phần Lan, thành quả công ty được đo lường bằng tỷ


14

số Tobin’s Q (đại diện cho giá trị công ty), mẫu nghiên cứu gồm 116 công ty
trong năm 2004. Bẳng việc sử dụng phương pháp bình phương bé nhất thông
thường (OLS), các tác giả đã tìm ra rằng sở hữu tổ chức có tác động nghịch
chiều lên thành quả công ty (giá trị công ty), cho thấy việc gia tăng trong thành
phần sở hữu tổ chức của các công ty sẽ làm giảm giá trị công ty.
Bjuggren, Eklund và Wiberg (2007) nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu tổ
chức và thành quả công ty, với thành quả công ty được đại diện bằng giá trị công
ty (đo lường bằng tỷ số Tobin’s Q), mẫu gồm 110 công ty Thụy Điển trong
khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 1999 đến 2005. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mối quan hệ cùng chiều giữa sở hữu tổ chức và thành quả công ty, hàm ý sự

gia tăng trong thành phần sở hữu tổ chức sẽ làm tăng giá trị công ty. Bên cạnh
đó, sự tập trung sở hữu có tác động cùng chiều lên thành quả công ty.
J. Chen và D. H. Chen (2008) nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức và
giá trị công ty ở New Zealand, mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các công ty được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán New Zealand (NZSE), ngoại trừ các
định chế tài chính, các công ty bất động sản. Thời kỳ nghiên cứu gồm 4 năm, từ
năm 2000 – 2003, những công ty được niêm yết mới trong thời kỳ này cũng
được loại bỏ khỏi mẫu nghiên cứu. Bằng việc sử dụng phương pháp bình
phương nhỏ nhất thông thường để ước lượng, kết quả nghiên cứu cho thấy sở
hữu tổ chức làm tăng giá trị công ty (được đo lường bằng tỷ số Tobin’s Q).
Nghiên cứu của Javid và Iqbal (2008) về ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp
lên giá trị công ty ở thị trường Pakistan, với giá trị công ty được đo lường thông
qua hệ số Tobin’s Q, quản trị doanh nghiệp được đo lường thông qua chỉ số quản
trị doanh nghiệp (CGI) và ba chỉ số con: thành phần hội đồng quản trị, cấu trúc
sở hữu và tính minh bạch với mẫu gồm 50 công ty được niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Karachi. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều
đáng kể giữa CGI và Tobin’s Q, cho thấy quản trị doanh nghiệp có tác động
đáng kể lên giá trị công ty ở Pakistan, tuy nhiên không phải tất cả các yếu


15

tố của quản trị doanh nghiệp đều có tác động. Chỉ số thành phần hội đồng quản
trị và Chỉ số sở hữu có mối quan hệ cùng chiều với thành quả công ty, trong khi
chỉ số minh bạch không có ảnh hưởng đáng kể.
Garay và González (2008) nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị doanh
nghiệp và giá trị công ty ở Venezuela thông qua việc tính toán chỉ số quản trị
doanh nghiệp (CGI) và nghiên cứu mối quan hệ của nó với giá trị công ty. Kết
quả nghiên cứu cho thấy cứ 1% gia tăng trong CGI thì giá trị Tobin’s Q tăng
trung bình 2.7%, hàm ý quản trị doanh nghiệp làm tăng giá trị doanh nghiệp.

Atmaja (2009) nghiên cứu tác động của sự tập trung sở hữu lên giá trị công ty.
Bằng việc sử dụng dữ liệu bảng, với 829 công ty phi tài chính được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán Úc (ASX) trong năm 1994, thời kỳ nghiên cứu
gồm 11 năm từ 1994 – 2004, kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch
chiều có ý nghĩa giữa sự tập trung sở hữu và giá trị công ty, hàm ý rằng sự tập
trung sở hữu càng cao thì càng làm giảm giá trị công ty.
Nghiên cứu của Sami, Wang và Zhou (2009) về quản trị doanh nghiệp và thành
quả hoạt động của các công ty được niêm yết ở Trung Quốc với khoảng thời
gian nghiên cứu từ 2001 - 2004, với thành quả công ty được đo lường thông qua
ROA, ROE và hệ số Tobin’s. Kết quả nghiên cứu cho thấy đo lường tổng hợp
của quản trị doanh nghiệp có tác động cùng chiều có ý nghĩa thống kê lên thành
quả và giá trị công ty. Bên cạnh đó, sự tập trung sở hữu và tính độc lập của hội
đồng quản trị có tác động cùng chiều lên thành quả và giá trị công ty. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy giá trị công ty tăng với sở hữu nước ngoài và thành
quả công ty giảm với sở hữu nhà nước.
Nghiên cứu của A. Gill và N. Mathur (2011) về mối quan hệ giữa quy mô hội
đồng quản trị và tính kiêm nhiệm CEO và giá trị của các công ty sản xuất
Canada, với mẫu gồm 91 công ty sản xuất được niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Toronto với khoảng thời gian 3 năm (2008 – 2010). Kết quả nghiên
cứu cho thấy quy mô hội đồng quản trị lớn hơn có tác động ngược chiều


16

lên giá trị của các công ty sản xuất Canada, và tính kiêm nhiệm CEO có tác động
cùng chiều lên giá trị của các công ty sản xuất Canada.
Kumudini Heenetigala (2011) nghiên cứu về thực tiễn quản trị doanh nghiệp và
thành quả công ty của các công ty được niêm yết ở Sri Lanka, trong đó thành
quả công ty được đo lường bằng ROA, ROE và Tobin’s Q. Kết quả nghiên cứu
phản ánh tác động nghịch chiều giữa sự kiêm nhiệm vị trí chủ tịch hội đồng

quản trị và giám đốc điều hành lên thành quả công ty, đồng thời sự độc lập của
hội đồng quản trị có tác động cùng chiều lên thành quả công ty.
Abbasi và các cộng sự (2012) nghiên cứu tác động của các cơ chế quản trị doanh
nghiệp lên giá trị công ty ở Iran, với các công ty thuộc ngành công nghiệp thực
phẩm được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tehran (TSE) trong khoảng
thời gian 10 năm từ 2002 đến 2011. Với việc hồi quy mô hình ảnh hưởng ngẫu
nhiên bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS), kết quả nghiên
cứu cho thấy tác động cùng chiều có ý nghĩa thống kê của sự tập trung sở hữu,
sở hữu tổ chức, sự độc lập của hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm vị trí chủ tịch
hội đồng quản trị và giám đốc điều hành lên giá trị công ty.
A. Gill và J. Obradovich (2012) nghiên cứu tác động của quản trị doanh nghiệp
và tỷ lệ nợ lên giá trị của các công ty ở Mỹ, mẫu gồm 333 công ty niêm yết trên
Sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE) trong khoảng thời gian 3 năm từ
2009 – 2011. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu tương
quan và phi thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô hội đồng quản trị
có tác động nghịch chiều lên giá trị của các doanh nghiệp ở Mỹ, trong khi tính
kiêm nhiệm CEO và chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát và đòn bẩy tài
chính có tác động cùng chiều lên giá trị công ty.
Alimehmeti và Paletta (2012) nghiên cứu về các ảnh hưởng của sự tập trung sở
hữu lên giá trị công ty ở Italia, mẫu gồm tất cả các công ty được niêm yết trong
thời kỳ 4 năm từ 2006 – 2009. Kết quả nghiên cứu nhìn chung cho thấy mối


17

quan hệ đồng chiều giữa sự tập trung sở hữu và giá trị công ty, ngoại trừ năm
2008 có sự tác động nghịch chiều của sự tập trung sở hữu lên giá trị công ty.
Nghiên cứu của Khan và Awan (2012) về ảnh hưởng của thành phần hội đồng
quản trị lên thành quả công ty trên các công ty được niêm yết ở Pakistan, mẫu
bao gồm 91 công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Karachi, với

thành quả công ty được đo lường thông qua ROA, ROE và hệ số Tobin’s Q. Kết
quả nghiên cứu cho thấy những công ty có sự độc lập trong hội đồng quản trị thì
có thành quả tốt hơn.
Koerniadi và Tourani-Rad (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của sự độc lập của hội
đồng quản trị và thành quả công ty ở New Zealand, với thành quả công ty được
đo lường thông qua tỷ số Tobin’s Q, dữ liệu bao gồm các công ty được niêm yết
ở New Zealand với thời gian nghiên cứu từ 2004 - 2006. Bằng việc sử dụng
phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát (OLS) và hồi quy hai bước,
kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa sự độc lập của hội
đồng quản trị và giá trị công ty ở New Zealand.
Nghiên cứu của Kumar và Singh (2012) về quản trị doanh nghiệp và thành quả
công ty ở Ấn Độ, với thành quả công ty được đo lường thông qua giá trị công ty
(đại diện bằng tỷ số Tobin’s Q), mẫu gồm 157 công ty phi tài chính ở Ấn Độ
trong năm 2008. Với phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát
(OLS), các tác giả đã tìm thấy bằng chứng về tác động cùng chiều của sự độc lập
của hội đồng quản trị lên giá trị công ty, hàm ý rằng giá trị thị trường của các
công ty sẽ cao hơn khi hội đồng quản trị độc lập hơn. Đồng thời, sự kiêm nhiệm
vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành có tác động nghịch chiều
lên giá trị công ty.
Mokhtari và Makerani (2013) nghiên cứu mối quan hệ của sở hữu tổ chức với
giá trị công ty và chất lượng thu nhập, mẫu nghiên cứu gồm 50 công ty được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tehran (TSE) với thời gian nghiên cứu


18

từ 2009 đến 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê giữa sở hữu tổ chức và giá trị công ty.
Warrad và các cộng sự (2013) nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự tập trung sở
hữu và thành quả công ty, với thành quả công ty được đo lường thông qua ROA,

ROE và Tobin’s Q (đo lường của giá trị công ty). Mẫu nghiên cứu bao gồm tất
cả các công ty phi tài chính được niêm yết ở Jordanian trên thời kỳ nghiên cứu
từ 1994 đến 2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tập trung sở hữu có tác động
cùng chiều có ý nghĩa thống kê lên thành quả công ty khi thành quả công ty
được đo lường thông qua giá trị công ty.
Để có cái nhìn tổng quát về kết quả của các nghiên cứu trước về quản trị doanh
nghiệp và giá trị công ty, Bảng 2.1 thống kê tổng hợp lại kết quả của các nghiên
cứu đã được nhắc đến ở trên.
Bảng 2.1 – Thống kê tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước đây
Tác động lên giá trị công ty
Tác giả (năm)

Darin G. Clay (2002)
Bai và các cộng sự (2003)
Sanda và các cộng sự (2005)
Wei, Xie và Zhang (2005)
Grosfeld (2006)
Anthony
Kyereboah-Coleman
(2007)
Bhattacharya và Graham (2007)
Bjuggren, Eklund và Wiberg
(2007)
Javid và Iqual (2008)
Garay và González (2008)
J. Chen và D. H. Chen (2008)
Atmaja (2009)
Sami, Wang và Zhou (2009)
A. Gill và N. Mathur (2011)
Alimehmeti và Paletta (2012)

Kumudini Heenetigala (2011)

Chỉ số
QTDN

Sự tập
trung
sở hữu

Sở
hữu tổ
chức

Sự độc
lập
của
HĐQT

Sự kiêm
nhiệm chủ
tịch HĐQT
& giám đốc
điều hành

0

-

+


-

+
+
+
+
+

+
-

+
+
+
+

+

+
+

+/+

-


19

Tác động lên giá trị công ty
Tác giả (năm)


Abbasi và các cộng sự (2012)
A. Gill và J. Obradovich (2012)
Khan và Awan (2012)
Koerniadi và Tourani-Rad (2012)
Kumar và Signh (2012)
Võ Xuân Vinh (2012)
Mokhtari và Makerani (2013)
Warrad và các cộng sự (2013)

Chỉ số
QTDN

Sự tập
trung
sở hữu

Sở
hữu tổ
chức

Sự độc
lập
của
HĐQT

+

+


+
+
+

-

Sự kiêm
nhiệm chủ
tịch HĐQT
& giám đốc
điều hành
+
+
-

0
+

Ghi chú: Dấu “+” biểu thị tác động cùng chiều, dấu “–“ biểu thị tác động nghịch chiều, và “0”
biểu thị việc không tìm thấy tác động lên giá trị công ty

Tóm lại các nghiên cứu trước đây về quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty,
mặc dù có những khác biệt trong kết quả của các nghiên cứu, tuy nhiên chúng
đều cho thấy quản trị doanh nghiệp có tác động lên giá trị của các công ty. Sự
khác nhau về mức độ cũng như chiều hướng ảnh hưởng của quản trị doanh
nghiệp lên giá trị công ty tùy thuộc vào việc bạn đang xem xét mối quan hệ đó ở
đâu, ở quốc gia nào, thời gian nghiên cứu bao lâu. Vậy thì trong trường hợp ở thị
trường Việt Nam, mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và giá trị của các công
ty như thế nào?
Phần tiếp theo của bài nghiên cứu trình bày các mô hình nghiên cứu, cách thu

thập và xử lý dữ liệu nhằm xem xét mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và
giá trị công ty ở Việt Nam.


×