Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Ảnh hưởng của thanh khoản đến quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN HOÀNG DŨNG

ẢNH HƯỞNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN QUẢN
TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ GIÁ TRỊ CÔNG TY
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN HOÀNG DŨNG

ẢNH HƯỞNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN QUẢN
TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ GIÁ TRỊ CÔNG TY
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của thanh khoản đến quản trị
doanh nghiệp và giá trị công ty - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” là
công trình nghiên cứu của chính tác giả. Nội dung được đúc kết từ quá trình
học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Số liệu sử
dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2016
Tác giả

TRẦN HOÀNG DŨNG


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
MỤC LỤC ...................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... v
TÓM TẮT ......................................................................................................... 1
1. GIỚI THIỆU .............................................................................................. 2
1.1.

Đặt vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 2

1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................... 4


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 5

1.4.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5

1.5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................. 5

1.6.

Kết cấu của đề tài.................................................................................. 6

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 8
2.1.

Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 8

2.1.1.

Khái niệm về quản trị doanh nghiệp (Corporate Governance) ...... 8

2.1.2.

Thanh khoản (Liquidity) .............................................................. 10

2.1.3.


Giá trị công ty (Firm value) ......................................................... 11

2.2.

Tổng quan các nghiên cứu trước đây ................................................. 12

2.2.1.

Thanh khoản và quản trị doanh nghiệp........................................ 12

2.2.2.

Thanh khoản và giá trị công ty .................................................... 14

2.2.3.

Quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty ..................................... 16

2.2.4.

Các nghiên cứu xem xét mối quan hệ tổng hợp giữa các yếu tố . 17

2.2.5.

Các nghiên cứu về chủ đề quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam .. 18

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 21



3.1.

Giả thuyết nghiên cứu......................................................................... 21

3.2.

Mô hình nghiên cứu và các biến số trong mô hình ............................ 22

3.2.1.

Mô hình nghiên cứu ..................................................................... 22

3.2.2.

Đo lường các biến số trong mô hình............................................ 25

3.2.2.1. Chỉ số quản trị doanh nghiệp (CGI) ....................................... 25
3.2.2.2. Đo lường giá trị thị trường ..................................................... 30
3.2.2.3. Đo lường thanh khoản (liquidity measures) ........................... 30
3.2.2.4. Các biến kiểm soát .................................................................. 31
3.2.3.
3.3.

Bảng tổng kết các biến trong mô hình và kỳ vọng dấu chính ..... 33

Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................. 35

3.3.1.

Xây dựng mẫu nghiên cứu ........................................................... 35


3.3.2.

Thời gian nghiên cứu ................................................................... 36

3.3.3.

Thu thập dữ liệu ........................................................................... 37

3.4.

Thống kê mô tả và phân tích tương quan ........................................... 38

3.4.1.

Thống kê mô tả các biến .............................................................. 38

3.4.2.

Phân tích tương quan ................................................................... 42

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 44
4.1.

Kết quả hồi quy với OLS dữ liệu bảng ............................................... 44

4.2.

Kết quả hồi quy với hệ phương trình đồng thời ................................. 49


5. KẾT LUẬN .............................................................................................. 55
5.1.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu và kết luận của đề tài ............................. 55

5.2.

Những gợi ý về chính sách ................................................................. 57

5.3.

Hạn chế của nghiên cứu...................................................................... 58

5.4.

Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy mô niêm yết trên HSX............................................................... 36
Hình 3.2: Diễn biến của VNINDEX từ năm 2000 - 2014 ................................ 37

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng tiêu chuẩn đánh giá quản trị doanh nghiệp ........................... 29
Bảng 3.2: Bảng tổng kết các biến trong mô hình............................................. 34
Bảng 3.3: Mô tả thống kê toàn mẫu ................................................................. 40
Bảng 3.4: Ma trận tương quan giữa quản trị doanh nghiệp, thanh khoản, giá

trị doanh nghiệp và các biến kiểm soát............................................................ 43
Bảng 4.1: Các thông số kiểm định LR và Hausman lựa chọn mô hình OLS ... 45
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy các mô hình của phương trình CGI ...................... 47
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy phương trình TobinQ ............................................ 48
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy trên hệ phương trình đồng thời ............................. 51


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CGI

Chỉ số quản trị doanh nghiệp (Corporate governance index)

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

GLS

Generalized least square (Bình phương nhỏ nhất tổng quát)

HĐQT

Hội đồng quản trị

HSX


Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh

ICB

Industry Classification Benchmark- Phân ngành.

OLS

Ordinary Least Square (phương thông thường nhỏ nhất)

SOX

Đạo luật Sarbanes–Oxley Act

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TD

Chỉ số minh bạch (transparency và disclosure)

TTCK

Thị trường chứng khoán

TSSL

Tỷ suất sinh lợi


VNINDEX

Chỉ số chứng khoán Việt Nam


1

TÓM TẮT
Bằng 2 phép hồi quy với dữ liệu bảng và hồi quy hệ phương trình đồng thời theo
phương pháp SURE trên một mẫu nghiên cứu gồm 70 công ty phi tài chính niêm
yết trên SGDCK TP HCM từ năm 2009 đến 2014, bài nghiên cứu này thực hiện
phân tích thực nghiệm ở cấp độ doanh nghiệp để kiểm tra mối liên kết giữa thanh
khoản cổ phiếu, quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty. Cụ thể, đề tài đi làm rõ 2
nội dung (i) sự gia tăng trong thanh khoản của vốn cổ phần có giúp cải thiện chất
lượng quản trị doanh nghiệp và (ii) chất lượng quản trị doanh nghiệp có góp phần
làm gia tăng giá trị doanh nghiệp. Tác giả rút ra một số kết luận cho trường hợp
của Việt Nam như sau:
 Thứ nhất, với việc phân tích các phương trình đơn lẻ, kết quả cho thấy các
doanh nghiệp ở Việt Nam có thanh khoản cao sẽ dẫn tới điểm số quản trị doanh
nghiệp cao, hay thanh khoản đã giúp cải thiện chất lượng quản trị doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, chất lượng quản trị doanh nghiệp đã góp phần làm gia
tăng giá trị doanh nghiệp.
 Thứ hai, bằng phép hồi quy được thực hiện trên hệ phương trình đồng thời,
biến thanh khoản (LIQUIDITY: VOL, ILQ và PRZ) là biến giải thích của
phương trình quản trị doanh nghiệp (CGI), và biến CGI là biến giải thích trong
phương trình giá trị doanh nghiệp (TOBINQ), kết quả thực nghiệm tại Việt
Nam phù hợp với các giả thuyết cho rằng, thanh khoản đã giúp cải thiện chất
lượng quản trị doanh nghiệp đồng thời nâng cao giá trị công ty. Cụ thể, kết quả
đã chỉ ra, sự gia tăng trong thanh khoản (biểu hiện bằng: khối lượng giao dịch
(VOL) gia tăng, hoặc sụt giảm của ILQ, hoặc sự sụt giảm trong tỷ số số ngày

cổ phiếu không biến động giá so với tổng số ngày giao dịch trong năm- PRZ)
có một tác động đồng biến lên điểm số quản trị các doanh nghiệp tại Việt Nam,
từ đó tác động đồng biến lên giá trị doanh nghiệp
Từ khóa: thanh khoản, chỉ số quản trị doanh nghiệp, giá trị doanh
nghiệp, hồi quy SURE, hệ phương trình đồng thời


2

1.

GIỚI THIỆU

1.1.

Đặt vấn đề nghiên cứu

Thuật ngữ “quản trị doanh nghiệp” (corporate governance) được sử dụng từ những
năm 1980 và hiện nay đang trở nên rất phổ biến trên thế giới. Các doanh nghiệp trên
thế giới cũng đã và đang áp dụng các cơ chế quản trị doanh nghiệp rất tốt. Thậm
chí, tại Mỹ, đạo luật Sarbanes-Oxley về quản trị doanh nghiệp được ban hành, trong
đó quy định những yêu cầu để có được quy trình quản trị doanh nghiệp tốt. Tại châu
Âu, các nước cũng đã xây dựng cho mình những quy định tương tự Đạo luật
Sarbanes-Oxley của Mỹ, nhưng ở mức độ nới lỏng hơn. Tuy vậy, do sự non trẻ của
thị trường chứng khoán và tuổi đời của các doanh nghiệp, tại Việt Nam, vấn đề
quản trị doanh nghiệp vẫn chưa thực sự được coi trọng. Khi xem xét ở góc độ các
quy định (luật) về quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam, nhiều yêu cầu về quản trị
doanh nghiệp đã được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán, đặt
biệt, tác giả tìm thấy thông tư 121/2012/TT-BTC, Quy định về quản trị công ty áp
dụng cho các công ty đại chúng. Tuy nhiên, các khung pháp lý về quản trị doanh

nghiệp tại Việt Nam vừa nêu, được xây dựng trên cơ sở quy tắc, chứ không phải là
nguyên tắc, nên không quy định cụ thể tất cả các tình huống có thể xảy ra và khó
đánh giá được mức độ tuân thủ. Thêm vào đó, do mang tính quy tắc, các quy định
này chủ yếu khuyến khích sự tuân thủ về hình thức, chứ chưa chú trọng đến bản
chất. Do đó, mức độ áp dụng của các doanh nghiệp tại Việt Nam còn hạn chế. Theo
nghiên cứu của Hà Huy Tuấn - Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia
năm 2014, trong 6 quốc gia ASEAN có mức độ phát triển tương đương gồm Việt
Nam, Philippines, Indonesia, Singapore, Malaysia, Thái Lan, thì mức độ quản trị
của doanh nghiệp Việt Nam thuộc mức thấp nhất. Nguyên nhân chính khiến các
doanh nghiệp Việt Nam không được đánh giá cao là khuôn khổ quản trị còn thiếu
minh bạch, không phân biệt rõ vai trò, chức năng của chủ sở hữu với người điều
hành… Nghiên cứu này cũng chỉ ra, chỉ có khoảng 23% doanh nghiệp Việt Nam


3
hiện nay hiểu về khái niệm, nguyên tắc của quản trị doanh nghiệp, đa phần vẫn
nhầm lẫn giữa khái niệm quản trị và quản lý điều hành. Trong khi đó, quản trị
doanh nghiệp được cho là đóng một vai trò tối quan trọng đối với sự thành công của
một doanh nghiệp. Quản trị công ty hiệu quả cũng được cho là sẽ giúp cải thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp nâng cao khả
năng tiếp cận thị trường vốn, giảm chi phí vốn, tăng giá trị tài sản và cuối cùng có
thể làm tăng giá trị công ty đặt biệt là trong bối cảnh phát triển của thị trường tài
chính, chứng khoán hiện nay.
Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ về mối quan hệ giữa quản trị doanh
nghiệp, thanh khoản của cổ phiếu và giá trị công ty được thực hiện nhiều và rất phổ
biến trên thế giới. Các nghiên cứu nổi bật bao gồm của: Maug (1998), Black (2001),
Black cùng cộng sự (2006), Gompers cùng cộng sự (2003), Klapper và Love
(2004), Durnev và Kim (2005), Ammann cùng cộng sự (2011), Balasubramanian
cùng cộng sự (2010), Connelly cùng cộng sự (2012), Prommin. P cùng các cộng sự
(2014). Li và cộng sự (2012). Ví dụ, kết quả của Li cùng cộng sự, trong nghiên cứu

tại Nga (2012) cho thấy, có một mối quan hệ nhân quả thuận chiều (positive causal
relationship) giữa việc cải thiện thanh khoản và quản trị doanh nghiệp. Đồng thời,
có một tác động thuận chiều khá mạnh của quản trị doanh nghiệp lên giá trị công ty.
Tuy vậy, có rất ít nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam thực hiện về chủ đề này. Vì
vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu: “Mối quan hệ giữa thanh khoản, quản trị
doanh nghiệp và giá trị công ty - nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” để xem
xét có hay không sự tồn tại mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp, thanh khoản cổ
phiếu và giá trị công ty trong trường hợp Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp
cho các nhà quản trị nhận biết vai trò, tầm quan trọng của việc quản trị doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư nhận biết được giá trị của việc lựa chọn đầu tư vào các cổ
phiếu có mức quản trị doanh nghiệp tốt. Các cơ quan quản lý xây dựng, ban hành
các quy định pháp lý về quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam.


4

1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt thực tiễn, mặc dù, quản trị doanh nghiệp được cho là đóng một vai trò tối
quan trọng đối với sự thành công của một doanh nghiệp nhưng các doanh nghiệp ở
Việt Nam chưa thật sự quan tâm đến vấn đề quản trị doanh nghiệp. Trong khi, sự
phát triển của môi trường đầu tư và tài chính toàn cầu ngày nay, nếu các doanh
nghiệp có thể nâng cao được chỉ số quản trị doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt
động minh bạch hơn, sẽ giúp thu hút được nguồn vốn của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là chỉ ra mối quan hệ giữa thanh
khoản, quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty, từ đó giúp cho các nhà quản trị
nhận biết vai trò, tầm quan trọng của việc quản trị doanh nghiệp.

Về mặt học thuật, hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm để
xem xét mối quan hệ giữa thanh khoản, quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty.
Tuy nhiên, có rất ít các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam được công bố. Trong khi,
quản trị doanh nghiệp đóng một vai trò khá quan trọng. Do vậy, tác giả muốn
nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam để xem xét mối tương quan này. Cụ thể, luận
văn sẽ trả lời các câu hỏi dưới đây.
 Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
(i)

Thanh khoản của vốn cổ phần (thanh khoản cổ phiếu) của công ty có ảnh
hưởng như thế nào đến quản trị doanh nghiệp?

(ii) Quản trị công ty thì có ảnh hưởng như thế nào đến giá trị công ty?


5

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Do những giới hạn về mặt số liệu, thời gian nên đề tài lựa chọn đối tượng và phạm
vi nghiên cứu như sau:
 Các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh (HSX)
 Giai đoạn nghiên cứu 2009-2014.

1.4.


Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp,
thanh khoản và giá trị công ty. Đặc biệt là nghiên cứu của Li cùng cộng sự (2012)
trong nghiên cứu về tình huống của Nga. Prommin. P cùng các cộng sự (2014)
trong nghiên cứu tại Thái Lan. Sawicki (2009) đã thực hiện ở nhóm các quốc gia
Đông Á. Tác giả rút ra các mô hình nghiên cứu thực nghiệm cho trường hợp của
Việt Nam. Đầu tiên, tác giả thực hiện các phép hồi quy đơn lẻ theo cách tiếp cận
dữ liệu bảng (pannel data) thông thường. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp hồi
quy hệ phương trình đồng thời (simultaneous equations) theo phương pháp hồi quy
SURE (Seemingly Unrelated Regression Equations - SURE). Các phép hồi quy
được thực hiện trên các phần mềm kinh tế lượng là Eview và Stata.

1.5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ chỉ ra mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp,
thanh khoản cổ phiếu và giá trị công ty trong trường hợp Việt Nam. Nghiên cứu
cũng gợi ý về cách xây dựng một chỉ số quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết
quả của nghiên cứu sẽ giúp ích cho
(i)

các nhà quản trị; các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên có liên quan đến
doanh nghiệp

(ii) các cơ quan quản lý nhà nước


6

nắm bắt được vai trò của thanh khoản, của quản trị doanh nghiệp và điều chỉnh
chính sách phát triển phù hợp cho doanh nghiệp nói riêng và cho thị trường chứng
khoán nói chung.

1.6.

Kết cấu của đề tài

Dự kiế n kết cấu đề tài gồm 05 phần và được trình bày theo thứ tự dưới đây:
Phần 1: Phần giới thiệu
Trong phần này, tác giả trình bày tổng quan và sơ lược các vấn đề của bài nghiên
cứu như: đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, nội dung, phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Phần 2: Cơ sở lý thuyết
Trong phần này, tác giả sẽ giới thiệu tổng quan về các khái niệm cơ bản liên quan
đến quản trị doanh nghiệp, thanh khoản và giá trị công ty. Sau đó, tác giả trình bày
tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm đã tồn tại trên thế giới xoay quanh 3 mối
quan hệ sau đây:
(i)

thanh khoản cổ phiếu và quản trị doanh nghiệp

(ii) thanh khoản cổ phiếu và giá trị công ty và cuối cùng là
(iii) quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty.
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong phần này, tác giả trình bày 2 giả thuyết nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu,
cách xây dựng các biến trong mô hình. Cuối cùng là các dữ liệu cần thiết để thực
hiện nghiên cứu, bao gồm các xây dựng mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu, xử lý dữ
liệu.



7

Phần 4: Kết quả nghiên cứu
Trong phần này, tác giả thực hiện các mô tả thống kê các biến, phân tích tương
quan, thực hiện các kiểm định của mô hình hồi quy… Trình bày và thảo luận các
kết quả hồi quy trong mô hình thực nghiệm tại Việt Nam. Bao gồm 2 phương pháp
hồi quy chính là hồi quy OLS với dữ liệu bảng và hồi quy với hệ phương trình đồng
thời (simultaneous equations) theo phương pháp hồi quy SURE.
Phần 5: Kết Luận
Trong phần này, tác giả tóm tắt kết quả nghiên cứu. Những hạn chế của đề tài và
những hướng mở rộng nghiên cứu tiếp theo cũng được trình bày.


8

2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.

Các khái niệm cơ bản

2.1.1. Khái niệm về quản trị doanh nghiệp (Corporate Governance)
Thuật ngữ “quản trị doanh nghiệp” (Corporate Governance) được sử dụng từ những
năm 1980. Theo thời gian, các nhà nghiên cứu, theo mỗi cách tiếp cận riêng, đưa ra
những khái niệm riêng. Laporta cùng cộng sự (2000), quản trị công ty được diễn tả
như là “một tập hợp các cơ chế mà qua đó các nhà đầu tư bên ngoài bảo vệ mình
trước sự chiếm đoạt bởi những người bên trong. Nói cách khác, nó được xem như là

một hệ thống bao gồm một loạt các thông lệ (các chuẩn mực kế toán, các quy định
liên quan đến công bố thông tin tài chính, thù lao nhà quản lý, quy mô và thành
phần Ban giám đốc công ty) và các thể chế bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu công ty”.
Barrett (2002), định nghĩa “Quản trị công ty bao quanh vấn đề một tổ chức được
quản lý như thế nào, cấu trúc quản trịcủa doanh nghiệp với các cấu trúc khác, văn
hóa, các chính sách và chiến lược, và những cách thức qua đó nó có mối quan hệ
như thế nào đến các bên liên quan”. Cadbury, 2003 định nghĩa, “Quản trị công ty
liên quan đến việc giữ cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế với xã hội và giữa các
mục tiêu cá nhân với công đoàn. Cơ cấu quản trị khuyến khích việc sử dụng hiệu
quả các nguồn lực và đồng thời đòi hỏi trách nhiệm đối với cương vị quản lý các
nguồn lực đó”. Theo Kim cùng cộng sự (2010), “Quản trị công ty thể hiện mối quan
hệ giữa các cổ đông, Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cấp cao trong việc xác
định đường lối và kết quả hoạt động của công ty. Nó bao gồm mối quan hệ giữa
nhiều người chơi có liên quan (các bên liên quan) và các mục tiêu mà công ty được
quản trị”.
Keasey và cộng sự (2003), định nghĩa quản trị công ty là “một khuôn khổ cho việc
giám sát có hiệu quả, quy tắc và kiểm soát công ty cho phép sự lựa chọn giữa các cơ
chế bên trong và bên ngoài nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra. Các cơ chế bên


9
trong bao gồm: thành phần Hội đồng quản trị, sở hữu của nhà quản lý và sở hữu của
các bên không tham gia quản lý (bao gồm sở hữu của các tổ chức). Trong khi đó, cơ
chế bên ngoài bao gồm: kiểm toán theo quy định”. Karpagam. V cùng cộng sự
(2013), chỉ ra “quản trị công ty nghiên cứu cách để đảm bảo, tạo động lực quản lý
hiệu quả cho các doanh nghiệp thông qua sử dụng cơ cấu, chẳng hạn như thiết kế bộ
máy tổ chức, Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị” và “Sự thành công của bất kỳ
doanh nghiệp nào chủ yếu phụ thuộc vào công tác quản trị công ty tốt và hiệu quả”.
Greene. RA và các cộng sự (2004) đưa ra định nghĩa về quản trị doanh nghiệp như
sau: quản trị doanh nghiệp là một khuôn khổ do hội đồng quản trị và quản lý cấp

cao thiết lập và theo đuổi các mục tiêu trong đó có sự phân chia rõ ràng quyền sở
hữu và kiểm soát. Nó bao gồm việc thiết lập và duy trì các cơ chế phê duyệt độc lập
trong tổ chức để đảm bảo độ tin cậy của hệ thống kiểm soát được sử dụng bởi Hội
đồng quản trị để giám sát việc tuân thủ các chiến lược được thông qua và rủi ro
tương ứng. Trong khi đó, trong các nguyên tác quản trị của nhóm các quốc gia
OECD (2004), cho rằng “quản trị doanh nghiệp liên quan tới một tập hợp các mối
quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, Cổ đông và các bên có liên quan
khác. Quản trị doanh nghiệp cũng thiết lập cấu trúc qua đó, giúp xây dựng các mục
tiêu của công ty, xác định phương tiện để đạt được các mục tiêu đó và giám sát hiệu
quản thực hiện mục tiêu. Như vậy, tựu trung lại, quản trị doanh nghiệp sẽ là hệ
thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được
kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan
đến công ty. Các nguyên tắc quản trị công ty bao gồm:
 Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả;
 Đảm bảo quyền lợi của cổ đông;
 Đối xử công bằng giữa các cổ đông;
 Đảm bảo vai trò của những người có quyền lợi liên quan đến Công ty;


10
 Minh bạch trong hoạt động của Công ty;
 Hội đồng Quản trị lãnh đạo và kiểm soát Công ty có hiệu quả;
 Tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.
Để đo lường biến số quản trị doanh nghiệp, đã có nhiều phương pháp khác nhau
được sử dụng trong các nghiên cứu gần đây. Li cùng cộng sự (2012) trong nghiên
cứu về tình huống của Nga đã sử dụng biến TD (transparency và disclosure). Một
số cách tiếp cận khác, Balasubramanian cùng các cộng sự (2010) xây dựng một chỉ
số quản trị doanh nghiệp (Indian Corporate Governance Index – ICGI) trong một
nghiên cứu tại Ấn Độ. Trong các nghiên cứu khác, Connelly cùng cộng sự (2012),
Prommin. P cùng các cộng sự (2014) cũng đã xây dựng một chỉ số quản trị cho các

doanh nghiệp tại Thái Lan. Cách mà Prommin. P cùng các cộng sự (2014) xây dựng
lại dựa trên cách mà Sawicki (2009) đã thực hiện trong nghiên cứu về quản trị
doanh nghiệp và chính sách cổ tức ở các quốc gia Đông Á (bao gồm: Indonesia,
Malaysia, Thailand, Hong Kong và Singapore).
Ở phần sau của nghiên cứu, tác giả sẽ trình bày cụ thể hơn về cách áp dụng cho chỉ
số quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Tiếp theo, tác giả cũng trình bày các nghiên
cứu trước đây về mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp, thanh khoản và giá trị
công ty.
2.1.2. Thanh khoản (Liquidity)
Thanh khoản (Liquidity) là việc chuyển đổi một tài sản thành tiền mặt dễ dàng,
thuận tiện cho việc thanh toán hay chi tiêu hay còn gọi là tính lỏng, tính lưu động.
Ivanovic (1997) đã định nghĩa, tính thanh khoản có thể được định nghĩa là khả năng
chuyển đổi liên tục của tài sản từ dạng này sang dạng khác. Một tài sản có tính
thanh khoản cao nếu nó có thể được bán nhanh chóng mà giá bán không giảm đáng
kể, thường được đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn.


11
Trong khi đó, chứng khoán có tính thanh khoản là những chứng khoán có sẵn thị
trường cho việc bán lại dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian. Nếu một
chứng khoán khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, nhà đầu tư sẽ gánh
chịu những tổn thất tài chính lớn, và điều này gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư
chứng khoán. Theo đó, Amihud, Mendelson, và Pedersen (2005) đã chỉ ra, tính
thanh khoản là việc dễ dàng mua đi bán lại một chứng khoán.
Ở phần sau của nghiên cứu, tác giả sẽ trình bày các nghiên cứu trước đây về mối
quan hệ giữa thanh khoản của chứng khoán lên việc quản trị doanh nghiệp và giá trị
công ty. Đồng thời, các cách đo lường thanh khoản cổ phiếu cũng được thảo luận.
Tthanh khoản là giá trị giao dịch hoặc khối lượng giao dịch của cổ phiếu trong một
phiên giao dịch. Thanh khoản cũng được đo lường bằng tỷ số tổng số ngày cổ phiếu
không có biến động giá so với tổng số ngày giao dịch trong năm (pzr – proportion

of zero-return), được phát triển bởi Lesmond và các cộng sự (1999) và Lesmond
(2005). Thanh khoản cũng được tính bởi chỉ số ilq (illiquidity) được phát triển bởi
Amihud (2002).
2.1.3. Giá trị công ty (Firm value)
Giá trị công ty, hay giá trị doanh nghiệp luôn là một chủ đề thu hút sự quan tâm của
các giám đốc tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp, của các cổ đông, công nhân
viên, các đối tác, các chủ nợ… Ngoài ra, giá trị doanh nghiệp, cũng là một trong
những chủ đề chính của tài chính doanh nghiệp hiện đại. Giá trị doanh nghiệp là giá
trị của toàn bộ các tài sản (hữu hình và vô hình) thuộc quyền sở hữu hiện tại của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể được xác định theo các cặp tiêu chuẩn giá
trị chủ yếu sau: giá trị hoạt động và giá trị thanh lý; giá trị sổ sách và giá trị thị
trường. Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận giá trị công ty dưới hình thức giá trị
thị trường. Trong đó, giá trị thị trường được thể hiện thông qua giá cổ phiếu đang
được giao dịch trên thị trường tại một thời điểm nào đó của doanh nghiệp. Để đo
lường biến số giá trị thị trường của công ty, đã có nhiều phương pháp khác nhau


12
được sử dụng trong các nghiên cứu gần đây. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
biến TobinQ (Q) đại diện cho giá trị của công ty. Ở phần sau của nghiên cứu, tác
giả sẽ trình bày rõ hơn cách tính biến giá trị công ty này. Đồng thời tác giả cũng
trình bày các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa giá trị công ty đã bị tác
động như thế nào bởi việc quản trị doanh nghiệp, thanh khoản của cổ phiếu.

2.2.

Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Trong phần này, tác giả tiến hành tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm đã tồn tại
trên thế giới xoay quanh 3 mối quan hệ sau đây: (i) thanh khoản cổ phiếu và quản

trị doanh nghiệp, (ii) thanh khoản cổ phiếu và giá trị công ty và cuối cùng là (iii)
quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty.
2.2.1. Thanh khoản và quản trị doanh nghiệp
Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa thanh khoản và quản trị doanh
nghiệp vẫn chưa đạt được sự đồng thuận cao nhất và có nhiều tranh cãi. Đầu tiên,
Maug (1998) lập luận rằng, việc đánh đổi giữa thanh khoản và sự kiểm soát (hay
chất lượng quản trị) là không tồn tại. Một thị trường thanh khoản hơn làm cho các
cổ đông lớn, hoặc các cổ đông bên ngoài dễ dàng bán cổ phiếu hơn, nhưng ngược
lại, cũng giúp họ mua tích lũy nhiều cổ phần hơn, do đó, thanh khoản tốt không thể
thể dẫn đến việc gia tăng hay suy giảm sự giám sát từ bên ngoài. Tuy vậy,
Holmstrom và Tirole (1993) chỉ ra sở hữu tập trung (concentrated ownership), thực
chất làm giảm thanh khoản, giảm lợi ích của việc giám sát từ thị trường và làm
giảm hiệu quả quản trị. Tức là, thanh khoản và quản trị có một mối tương quan
thuận. Ngược lại, Kahn và Winton (1998) ủng hộ quan điểm sự gia tăng trong thanh
khoản tạo ra một mối tương quan nghịch lên quá trình giám sát, tức là hiệu quả
quản trị thấp. Kahn và Winton (1998) phân tích mỗi quan hệ giữa thanh khoản và
việc giám sát của các cổ đông lớn. Họ lập luận rằng, thanh khoản có thể làm suy


13
giảm hiệu quả kiểm soát của cổ đông lớn vì thanh khoản cao đã tạo ra động cơ để
họ tiến hành các mục đích đầu cơ hơn kiểm soát.
Nhóm các nghiên cứu thực nghiệm gần đây về tác động của quản trị doanh
nghiệp lên thanh khoản thị trường của cổ phiếu. Phát hiện chủ yếu trong những
nghiên cứu này chỉ ra sự cải tiến trong cấu trúc quản trị làm giảm sự bất cân xứng
thông tin giữa bên trong và bên ngoài và cải thiện thanh khoản cho cổ phiếu. Đầu
tiên, Jain (2003) điều tra về mối quan hệ giữa các nhà đầu tư tổ chức và thanh
khoản doanh nghiệp, Jain đã phát hiện mức chênh lệch giữa mua và bán (bid–ask
spreads) hẹp (close) hơn (dễ mua, dễ bán – tức là thanh khoản tốt hơn) ở các quốc
gia có quyền cổ đông tốt hơn. Thứ hai, Brockman & Chung (2003) điều tra mối

quan hệ giữa bảo hộ đầu tư (investor protection) và thanh khoản doanh nghiệp đã
chỉ ra một mối quan hệ nghịch chiều giữa việc bảo vệ đầu tư và thanh khoản. Họ
tìm thấy với những môi trường có ít sự bảo vệ (tạo ra các quá trình quản trị tồi), dẫn
đến một mức chênh lệch rộng hơn giữa mức chênh lệch mua và bán (bid–ask
spreads) (khó mua, khó bán – thanh khoản kém) hơn bởi vì không thể giảm thiểu sự
bất cân xứng thông tin. Thứ ba, Yun (2009) phân tích tác động của quản trị doanh
nghiệp thông qua hành động tiếp quản. Kết quả các công ty có quản trị nội bộ mạnh
thường có thanh khoản và các khoản liên quan dòng tiền cao hơn so với các doanh
nghiệp có quản trị nội bộ thấp.
Nhóm các nghiên cứu xem xét sự minh bạch trong tài chính và hoạt động của
doanh nghiệp tác động lên thanh khoản chứng khoán như thế nào? Đó là các
nghiên cứu của Chen và các cộng sự (2007), Chung và các cộng sự (2010), Jain và
các cộng sự (2008), Mangena và Tauringana (2007), Tang và Wang (2011). Đầu
tiên, Chen và các cộng sự (2007) điều tra sự minh bạch và công bố thông tin của
các chứng khoán niêm yết trên S&P 500 tác động đến mức chênh lệch giữa mua và
bán (spread) của cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu của họ chỉ ra, các doanh nghiệp có
sự minh bạch và công bố thông tin tốt có thanh khoản tốt. Thứ hai, Chung và các


14

cộng sự (2010) xây dựng chỉ số quản trị doanh nghiệp (corporate governance index)
để kiểm tra tác động của quản trị doanh nghiệp lên thanh khoản. Kết quả của Chung
(2010) chỉ ra rằng sự khác nhau trong thanh khoản qua các giai đoạn cũng dẫn đến
sự khác nhau đáng kể qua các giai đoạn tương ứng tại các mức chỉ số quản trị doanh
nghiệp. Thứ ba, Jain cùng cộng sự (2008) kiểm tra tác động của SOX (Đạo luật
Sarbanes–Oxley Act – SOX), một hình thức quản trị doanh nghiệp bên ngoài lên
thanh khoản. Kết quả cho thấy rằng, thanh khoản có tương quan dương với chất
lượng báo cáo tài chính. Thứ tư, Mangena và Tauringana (2007) tìm thấy một mối
tương quan dương giữa quản trị doanh nghiệp, sở hữu nước ngoài và thanh khoản

tại Nam Phi. Phát hiện của họ là phù hợp với lập luận rằng, các nhà đầu tư nước
ngoài có khuynh hướng đầu tư và các doanh nghiệp có hiệu quả quản trị doanh
nghiệp cao và vì vậy, tiếp tục thúc đẩy hơn nữa thanh khoản của cổ phiếu. Thứ
năm, Tang và Wang (2011) kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và
thanh khoản công ty trong các nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Trung
Quốc. Kết quả chi ra một một tương quan dương mạnh giữa quản trị và thanh
khoản. Phát hiện của họ hàm ý việc tuân thủ tốt các quản trị doanh nghiệp, thúc đẩy
giá trị và cải thiện thanh khoản.
Như vậy, khi xem xét mối liên kết giữa thanh khoản và giá trị doanh nghiệp mặc dù
có nhiều tranh cãi, tuy nhiên đa số kết quả các nghiên cứu đều ủng hộ cho kết quả,
thanh khoản thị trường giúp cái thiện hiệu quả quản trị của doanh nghiệp, đồng
thời quản trị doanh nghiệp tốt giúp cải thiện thanh khoản trên thị trường cổ phiếu.
2.2.2. Thanh khoản và giá trị công ty
Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa thanh khoản và giá trị công ty thì ít
gây ra sự tranh cãi hơn. Dựa trên tiêu chuẩn các mô hình định giá, các nghiên cứu
thực nghiệm đã kết luận rằng, thanh khoản thấp, tỷ suất sinh lời đòi hỏi phải cao.
Mức cao của tỷ suất sinh lợi đòi hỏi nhằm để bù đắp rủi ro thanh khoản cho các nhà
đầu tư. Tỷ suất đòi hỏi cao, hàm ý giá trị thị trường thấp cho các công ty kém thanh


15

khoản. Amihud & Mendelson (2008) và Odegaard (2007) chứng minh tính thanh
khoản của cổ phiếu tác động lên giá trị công ty. Amihud và Mendelson (2008) đã
kết luận các chính sách của công ty nhằm tăng cường thanh khoản cho cổ phiếu có
tác động tích cực lên giá trị thị trường. Bên cạnh đó, Fang và các cộng sự (2009) đã
tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa thanh khoản và giá trị công ty, Fang cũng
điều tra mối quan hệ nhân quả giữa thanh khoản và hiệu suất công ty và khẳng định
mối quan hệ dương giữa thanh khoản và giá trị công ty.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm gần đây, nghiên cứu về tác động của

thanh khoản lên giá trị doanh nghiệp đã bắt đầu xem xét tác động của nhóm cổ đông
(blockholder) lên giá trị công ty. Đó là các nghiên cứu của Bharath cùng các cộng
sự, và Edmans & Manso (2011). Bharath chỉ ra, các doanh nghiệp Mỹ với với nhiều
nhóm cổ đông (multiple blockholder) có giá trị doanh nghiệp (đo lường bởi Tobin’s
Q) cao hơn các doanh nghiệp chỉ có một nhóm cổ đông (single blockholder).
Edmans & Manso (2011) phát triển mô hình để xác định cấu trúc của các nhóm cổ
đông (blockholder) và việc tối đa hóa giá trị công ty. Mô hình này cho thấy, công ty
có nhiều nhóm cổ đông thường cạnh tranh vì mục đích lợi nhuận. Việc tăng cường
giao dịch giúp nhiều thông tin được chiết khấu vào giá, đồng thời cũng phản ánh
các giá trị cơ bản của một công ty. Điều này làm cho các quản lý phải nỗ lực nhiều
hơn và do đó làm tăng giá trị công ty. Như vậy trong các nghiên cứu về nhóm cổ
đông (blockholder), hai nghiên cứu vừa nêu đã chứng minh vai trò quan trọng của
mối quan hệ đồng biến của thanh khoản và định giá công ty.
Như vậy, đã có ít tranh cãi hơn, trong mối quan hệ giữa thanh khoản và giá trị
công ty. Theo đó, kết quả các nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa
thanh khoản và giá trị công ty.


16

2.2.3. Quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty
Nhiều nghiên cứu đã thực hiện rất chi tiết để phân tích mối quan hệ giữa giá trị
công ty và quản trị doanh nghiệp. Durnev và Kim (2005) nghiên cứu một tình
huống 859 doanh nghiệp của 27 quốc gia để đánh giá các quyết định quản trị tác
động như thế nào đến giá trị thị trường của công ty. Bằng cách sử dụng TobinQ đại
diện cho giá trị công ty, Durnev và Kim đã phát hiện ra rằng các doanh nghiệp có
điểm quản trị doanh nghiệp cao sẽ tác động tích cực đến giá trị công ty. Klapper và
Love (2004) sử dụng dữ liệu xếp hạng quản trị doanh nghiệp của 14 thị trường mới
nổi và tìm thấy, các doanh nghiệp có quản trị doanh nghiệp tốt có tương quan cao
tới hiệu suất hoạt động và giá trị công ty. Trong nghiên cứu tại Ba Lan, Gruszcynski

(2006) đã phát hiện rằng mức độ quản trị doanh nghiệp tương quan dương với hiệu
quả tài chính và thanh khoản của doanh nghiệp.
Ammann cùng các cộng sự (2011) đã sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp ở 22
quốc gia phát triển và tìm thấy mối tương quan dương giữa quản trị doanh nghiệp
và giá trị công ty. Hơn nữa, họ cũng ghi nhận một mối tương quan tích cực giữa
trách nhiệm xã hội (social responsibility) và giá trị công ty. Bằng cuộc khảo sát
được tiến hành với các doanh nghiệp Ấn Độ trong năm 2006, Balasubramanian
cùng các cộng sự (2010) xây dựng chỉ báo quản trị doanh nghiệp (Corporate
Governance Index Ấn Độ -ICGI). Họ phát hiện ra mối tương quan dương giữa ICGI
và giá trị công ty. Thật không may, các mối quan hệ nhân quả có thể đã không được
nghiên cứu tiếp bởi Balasubramanian và các cộng sự (2010), do giới hạn về dữ liệu
(chỉ có dữ liệu chéo trong phạm vi một năm). Trong một nghiên cứu khác tại Thái
Lan, Connelly cùng cộng sự (2012) đã phát triển một chỉ số quản trị doanh nghiệp
từ cuộc điều tra cho các năm 2002, 2003, 2004 và 2005. Họ đã phát hiện ra chất
lượng quản trị công ty không có liên quan (có ý nghĩa thống kê) đến giá trị công ty.
Tuy nhiên, họ phát hiện chỉ số quản trị này có tương quan dương với TobinQ của


17

doanh nghiệp không sử dụng cấu trúc quản trị kim tự tháp (pyramidal control
structure).
Cuối cùng, trong mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty, các kết
quả thực nghiệm đều cho thấy một mối quan hệ đồng biến giữa thanh khoản và giá
trị công ty.
2.2.4. Các nghiên cứu xem xét mối quan hệ tổng hợp giữa các yếu tố
Trong các nội dung tổng quan lý thuyết vừa trình bày, các nghiên cứu đã đi tìm mối
quan hệ giữa hoặc là thanh khoản với quản trị doanh nghiệp, hoặc là thanh khoản
với giá trị doanh nghiệp hoặc là quản trị doanh nghiệp với giá trị công ty. Bên cạnh
đó, cũng có những nghiên cứu đi tìm mối quan hệ đồng thời giữa các yếu tố này.

Trong một nghiên cứu tại nhiều quốc gia, Lang và các cộng sự (2012) xem xét mối
quan hệ giữa tính minh bạch của công ty, thanh khoản chứng khoán, giá trị công ty,
của 46 quốc gia trong giai đoạn 1994-2007. Lang cùng cộng sự đã sử dụng một loạt
các biến số khác nhau đại diện cho tính minh bạch như thu nhập của các nhà quản
lý, chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp, chất lượng kiểm toán viên, kết quả phân
tích và dự báo của các nhà phân tích về doanh nghiệp… Các biến số đo lường thanh
khoản của chứng khoán là mức chênh lệch giữa mua và bán (bid-ask spreads) và số
ngày giao dịch có TSSL bằng 0 (zero-return days). Giá trị công ty được đại diện bởi
biến số Tobin’s Q. Kết quả đã chỉ ra, các doanh nghiệp có tính minh bạch tốt, có giá
trị công ty cao, và thanh khoản là một nhân tố có ý nghĩa thống kê, thông qua tính
minh bạch tác động lên giá trị công ty.
Một nghiên cứu khác của Li cùng cộng sự (2012) được thực hiện trên một mẫu
nghiên cứu các doanh nghiệp tại Nga, trong giai đoạn từ 2002 đến 2009 xem xét
mối quan hệ đồng thời giữa thanh khoản, quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty.
Li cùng cộng sự đã áp dụng 3 cách đo lường thanh khoản là thanh khoản theo khối
lượng giao dịch hàng ngày; theo tỷ số số ngày cổ phiếu không biến động giá (PZR)


18
và thanh khoản được tính bởi chỉ số illiquidity (như cách của Amihud (2002)). Chỉ
số quản trị doanh nghiệp được đo lường dựa trên điểm số về quản trị doanh nghiệp
của Standard & Poor's. Cuối cùng, giá trị công ty được đại diện bởi biến số Tobin’s
Q. Kết quả của Li cho thấy, có một mối quan hệ nhân quả thuận chiều (positive
causal relationship) giữa việc cải thiện thanh khoản và quản trị doanh nghiệp. Đồng
thời, có một tác động thuận chiều khá mạnh của quản trị doanh nghiệp lên giá trị
công ty. Một kết quả cho thấy, với một mức giảm 10% trong tỷ số thanh khoản
(PZR – số ngày cổ phiếu không biến động giá), làm tăng 0.34% trong tính minh
bạch và công khai, và dẫn đến một sự gia tăng 9.6% trong giá trị doanh nghiệp.
2.2.5. Các nghiên cứu về chủ đề quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam
Tại Việt Nam, có rất ít các nghiên cứu được công bố, tuy vậy, tác giả tìm thấy một

số nghiên cứu sau. Trần Thị Thanh Tú và các cộng sự (2014) nghiên cứu để “Xây
dựng chỉ số quản trị doanh nghiệp cho hệ thống ngân hàng Việt Nam”. Trần Thị
Thanh Tú và Phạm Bảo Khanh (2013), nghiên cứu về chủ đề “Quản trị công ty
trong ngân hàng Nghiên cứu điển hình tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần và
Ngân hàng Thương mại Nhà nước”. Lê Minh Toàn và Gordon Walker (2008) trong
nghiên cứu “Quản trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam”.
Nghiên cứu của World Bank (2006), Corporate Governance Country Assessment.
Nick Freeman và Nguyễn Văn Lan (2006) nghiên cứu về chủ đề “Quản trị doanh
nghiệp tại Việt Nam”. … Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này lại chủ yếu tập
trung đi vào xem xét thực trạng quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam từ đó nghiên
cứu xây dựng, phát triển các chỉ số quản trị doanh nghiệp áp dụng cho tình huống
tại Việt Nam mà ít đề cập đến các mối quan hệ thực nghiệm. Ví dụ, nghiên cứu của
Lê Minh Toàn và Gordon Walker (2008) đã chỉ ra, công việc quản trị doanh nghiệp
của các doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết chỉ mới ở
giai đoạn phát triển ban đầu. Nghiên cứu đi vào xem xét một số trường hợp quản trị
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp cụ thể là FPT (CTCP FPT), BBC (CTCP


×