Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Pháp luật về trọng tài thương mại – các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.49 KB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẨN THANH HOÀNG

PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THANH HOÀNG

PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. VÕ TRÍ HẢO

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


Lời cam đoan


Tôi tên là : Trần Thanh Hòang – mã số học viên: 7701250537A , là học
viên lớp Cao học Luật kinh tế Khóa 25 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật
học với đề tài “Pháp luật về trọng tài thương mại – các yếu tố ảnh hưởng đến
việc áp dụng tại Việt Nam ” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này
là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người
hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan
điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn
cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng
trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.

Học viên thực hiện

Trần Thanh Hòang


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Tóm tắt luận văn
Phần mở đầu...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu.....................................................2
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................................. 2
2.2. Giả thiết nghiên cứu........................................................................................................... 3
3. Tình hình nghiên cứu................................................................................................3

4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................4
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết.........................4
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài............................................4

Chương 1................................................................................................5
Khái quát chung về trọng tài tại Việt Nam..............................................5
1.1. Khái niệm về trọng tài.........................................................................................5
1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài....5
1.2.1. Nguyên tắc thỏa thuận............................................................................................. 5
1.2.2. Nguyên tắc trọng tài viên phải độc lập khách quan vô tư khi giải quy ết
tranh chấp................................................................................................................................................. 6
1.2.3.Nguyên tắc giữ bí mật nội dung vụ việc tranh chấp....................................6
1.2.4. Nguyên tắc chung thẩm........................................................................................... 7
1.3. Sự khác nhau giữa tố tụng Tòa Án và Trọng Tài.........................................7
1.3.1.Cở sở pháp lý.................................................................................................................. 7
1.3.2. Thẩm quyền giải quyết :......................................................................................... 8
1.3.3. Các giai đoạn tố tụng................................................................................................ 8
1.3.4. Điều kiện khởi kiện................................................................................................... 8
1.3.5. Tính công khai của hoạt động tố tụng...............................................................9
1.3.6. Tính mềm dẻo, linh hoạt trong thủ tục tố tụng............................................9
1.4. Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương

mại......................................................................................................................................................9


1.5. Sự phát triển của trọng tài từ khi Luật trọng tài thương mại 2010 có
hiệu lực cho đến nay:................................................................................................................ 10
1.6. Kinh nghiệm quốc tế - So sánh qui tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài
SIAC và Trung tâm trọng tài VIAC.......................................................................................... 11
1.6.1 So sánh thẩm quyền giải quyết .........................................................................11

1.6.2. So sánh qui tắc tố tụng của VIAC và SIAC......................................................12
Kết luận Chương 1....................................................................................................... 16

Chương 2.............................................................................................. 17
Các yếu tố tác động đến Trọng tài thương mại tại Việt Nam................17
2.1. Một số điểm mới cơ bản của Luật trọng tài thương mại:.........................17
2.2. Các yếu tố tác động đến việc sử dụng trọng tài thương mại theo
phương ph1p ROCCIPI............................................................................................................... 22
2.2.1. Pháp luật điều chỉnh về hoạt động trọng tài...............................................22
2.2.2. Cơ hội lựa chọn giữa cơ quan trọng tài và toà án để giải quyết tranh chấp
thương mại............................................................................................................................................. 27
2.2.3. Năng lực của các trung tâm trọng tài và các trọng tài viên.....................28
2.2.4. Khả năng quảng bá của trung tâm trọng tài Việt Nam............................28
2.2.5. Khả năng sinh lợi của các trung tâm trọng tài ............................................29
2.2.6. Quy trình tố tụng trọng tài của các trung tâm trọng tài...........................29
2.2.7. Quan niệm của doanh nhân và các cơ quan nhà nước đối với trọng tài
thương mại............................................................................................................................................. 30
Kết luận Chương 2....................................................................................................... 31

Chương 3.............................................................................................. 32
Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật trọng tài thương mại Việt
Nam................................................................................................................. 32
3.1. Đối với Luật trọng tài thương mại 2010 :................................................. 32
3.2. Giải pháp nhằm tiết giảm việc hủy các phán quyết trọng tài...........34
3.3. Giải pháp đối với các trung tâm trọng tài thương mại.........................36
3.4. Sự kết nối hổ trợ của các cơ quan tư pháp............................................... 36

Kết luận................................................................................................. 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT



Phụ lục 1
Phụ lục 2

Danh mục chữ viết tắt
HĐTT

: Hội đồng trọng tài

PQTT

: Phán quyết trọng tài

LTM

: Luật thương mại

Luật TTTM : Luật Trọng tài thương mại
TTTM

: Trọng tài thương mại
TTTT

: Thỏa thuận trọng tài

TTV

: Trọng tài viên


VIAC

: Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam

SIAC

: Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore

TTDS

: Tố tụng dân sự

PLTT

: Pháp lệnh trọng tài


Tóm tắt luận văn

Trong những năm gần đây việc sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh
chấp thương mại ngày càng phổ biến tại Việt Nam, thể hiện không chỉ qua số
lượng các vụ tranh chấp được giải quyết mà còn qua sự đa dạng của các lĩnh
vực tranh chấp. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các trung tâm trọng tài vẫn
chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu giải quyết tranh chấp thương mại hiện nay
của các doanh nghiệp. Qua những thống kê đa chiều nêu trên, có thể thấy thực
trạng sử dụng trọng tài tại Việt Nam hiện nay do đó vừa cho thấy những tín
hiệu phát triển khả quan, nhưng đồng thời cũng còn nhiều thách thức không
nhỏ trong việc cải thiện niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp.
Luận văn sau đây xin phân tích sâu hơn thực trạng sử dụng trọng tài để
giải quyết tranh chấp thương mại tại Việt Nam bằng cách xem xét môi trường

pháp lý trong nước và tác động quốc tế liên quan đến hoạt động trọng tài với hi
vọng có thể chỉ ra được nguyên nhân tồn tại cũng như động lực phát triển của
trọng tài tại Việt Nam. Sau những phân tích về thực trạng, tác giả xin đề xuất
một số giải pháp để nâng cao sức hấp dẫn và khắc phục những tồn tại của trọng
tài tại Việt Nam.
Từ khóa: Trọng tài thương mại


1

Phần mở đầu
1.

Lý do chọn đề tài

Hiện nay, vấn đềtoàn cầu đang diễn ra ngày càng sâu sắc mà không một
quốc gia nào có thể đứng ngoài, các quan hệ kinh doanh thương mại quốc tế trở
nên sôi động hơn bao giờ hết và có tác động to lớn đến sự phát triển của các
quốc gia trên thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu thị
trường đã tạo điều kiện cho các quan hệ thương mại phát triển, đồng thời các
tranh chấp phát sinh từ các quan hệ này tăng lên nhanh chóng với tính chất
ngày càng phức tạp như sư p ̣ hát triển của thi trượợ̀ng .
Trong các quan hê ̣thương mai, ̣ viêc ̣ tranh chấp xãy ra giữa các thương
nhân làviêc ̣ thường xuyên , mặc dù tranh chấp không phải là điều mong muốn
của các thương nhân và họ đã rất cẩn trọng trong việc kýkết các hơp ̣ đồng với
các điều khoản cóthểtiên liêụ trước nhằm loại bỏ các tranh chấp, song các bên
không thể khẳng định rằng sẽ không có bất kỳ tranh chấp nào xảy ra trong các
thương vụ mà họ tham gia. Vì vậy, ho ̣ cần giải quyết tranh chấp nếu có phát
sinh bằng các hinhợ̀ thức giải quyết môṭcách hiêụ quảtránh phát sinh
thiêṭhaịthêm. Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các hình thức giải

quyết tranh chấp phổ biến đang được sử dụng bao gồm : Thương lượng, hòa
giải, trọng tài, tòa án. Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh đã và đang đặt ra
nhu cầu hoàn thiện các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại hiệu quả
và phù hợp với tập quán, thông lệ quốc tế.
Trên thế giới, hinhợ̀ thức sử dung ̣ trọng tài đểgiải quyết tranh chấp phát sinh
từ hoạt động thương mại đã trở nên thông dụng. Tại Việt Nam, hinh ợ̀ thức giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng đã xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX. Trong một
tranh chấp đất đai năm 1897, tòa thượng thẩm Sài gòn xét rằng:“ Trọng tài được
1

thừa nhận trong pháp luật An Nam “ . Năm 1960, Hội đồng Trọng tài Ngoại
thương và Hội đồng Trọng tài Hàng hải Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam được thành lập tuy nhiên nó chỉ thực sự họat động từ năm
1989 khi hoạt động ngoại thương của Việt Nam bắt đầu hoạt động trở lại sau khi
được xóa bỏ cấm vận. Để hòan thiện căn cứ giải quyết tranh chấp kinh tế bằng
trọng tài nói riêng và hoàn thiện hệ thống giải quyết tranh chấp nói chung, Pháp
lệnh Trọng tài thương mại đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2003. Pháp lệnh Trọng tài thương mại

1

Đỗ Văn Đại , Giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài ở Việt Nam. Tạp chí khoa
học pháp lý (2007)


2

năm 2003 đáp ứng điều kiện kinh tế - xã hội thời điểm đó, cũng như tương
thích với pháp luật quốc tế, các điều ước mà Việt Nam tham gia. Nhằm hoàn
thiện hơn pháp luật về trọng tài thương mại, , Quốc hội đã ban hành Luật

TTTM, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2011. Luật TTTM tiếp tục
giải quyết những vấn đề chưa được ghi nhận thấu đáo trong Pháp lệnh và ngày
20/03/2014 hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết
01/2014 để hướng dẫn cụ thể .
Tuy nhiên, hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
trọng tài thương mại Việt Nam vẫn chưa được các cá nhân và tổ chức kinh tế áp
dụng nhiều trên thực tế. Nguyên nhân xuất phát từ hê ̣thống pháp luật và cơ chế
hoạt động của các trung tâm trọng tài tại Việt Nam cũng như sự can thiệp của
tòa án đã gây sự thiếu tin tưởng cho các thương nhân.
Hiêṇ nay mặc dù các doanh nhân chưa lưạ choṇ phương thức giải quyết
tranh chấp trong thương maịbằng trong ̣ tài nhiều, tuy nhiên để phát huy hiệu
quả hình thức giải quyết tranh chấp tại trọng tài trong điều kiện gia tăng xung
đột quyền lợi của các chủ thể khi tham gia kinh doanh cũng như trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần có những nghiên cứu tương quan so sánh
với pháp luật trọng tài các nước để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm
nâng cao hiệu quả hình thức sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp
thương mại tại Việt Nam.
2.

Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu

Chúng ta đều biết phương pháp giải quyết tranh chấp bằng trong ̣ tài
thương maịcónhiều ưu điểm tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay mặc dù việc
giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án đang quá tải , thời gian giải quyết
cho một vụ án kéo dài lê thê không có hồi kết cũng như việc chậm trể tại các
tòa án là việc thường xuyên hằng ngày ở huyện , nhưng tỉ lệ sử dụng trọng tài
thương mại để giải quyết tranh chấp thương mại đạt tỉ lệ rất thấp. Tại sao lại có
hiện tượng này ? Đây là vấn đề chúng ta cần nghiên cứu và tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng này và có thể hiểu sơ lược là do các doanh nhân chưa
thấy được hiệu quả các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng

trọng tài là hiệu quả hơn việc sử dụng phương thức giải quyết tranh chấp bằng
con đường tố tụng tòa án , nếu họ hiểu được các lợi ích của việc giải quyết
tranh chấp thương mại bằng trọng tài thì họ sẽ tham gia nhiều hơn.
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải đáp vấn đề này chúng ta cần trả lời các câu hỏi như sau : Tại sao
các thương nhân tại Việt Nam rất ít sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp
thương mại ? Đây là một vấn đề rất lớn , tác giả chỉ giới hạn trong việc nghiên


3

cứu về vấn đề các phán quyết của trọng tài thương mại bị hủy do các quy định
của pháp luật.
2.2. Giả thiết nghiên cứu
Với giả thiết là cách giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài có
nhiều ưu điểm nhưng hiện tại, một trong những lý do mà doanh nhân chưa măṇ
màvới viêc ̣ giải quyết tranh chấp trong thương maịbằng trong ̣ tài là do các phán
quyết trọng tài bị hủy nhiều và các thương nhân chưa quen cách thức thỏa thuận
trọng tài khi đàm phán hợp đồng, cũng như sự tư vấn chưa thấu đáo của luật sư
khi tham gia soạn thảo hợp đồng và các quy định chưa phù hợp của luật pháp.

3. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề trọng tài có thể nói không phải là vấn đề hoàn toàn mới ở Việt
Nam. Xung quanh vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học
do các nhà khoa học pháp lý của Việt Nam thực hiện. Nhất là trong những năm
trở lại đây, khi xây dựng pháp luật trọng tài thương mại đang đặt ra một yêu
cầu cấp thiết thì vấn đề này càng được quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn. Các
công trình nghiên cứu đề tài này được thực hiện dưới nhiều hình thức và những
góc độ khác nhau.
Ngoài ra, còn có những bài viết đăng trên tạp chí nghiên cứu về trọng tài

dưới nhiều khía cạnh khác nhau như GS-TS Lê Hồng Hạnh có bài viết :“ Hủy
phán quyết trọng tài- những vấn đề của pháp luật thực định và thực thưc tiễn thực
hiện dưới góc nhìn của trọng tài viên , PGS.TS Phạm Duy nghĩa có bài :“ Pháp
luật trọng tài ở Việt Nam Quá trình phát triển và các vấn đề đặt ra“ PGS.TS Phạm
Hữu Nghị có bài “Về cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay” đăng trên báo đời sống pháp luật số ra ngày 23/8/2010; LS Trần
Hữu Huỳnh có bài “Pháp luật trọng tài thương mại những thử thách phía trước”
đăng trên báo Tiền Phong số ra ngày 20/7/2011, Bài tham luận tại Hội nghị khoa
học trẻ ĐHQG - HCM lần 1 :“ Pháp luật Việt Nam về trọng tài thương mại trên
hành trình hội nhập và phát triển“ . Bài viết về :“ Biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong tố tụng trọng tài“ Của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa.

Bài viết:” Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam khi trọng tài nước ngoài
giải quyết tranh chấp tại Việt Nam “Của Đỗ Văn Đại phân tích về mối quan hệ
giữa Tòa án quốc gia và trọng tài nước ngoài trong việc giải quyết tranh chấp
thương mại. Bài viết đã phân tích và làm rõ thẩm quyền của Tòa án Việt nam
trong trường hợp trọng tài nước ngoài được lựa chọn để giải quyết tranh chấp
tại Việt Nam.
“Tuyển tập một số văn bản về trọng tài và hòa giải thượng mại “Của
Nhà Pháp luật Việt-Pháp biên soạn năm 2010, tập hợp các văn bản pháp luật
quốc tế về trọng tài như Luật Mẫu UNCITRAL 1985, văn bản hướng dẫn của


4

UNCITRAL về tố tụng trọng tài, Các Công ước về vấn đề giải quyết tranh chấp
đầu tư giữa các quốc gia và nhà đầu tư của quốc gia khác (Công ước ICSID).
Đây là nguồn cung cấp các văn bản về luật pháp quốc tế về những vấn đề liên
quan đến trọng tài và hủy phán quyết trọng tài.
Các nhà nghiên cứu đã làm rõ vấn đề lý luận về trọng tài như khái niệm,

vai trò, thẩm quyền của trọng tài trong nền kinh tế thị trường trong điều kiện tự
do hóa thương mại và hội nhập quốc tế cũng như vấn đề hủy phán quyết trọng
tài. Tuy nhiên việc phân tích tìm hiểu lý do tại sao tố tụng trọng tài chưa được
sử dụng nhiều cũng như vấn đề hủy phán quyết trọng tài tăng cao dưới cách
nhìn của người tư vấn cho doanh nghiệp.
Nay tác giả nghiên cứu đề tài này đưới góc nhìn là một người tư vấn
doanh nghiệp tìm hiểu và phân tích các quy định pháp luật về trọng tài thương
mại và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng trọng tài khi giải quyết tranh
chấp thương mại trong bối cảnh hội nhập.
4.

Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tác giảtâp ̣ trung nghiên cứu vềcác quy trinhợ̀ tốtung ̣ trong ̣ tài vàcác quy
định về hoạt động của các trung tâm trọng tài , so sánh với các nước trong khu
vực nhằm phân tích và tìm hiểu tại sao trọng tài thương mại vẫn chưa được các
doanh nhân và các luật sư Việt Nam đưa vào thực tiễn.
5.

Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
2

Tác giảsử dung ̣ bộ quy tắc ROCCIPI của Seidman để nhận biết nhu cầu
cải cách pháp luật về trọng tài thương mại , nghiên cứu các lý do mà thẩm phán
sử dụng để hủy các phán quyết trọng tài và so sánh các qui tắc tố tụng của các
trung tâm trọng tài cũng như các qui định pháp luật về trọng tài thương mại
Việt Nam , Singapore để giải đáp vấn đề này.
6.

Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài


Với khả năng và trình độ của mình tác giả mong muốn làm rõ thêm các
vấn đề pháp lý có liên quan đến hoạt động của trọng tài thương mại, nhận diện
các yếu tố bất cập của pháp luật về trọng tài thương mại để có cơ sở đề nghị
điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của xã hội . Đóng góp một phần vào việc
đưa các qui định pháp luật về trọng tài thương mại có cơ hội đi vào thực tiễn và
được các doanh nhân sử dụng để giải quyết các tranh chấp về thương mại bằng
cách sử dụng trọng tài thương mại.
2

Ann Seidman et al, Xem xét dự án luật: cẩm nang cho các nhà lập pháp, NXB CTQG, 2004;

Ann Seidman et al, Assessing a bill in terms of public interest, in WB: Law & Justice for Development,
2003.


5

Chương 1
Khái quát chung về trọng tài tại Việt Nam
1.1. Khái niệm về trọng tài
Trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp theo đó các bên đưa
những tranh chấp ra trước một trọng tài viên hoặc hội đồng trọng tài để giải
quyết và trọng tài sau khi xem xét vụ việc sẽ đưa ra một phán quyết ràng buộc
các bên tranh chấp. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là hình
thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách
là một bên tứ ba độc lập nhằm chấm dứt các tranh chấp bằng cách đưa ra một
phán quyết buộc các bên có tranh chấp phải thực hiện.
Theo Pháp lệnh trọng tài thương mại được Ủy ban thường vụ Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua ngày 25 tháng 2

năm 2003, có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2003 (PLTTTM 2003) được hiểu
là: “Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại được các bên thỏa thuận và tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng
3

do Pháp lệnh này quy định” .
Theo Luật trọng tài thương mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm
2010, có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2011 (sau đây gọi tắt là Luật TTTM )
được hiểu là: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do
4

các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật TTTM” .
Có thể hiểu rằng, trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp, theo
đó các bên thỏa thuận đưa các tranh chấp ra trước một trọng tài viên hoặc hội
đồng trọng tài để giải quyết và trọng tài sau khi xem xét vụ việc sẽ đưa ra một
phán quyết ràng buộc các bên tranh chấp và việc giải quyết tranh chấp được
thực hiện theo một trình tự tố tụng nhất định.
1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
1.2.1. Nguyên tắc thỏa thuận
Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng
trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động
thương mại. Như vậy các bên có thể có thỏa thuận trọng tài trước khi có tranh
chấp hoặc sau khi có tranh chấp. Khác với việc giải quyết tranh chấp tại tòa án,
khi có tranh chấp phát sinh, bên có quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm có
3
4

Điều 2 khỏan 1 PLTTTM 2003
Điều 3 khỏan 1 Luật TTTM



6

quyền đệ đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết mà không cần có sự
thỏa thuận trước, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đòi hỏi phải có sự
thỏa thuận của các bên. Nguyên tắc chung là “không có thỏa thuận giải quyết
bằng phương thức trọng tài không có tố tụng trọng tài”. Điều đó có nghĩa rằng,
trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi được các bên chọn bằng
một thỏa thuận trọng tài. Nói cách khác thỏa thuận trọng tài là căn cứ để áp
dụng phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài. Nguyên tắc
này xuất phát từ quyền tự do kinh doanh với tư cách là quyền cơ bản của công
dân trong nền kinh tế thị trường, trong đó bao gồm cả quyền lựa chọn phương
thức giải quyết khi tranh chấp phát sinh.Nguyên tắc này còn được thể hiện rõ
nhất trong quá trình tố tụng trọng tài, đó là việc các bên thỏa thuận chọn địa
điểm trọng tài, ngôn ngữ trọng tài, thời gian trọng tài.
1.2.2. Nguyên tắc trọng tài viên phải độc lập khách quan vô tư khi
giải quyết tranh chấp
Sự độc lập của trọng tài viên thể hiện ở việc trọng tài viên không có lợi
ích trực tiếp hoặc lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp, không chịu sự chi phối
của bất kì cơ quan, tổ chức cá nhân nào khi giải quyết tranh chấp. Sự khách
quan được đảm bảo khi trọng tài viên thực hiện đúng vai trò của người thứ ba
phân xử đúng sai dựa trên những chứng cứ tài liệu, tình tiết của vụ việc và ra
quyết định theo quy định của pháp luật. Không thể coi trọng tài viên là vô tư
trong khi làm nhiệm vụ nếu họ có quyền lợi liên quan đến vụ tranh chấp, hay
người thân thích của họ là một trong các bên tranh chấp…
Nếu có căn cứ cho rằng trọng tài viên có thể hoặc không độc lập, vô tư
khi thực hiện nhiệm vụ thì trọng tài viên đó có thể bị thay thế. Thậm chí khi
quyết định trọng tài có hiệu lực, nếu có căn cứ chứng tỏ trọng tài viên đã vi
phạm nguyên tắc này thì phán quyết trọng tài sẽ bị tòa án tuyên hủy.

Do vị trí quan trọng của các trọng tài viên trong quá trình giải quyết
tranh chấp, một số tổ chức trọng tài còn yêu cầu các trọng tài viên xác nhận
bằng văn bản rằng họ độc lập với các bên tranh chấp. Đây là vấn đề mà tòa án
trọng tài quốc tế thuộc phòng thương mại quốc tế ICC rất quan tâm. Tuy nhiên,
ngoài việc độc lập, khách quan, vô tư, căn cứ vào pháp luật để giải quyết tranh
chấp thì trọng tài viên còn cần phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên.
1.2.3.Nguyên tắc giữ bí mật nội dung vụ việc tranh chấp
Đây là nghĩa vụ của trọng tài viên khi giải quyết vụ việc vì một trong các lý
do để các bên đương sự lựa chọn trọng tài đó là bảo đảm tính bí mật của tranh
chấp. Do vậy, các trọng tài viên không được phép tiết lộ nội dung của tranh chấp
khi không được các bên đồng ý. Ngoài ra, nguyên tắc này còn được thể hiện ở


7

việc sẽ không có người ngoài được tham dự vào phiên xét xử trọng tài nếu các
đương sự không cho phép.
1.2.4. Nguyên tắc chung thẩm.
Theo đó, nội dung cơ bản của nguyên tắc này là khi Hội đồng trọng tài
công bố phán quyết trọng tài có hiệu lực thi hành ngay, các bên không có quyền
kháng cáo, kháng nghị. Nguyên tắc này có nguồn gốc từ bản chất của tố tụng
trọng tài là nhân danh ý chí tối cao và quyền tự định đoạt của các đương sự.
Các đương sự đã tín nhiệm và lựa chọn người phán quyết, do vậy họ phải thực
hiện phán quyết mà người này đưa ra.
Hơn nữa, bản chất của tố tụng trọng tài là tố tụng một cấp, do vậy, nếu
một bên không tự nguyện thi hành thì bên kia có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền cưỡng chế thi hành.
1.3. Sự khác nhau giữa tố tụng Tòa Án và Trọng Tài
Tòa án và trọng tài đều là các hình thức giải quyết tranh chấp trong thương
mại, chúng đóng vai trò một bên trung lập với các bên trong quan hệ tranh chấp.

Hoạt động giải quyết tranh chấp của tòa án và trọng tài có điểm giống nhau là đều
căn cứ vào pháp luật và thỏa thuận hợp đồng của các bên trong quan hệ tranh
chấp, xem xét sự thật vụ án và độc lập ra phán quyết, phán quyết này được đảm
bảo thi hành. Vì phán quyết bắt buộc thi hành nên thủ tục tố tụng của tòa án và
trọng tài rất chặt chẽ và phải phù hợp với quy định pháp luật. Thủ tục tố tụng Tòa
án và tố tụng trọng tài đều dựa trên những nguyên tắc chung như: tôn trọng quyền
tự định đoạt của các đương sự, đảm bảo sự độc lập của người tài phán,… Tuy
nhiên, vì là hai hình thức giải quyết tranh chấp độc lập, nên giữa tố tụng tòa án và
tố tụng trọng tài cũng có những sự khác nhau cơ bản.

1.3.1.Cở sở pháp lý
Giữa tòa án và trọng tài có sự khác biệt rất rõ về cở sở pháp lý trong quá
trình hình thành. Tòa án là một cơ quan tư pháp nhà nước nằm trong hệ thống cơ
quan tư pháp. Trong quá trình tố tụng, tòa án nhân danh Nhà nước để xem xét, xử
lý vi phạm pháp luật nhằm duy trì trật tự công cộng và bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên. Ngược lại, trọng tài mang đậm tính chất xã hội dân chủ.
Tính xã hội này thể hiện ở chỗ, các trung tâm trọng tài không do Nhà nước quyết
định thành lập mà do các trọng tài viên thỏa thuận xin phép Nhà nước để được
thành lập. Trung tâm trọng tài là tổ chức xã hội nghề nghiệp và không nằm trong
cơ cấu thiết chế của bộ máy Nhà nước. Đối với trọng tài vụ việc, trọng tài cũng
hoàn toàn do các bên tự thành lập và không phải là cơ quan nhà nước. Chính


8

sự khác biệt cơ bản này giữa tòa án và trọng tài đã quyết định sự các sự khác
biệt khác trong thủ tục tố tụng tòa án và tố tụng trọng tài.
1.3.2. Thẩm quyền giải quyết :
Thẩm quyền theo vụ việc: dưới góc độ thẩm quyền theo vụ việc, tòa án
có thẩm quyền rộng hơn so với trọng tài. Tòa án có thẩm quyền giải quyết hầu

như tất cả các loại tranh chấp phát sinh trong cuộc sống như kinh doanh thương
mại, thừa kế, hôn nhân gia đình, trách nhiệm ngoài hợp đồng, v.v. Tòa án cũng
có thể giải quyết những việc dân sự không phải là tranh chấp. Trong khi đó,
trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp có yếu tố thương mại.

5

Tuy nhiên đối với tòa án, không phải vụ tranh chấp trong kinh doanh nào
cũng được tòa thụ lý giải quyết. Đơn kiện chỉ được tòa án thụ lý giải quyết khi
được chuyển đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Ngược lại, trong tố tụng trọng
tài không đặt ra vấn đề thẩm quyền về mặt lãnh thổ. Các bên tranh chấp có quyền
lựa chọn bất cứ trung tâm trọng tài nào để giải quyết cho mình theo ý muốn và sự
tín nhiệm của họ. Khi tranh chấp đã được các bên thỏa thuận đưa ra trung tâm
trọng tài nào giải quyết thì trung tâm đó có quyền thụ lý tranh chấp.

1.3.3. Các giai đoạn tố tụng
Trong tố tụng trọng tài, trọng tài chỉ xét xử một lần các tranh chấp
thương mại. Phán quyết của trọng tài là quyết định chung thẩm, có hiệu lực thi
6

hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị . Trong khi đó, trong tố tụng tòa án
có nhiều cấp xét xử từ sơ thẩm đến phúc thẩm, trong một số trường hợp phán
quyết của tòa án còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm và tái
thẩm. Chính vì thủ tục tố tụng tòa án phải thông qua nhiều giai đoạn xét xử
khác nhau đôi khi có thể dẫn tới việc kéo dài thời gian xét xử, đây là điều mà
các nhà kinh doanh không mong muốn.
1.3.4. Điều kiện khởi kiện
Đối với tố tụng trọng tài, khi có tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp chỉ
có thể đưa vụ tranh chấp ra trung tâm trọng tài để giải quyết khi có sự thỏa thuận
7


trọng tài . Điều này có nghĩa là: Sự thỏa thuận trọng tài là điều kiện quyết định
quyền khởi kiện của đương sự. Đây là điều mà không có trong tố tụng tòa án: bất
kỳ bên nào bị thiệt hại do hành vi vi phạm của bên còn lại đều có thể yêu cầu tòa
án giải quyết tranh chấp (trừ khi các bên đã thỏa thuận trọng tài).

5
6

Điều 2 Luật TTTM

Khoản 5 Điều 4 Luật TTTM
7 Điều 5 khỏan 1 Luật TTTM


9

1.3.5. Tính công khai của hoạt động tố tụng
Trong tố tụng tòa án, hầu hết các phiên tòa đều được tiến hành công
khai, các bản án thường được công bố rộng rãi trước công chúng. Điều này dẫn
đến khó khăn khi bảo vệ các thông tin bí mật. Trong khi đó, trong tố tụng trọng
tài, mọi tình tiết và kết quả đều không được công bố công khai nếu không được
sự chấp thuận của các bên. Pháp luật không bắt buộc các phiên họp xét xử
trọng tài phải tiến hành công khai. Ngoài ra, quyết định của trọng tài cũng như
những căn cứ để trọng tài ra quyết định sẽ không được công bố công khai trừ
khi các bên có yêu cầu.
1.3.6. Tính mềm dẻo, linh hoạt trong thủ tục tố tụng
Tố tụng trọng tài là một thủ tục hết sức mềm dẻo và linh hoạt. Các thủ
tục tố tụng đơn giản, thuận tiện, đảm bảo thời cơ kinh doanh của các bên tranh
chấp, ví dụ: trong tố tụng trọng tài các bên có thể chọn tổ chức trọng tài, chọn

trọng tài viên mà mình tín nhiệm, các bên cũng có thể chọn địa điểm để tiến
hành trọng tài mà thấy là thuận tiện, thậm chí các bên có thể thỏa thuận với
nhau lập ra quy tắc tố tụng áp dụng cho vụ kiện.
Trong khi đó, tố tụng tòa án bị ràng buộc bởi luật tố tụng nghiêm ngặt,
phải tuân thủ các yêu cầu nhiều khi mang tính nghi thức, luật áp dụng được coi
là bất di bất dịch. Theo ướt tính từ khi nộp đơn khởi kiện đến xét xử sơ thẩm có
thể kéo dài 12-18 tháng, giai đoạn phúc thẩm có thể phải mất thêm 12 tháng,
tức tổng cộng trung bình là 26 tháng. Đó là chưa kể đến thời gian tạm đình chỉ
vụ án liên quan đến thời gian giám định, khoảng cách của các lần triệu tập lấy
lời khai, hòa giải, xét xử, v.v... Ngay cả khi vụ án đã được đưa ra xét xử nhưng
phiên tòa vẫn có thể bị tạm ngừng mà không biết bao giờ mới được mở lại.
Ngoài ra, tuy tố tụng Tòa án chỉ có hai cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm để bản
án có hiệu lực thi hành, nhưng số lượng án bị hủy bởi giám đốc thẩm ngày một
tăng bởi lỗi vi phạm tố tụng của chính thẩm phán phụ trách mà đương sự phải
hứng chịu cũng như các bước giải quyết giám đốc thẩm , tái thẩm.
1.4. Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại
Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh - thương mại bằng
trọng tài cho thấy có một số ưu điểm sau:
8

Phán quyết của trọng tài là chung thẩm và vì vậy nó có giá trị bắt buộc
đối với các bên, các bên không thể chống án hay kháng cáo. Việc xét xử tại trọng
tài chỉ diễn ra ở một cấp xét xử, đó cũng chính là điều khác biệt cơ bản so với

8

Điều 61 khoản 5 Luật TTTM



10

xét xử tại tòa án bởi thông thường xét xử tại tòa án diễn ra ở hai cấp. Hội đồng
trọng tài sau khi tuyên phán quyết xong là đã hoàn thành nhiệm vụ của mình và
chấm dứt sự tồn tại.
Quá trình tố tụng của trọng tài diễn ra liên tục vì Hội đồng trọng tài xét
xử vụ kiện là do các bên thỏa thuận lựa chọn, hoặc được chỉ định để giải quyết
vụ kiện, do đó các trọng tài viên là người theo vụ kiện từ đầu đến cuối, vì vậy
họ có điều kiện để nắm bắt và tìm hiểu thấu đáo các tình tiết của vụ việc. Chính
điều này có lợi ngay cả khi các bên muốn hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp
thông qua đàm phán, trọng tài có thể hỗ trợ các bên đạt tới một thỏa thuận. Quá
trình này không bị giáng đọan như các trường hợp tạm đình chỉ khi chờ kết quả
giám định hay đến các kỳ báo cáo thi đua như tố tụng Tòa án.
Trọng tài xét xử bí mật bởi tiến trình giải quyết của trọng tài có tính
riêng biệt. Hầu hết các quy định pháp luật về trọng tài của các quốc gia đều
thừa nhận nguyên tắc trọng tài xử kín nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Đây là một ưu điểm quan trọng bởi các doanh nghiệp không muốn các tình tiết
của vụ tranh chấp bị đem ra công khai trước tòa án, điều mà các doanh nghiệp
luôn coi là tối kỵ trong hoạt động kinh doanh của mình.
Trong quá trình tố tụng , trọng tài cho phép các bên được sử dụng kinh
nghiệm của các chuyên gia một cách trực tiếp quyền chọn trọng tài viên của
các bên từ các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau mà không nhất thiết
đòi hỏi phải có bằng cử nhân pháp lý. Các bên có thể chọn một Hội đồng trọng
tài dựa trên trình độ, năng lực, sự hiểu biết về chuyên môn cao trong khi xét xử
tại tòa án các bên không thể lựa chọn thẩm phán.Giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài thể hiện tính năng động, linh hoạt và mềm dẻo, do đó dễ thích ứng
hơn so với giải quyết tranh chấp bằng tòa án. Tòa án khi xét xử phải tuân thủ
một cách đầy đủ và nghiêm ngặt các quy định có tính chất quy trình, thủ tục,
trình tự được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn
liên quan. Thực tiễn cho thấy giải quyết tranh chấp bằng trọng tài VIAC thường

kéo dài tối đa là 6 tháng, trong khi đó giải quyết tranh chấp tại Tòa án có
trường hợp kéo dài mấy năm.
1.5. Sự phát triển của trọng tài từ khi Luật trọng tài thương mại 2010 có
hiệu lực cho đến nay:
Qua gần 07 năm thực hiện, Pháp lệnh TTTM 2003 đã bộc lộ không ít hạn
chế, bất cập và cần được khắc phục kịp thời. Những vấn đề cần được xem xét
hoàn thiện như: thỏa thuận trọng tài vô hiệu, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, việc triệu tập nhân chứng, vấn đề xem xét thỏa thuận trọng tài, thẩm quyền
của Hội đồng trọng tài, việc hủy quyết định trọng tài mà đặc biệt là cơ chế hỗ trợ
của Tòa án, Cơ quan thi hành án đối với các quyết định của trọng tài.


11

Để khắc phục những bất cập trong một số quy định của PLTTTM 2003,
Luật trọng tài tài thương mại đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010,
có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2011. Luật TTTM được ban hành trong điều
kiện đất nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào thế giới, vì thế đã giúp
cho Pháp luật về trọng tài của Việt Nam tiến gần hơn với Luật mẫu Uncitral ,
đưa hoạt động của trọng tài thương mại tại Việt Nam sẽ bước sang một giai
đoạn phát triển mới.
Trên cơ sở kế thừa những điểm tiến bộ và khắc phục những điểm hạn
chế của Pháp lệnh trọng tài 2003, ngày 17/06/2010, Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật trọng tài thương mại năm 2010,
gồm 13 chương, 82 điều. Luật mới có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 và
thay thế cho Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003 hết hiệu lực cùng ngày.
1.6. Kinh nghiệm quốc tế - So sánh qui tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài
SIAC và Trung tâm trọng tài VIAC
1.6.1 So sánh thẩm quyền giải quyết .

Theo pháp luật Việt Nam, trọng tài thương mại được thành lập là để giải
quyết các tranh chấp thương mại. Nhưng tranh chấp thương mại cũng chỉ có
thể thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại nếu các bên tranh chấp có thỏa
thuận về việc lựa chọn trọng tài và thỏa thuận trọng tài này có hiệu lực.
Tranh chấp được yêu cầu trọng tài thương mại giải quyết phải thuộc
trường hợp quy định Luật TTTM . Nếu không nằm trong các quy định nêu trên,
vụ việc sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại. Các
bên có tranh chấp có quyền thỏa thuận, lựa chọn bất kỳ một tổ chức trọng tài
nào để giải quyết tranh chấp cho họ không phụ thuộc vào nơi ở cũng như trụ sở
của nguyên đơn hay bị đơn, cũng không phân định theo cấp xét xử, vì chỉ có
một cấp trọng tài.
Việt Nam đã ban hành luật riêng về trọng tài thương mại với sự ra đời
của Luật TTTM và cũng đã có sự dẫn chiếu đến các quy định của luật mẫu
UNCITRAL nhưng chưa được như Luật Trọng tài Singapore.
Đối với nhiều nước, để mở rộng thẩm quyền của trọng tài, pháp luật
trọng tài không liệt kê những loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng
tài mà chỉ liệt kê những việc mà trọng tài không được giải quyết.
Còn tại một số nước xây dựng luật trọng tài theo Luật mẫu UNICITRAL
ban hành năm 1985 như Singapore pháp luật quy định trọng tài chỉ giải quyết
các loại tranh chấp được quy định cụ thể ngay trong văn bản pháp luật. Tuy
nhiên, khi quy định thẩm quyền của trọng tài, các nước đều cân nhắc và vận


12

dụng khái niệm thương mại được hiểu theo Luật mẫu UNCITRAL. Trong Luật
mẫu UNCITRAL thì khái niệm thương mại được hiểu theo nghĩa rộng, bao
gồm tất cả các mối quan hệ có bản chất thị trường, dù là quan hệ hợp đồng hay
là quan hệ ngoài hợp đồng.
Vì vậy, thẩm quyền của trọng tài thương mại vẫn được quy định khá

rộng. Thẩm quyền giải quyết của trọng tài Singapore sẽ được quy định trong
các văn bản pháp luật của Singapore qua đó các tranh chấp thuộc thẩm quyền
của trung tâm trọng tài quốc tế SIAC là các tranh chấp về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, bảo hiểm ngân hàng,
ngân hàng, đầu tư,thanh toán quốc tế….và những tranh chấp muốn giải quyết
thì hai bên bắt buộc phải có thỏa thuận về trọng tài.
Thoả thuận trọng tài có thể cho những tranh chấp đang xảy ra và cũng
có thể cho những vụ làm ăn trong tương lai. Ví dụ, khi ký một hợp đồng, hai
bên có thể đưa ra điều khoản trọng tài (thoả thuận trọng tài): mọi tranh chấp
(nếu có) sẽ giải quyết bằng thương lượng, hoà giải giữa hai bên, nếu không hoà
giải được, tranh chấp sẽ đưa ra xử tại trung tâm trọng tài Singapore).
Các quy định của pháp luật Singapore điều chỉnh về hoạt động của trọng
tài là tương đối gần với những quy định trong luật mẫu UNCITRAL. Tác giả
thấy rằng việc tiếp cận các luật mẫu và quy tắc mẫu đó chính là xu hướng phát
triển, hoàn thiện trong pháp luật của Singapore về trọng tài thương mại quốc tế,
tạo điều kiện thuận lợi cho Singapore dễ dàng tiến hành thủ tục tố tụng trọng
tài, tiến hành công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài một cách
dễ dàng.
1.6.2. So sánh qui tắc tố tụng của VIAC và SIAC
Quy tắc
1. Bắt
tụng trọng tài

2.Thông
Trọng tài


13

3. Trả lời Yêu

cầu
trọng tài

4.
kiện

tố

Đơn

5. Bản tự bảo vệ

6.
TTV

Số

7.
TTV

Chỉ



14

8. Tranh
có nhiều bên

9.

Trọng tài

Địa

10.
Trọng tài

Ngôn

11.
dụng trong giải
quyết TC

12. Chứng cứ

Luật



15

13. Phiên họp

14. Vắng mặt 1
bên

15. Biện
Khẩn Cấp Tạm
Thời
16. Bảo đảm tài

chính
17.Tính
mật

18. Phán quyết


16

19.
phán quyết

Sửa

20. Kháng cáo
21.
phân bổ chi phí

Chi

22. Thủ tục rút
gọn

Kết luận Chương 1
Việc xét xử tranh chấp thương mại bằng trọng tài trên thực tế đã làm
giảm đáng kể mức độ xung đột, căng thẳng của những bất đồng bởi nó diễn ra
trong một không gian kín, nhẹ nhàng, mang nặng tính trao đổi để tìm ra sự thật
khách quan của vụ việc. Đó chính là những yếu tố tạo điều kiện để các bên duy
trì được quan hệ đối tác, quan hệ thiện chí đối với nhau. Hơn nữa, khi được giải
quyết một cách công bằng , dân chủ thì dễ cho các bên tự nguyện thi hành. Một

phán quyết hợp tình hợp lý sẽ làm cho các bên có sự tin tưởng tốt hơn trong
quan hệ làm ăn có thể diễn ra trong tương lai.
So sánh quy tắc tố tụng trọng tài tại VIAC và quy tắc tố tụng trọng tài của
SIAC, chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng quy tắc tố
tụng; thủ tục tố tụng hay lựa chọn trọng tài viên có kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn vững vàng để có thể giải quyết hiệu quả các tranh chấp thương mại
được yêu cầu và từ đó củng cố lòng tin của thương nhân, thu hút tranh chấp
thương mại để giải quyết. Ngoài ra là cần có các chính sách thu hút và tạo điều
kiện cho các chuyên gia có năng lực và uy tín như các trọng tài viên của SIAC.


×