Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công tại các quốc gia đông á và đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN KHÁNH

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
ĐẾN NỢ CÔNG
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN KHÁNH

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
ĐẾN NỢ CÔNG
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô
đến nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á” là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…. tháng……năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Khánh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.........................................................................................1
1.1.

Lý do chọn đề tài.............................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2


1.3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu..........................................2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2

1.5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.............................................................3

1.6.

Kết cấu của đề tài.............................................................................................4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI................................................................................5
2.1.

Tổng quan lý thuyết về “nợ công”...................................................................5

2.1.1. Khái niệm “nợ công”.......................................................................................5
2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của “nợ công”................................................................7
2.1.3. Mức an toàn của nợ công và sự tác động của nợ công đến nền kinh tế............8
2.1.4. Phân loại “nợ công”....................................................................................... 13
2.2.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công.............................................. 14


2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP............................................................................. 14
2.2.2. Thâm hụt ngân sách.................................................................................... 16
2.2.3. Lãi suất thực tế........................................................................................... 17
2.2.4. Tỷ giá hối đoái............................................................................................ 18
2.2.5. Các yếu tố kinh tế vĩ mô khác.................................................................... 18


2.3.

Các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài..............................19

Kết luận chương 2..................................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................24
3.1.

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đặt ra.................................................. 24

3.1.1. Mô hình nghiên cứu.................................................................................... 24
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................. 26
3.2.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 28

3.3.

Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................... 30

Kết luận chương 3..................................................................................................... 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 32

4.1.

Thực trạng tình hình nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.......32

4.2. Thực trạng về những yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến tình hình nợ công
tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á................................................................. 35
4.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP............................................................................. 35
4.2.2. Thâm hụt ngân sách.................................................................................... 38
4.2.3. Lãi suất thực tế........................................................................................... 40
4.2.4. Tỷ giá hối đoái............................................................................................ 42
4.3.

Thống kê mô tả các biến................................................................................ 43

4.4.

Kết quả ước lượng hồi quy mô hình nghiên cứu............................................ 44

4.4.1. Kết quả ước lượng...................................................................................... 44
4.4.2. Kết quả kiểm định các giả định của mô hình hồi quy.................................45
4.4.2.1.Phân tích tương quan.............................................................................. 45
4.4.2.2. Hiện tượng đa cộng tuyến................................................................... 47
4.4.2.3. Hiện tượng tự tương quan................................................................... 47
4.4.2.4. Hiện tượng phương sai sai số thay đổi................................................ 48
4.4.2.5. Phân phối chuẩn của phần dư.............................................................. 48
4.5.

Thảo luận kết quả nghiên cứu........................................................................ 50



Kết luận chương 4..................................................................................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 57
5.1.

Kết luận.......................................................................................................... 57

5.2.

Khuyến nghị cho các nước Đông Á và Đông Nam Á.................................... 59

5.2.1. Về tăng trưởng kinh tế................................................................................ 59
5.2.2. Về ngân sách nhà nước............................................................................... 60
5.2.3. Về lãi suất thực tế....................................................................................... 61
5.2.4. Về tỷ giá hối đoái....................................................................................... 62
5.3.

Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo....................................62

5.3.1. Hạn chế của luận văn.................................................................................. 62
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
FDI

Foreign Direct Invest

FEM


Fixed Effects Model

GDP

Gross Domestic Prod

OLS

Ordinary Least Squar

REM

Random Effects Mod


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Mô tả về các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu............................... 25
Bảng 4.1. Thống kê mô tả về tình hình nợ công trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á......................................................................... 32
Bảng 4.2. Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á............................................................... 36
Bảng 4.3. Thống kê mô tả về tình hình thâm hụt/thăng dư ngân sách trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.................................. 38
Bảng 4.4. Thống kê mô tả về lãi suất thực tế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á......................................................................... 40
Bảng 4.5. Thống kế mô tả các biến của mô hình nghiên cứu của các quốc gia Đông Á
và Đông Nam Á........................................................................................................................................ 43
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu....................................................... 44
Bảng 4.7. Hệ số tương quan của các biến....................................................................................... 46



DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị trung bình của nợ công trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á....................................................... 33
Hình 4.2. Biểu đồ giá trị trung bình tăng trưởng GDP trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á............................................................... 36
Hình 4.3. Biểu đồ giá trị trung bình thâm hụt/thặng dự ngân sách trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.................................. 39
Hình 4.4. Biểu đồ giá trị trung bình của lãi suất thực tế trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á....................................................... 41
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ giá hối đoái trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các
quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.................................................................................................... 42
Hình 4.6. Biểu đồ Histogram về phân phối chuẩn của phần dư............................................. 49
Hình 4.7. Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư.............................................. 49
Hình 4.8. Minh họa mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ công và thâm hụt ngân sách ở một số
nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á.............................................................................. 52
Hình 4.9. Minh họa mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ công và lãi suất thực tế ở một số quốc
gia khu vực Đông Á và Đông Nam Á.............................................................................................. 54


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài.

Đối với mỗi giai đoạn trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội, Chính phủ của
mỗi quốc gia cần huy động các nguồn lực từ trong nước và nước ngoài để vận hành các

chức năng quản lý Nhà nước cũng như thực hiện nhiệm vụ đối với nền kinh tế và toàn
xã hội. Khi các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí không đủ đáp ứng được nhu cầu chi tiêu,
Chính phủ phải quyết định vay nợ - khoản nợ đó thường được gọi là nợ công. Nợ công
là nguồn tài trợ rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế và không thể thiếu trong ngân
sách của bất kỳ quốc gia nào để phục vụ nhu cầu chi tiêu và sử dụng vào những mục
đích khác nhau của mỗi Chính phủ.
Đông Á và Đông Nam Á là 02 khu vực chiến lược của châu Á, có ảnh hưởng
lớn đến kinh tế và chính trị của khu vực cũng như thế giới. Bên cạnh đó, đây là 02 khu
vực có quan hệ mật thiết về kinh tế và chính trị bao gồm các nước thuộc Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), trong đó có Việt Nam và các nước có quan hệ đối tác
chiến lược trong khu vực. Tại Đông Á và Đông Nam Á, một trong những vấn đề lớn
mà Chính phủ các nước đang rất quan tâm đó là tình hình nợ công và quản lý nợ công.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến tình hình nợ công đã và đang là
chủ đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và các nhà
nghiên cứu kinh tế trên thế giới. Hiện nay, việc nghiên cứu nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô
tác động đến tình hình nợ công là vấn đề rất cấp thiết, góp phần đề ra các biện pháp
kiểm soát nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG
CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG TẠI CÁC QUỐC GIA
ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á” để thực hiện đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ
của mình.


2

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng nợ công và tác động của

những yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công tại các quốc gia khu vực Đông Á và Đông
Nam Á hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị về yếu tố
kinh tế vĩ mô giúp Chính phủ các nước hoạch định và hoàn thiện quản lý nợ công trong
thời gian tới.
1.3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu.

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố kinh tế vĩ mô (04 yếu tố bao gồm: Tốc độ
tăng trưởng GDP, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, lãi suất thực tế và tỷ giá hối đoái tác động
đến tình hình nợ công.
1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu.
Không gian thu thập dự liệu: Các quốc gia Đông Á ( 05 nước bao
gồm:
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hong Kong) và các quốc gia Đông Nam
Á (10 nước bao gồm: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Lào,
Cambodia, Myanmar, Brunei, Philipines).
-

Thời gian thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập trong thời gian 08 năm từ

2010 đến 2017.
-

Nguồn thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng Thế giới

(World Bank) đối với các dữ liệu về tỷ giá hối đoái và dữ liệu về lãi suất thực tế; từ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund) đối với các dữ liệu về tình hình nợ
công, dữ liệu về tổng chi và tổng thu ngân sách của Chính phủ các quốc gia và dữ liệu

về tốc độ tăng trưởng GDP tại các quốc gia.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu.

Tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu bảng với 03 mô
hình khác nhau là: mô hình ước lượng OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động ngẫu


3

nhiên (REM - Random Effects Model) và mô hình tác động cố định (FEM - Fixed
Effects Model) để đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc
chính là tỷ lệ nợ công trên GDP của các quốc gia. Tiếp theo, để đảm bảo sự phù hợp
của mô hình, tác giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định Breusch-Pagan
Lagrangian để lựa chọn giữa Pooled OLS và REM (Baltagi, 2008 trang 319), kiểm
định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM (Baltagi, 2008 trang 320; Gujarati, 2004
trang 652).
Ngoài ra, tác giả tiến hành kiểm định các giả định hồi quy để đảm bảo kết quả
ước lượng của mô hình hồi quy là hiệu quả và đáng tin cậy: hiện tượng phương sai sai
số thay đổi; hiện tượng đa cộng tuyến; phần dư có phân phối chuẩn; hiện tượng tự
tương quan. Cuối cùng, nếu xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai sai số
thay đổi, phương pháp FGLS sẽ được sử dụng để kiểm soát các vi phạm này (Judge,
Hill et al, 1988).
1.5.
-

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.

Đóng góp về lý luận: Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nền tảng kiến thức


tổng quát và các phương pháp định lượng, bài nghiên cứu góp phần củng cố thêm bằng
chứng khoa học thực nghiệm và bổ sung thêm vào kho tài liệu về chủ đề nghiên cứu
tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công của Chính phủ tại các quốc gia khu
vực Đông Á và Đông Nam Á. Đặc biệt hơn, điểm mới của bài nghiên cứu tiên phong
trong việc tác giả dựa trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để đề xuất mô
hình nghiên cứu gồm các biến phù hợp với tình hình thực tế tại các quốc gia Đông Á
và Đông Nam Á để làm rõ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tình hình nợ công
tại các nước này, trong đó có Việt Nam. Kết hợp kết quả bài nghiên cứu này với các giả
thuyết được xây dựng trước đây, bài nghiên cứu còn có ý nghĩa mở ra nhiều hướng đi
mới cho các nhà khoa học tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này.
-

Đóng góp về thực tiễn: Bài nghiên cứu tập trung xây dựng mô hình kiểm

định tác động của các yêu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công của Chính phủ tại các quốc gia


4

Đông Á và Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng về vị trí địa lý tự nhiên, văn hóa và
điều kiện kinh tế xã hội, trong đó có Việt Nam với kỳ vọng bài nghiên cứu có ý nghĩa
thực tiễn cao. Kết quả nghiên cứu này nâng cao nhận thức của các nhà hoạch định
chính sách về vấn đề mang tính thời sự hiện nay là quản lý nợ công, góp phần làm nền
tảng trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như trong
công cuộc cải cách nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia khu vực Đông Á và Đông Nam Á
nói chung và Việt Nam nói riêng. Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà hoạch định
chính sách bằng chứng thực nghiệm về tác động của của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến
tình hình nợ công tại các nước Đông Á và Đông Nam Á để từ đó có thể xây dựng các
chính sách vĩ mô phù hợp trong từng giai đoạn khác nhau và có tác động tích cực đến

tình hình nợ công, góp phần ổn định và phát triển kinh tế một cách bền vững tại các
nước này trong thời gian tới.
1.6.

Kết cấu của đề tài.

Luận văn được kết cấu thành 05 chương như sau:
-

Chương 1: Giới thiệu.

Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây liên quan
đến đề
tài.
-

Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.

-

Chương 4: Kết quả nghiên cứu.

-

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC

NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
2.1.

Tổng quan lý thuyết về “nợ công”.

2.1.1. Khái niệm “nợ công”.
Trong kho tàng kiến thức về kinh tế, có rất nhiều định nghĩa về “nợ công” khác
nhau được các nhà nghiên cứu trên thế giới đưa ra tùy thuộc vào phạm vi sử dụng, mục
đích tìm hiểu và dựa vào thể chế chính trị riêng tại từng quốc gia. Có một số khái niệm
về “nợ công” phổ biến trên thế giới thường được các nhà nghiên cứu sử dụng như sau:
-

Theo Ngân hàng Thế giới, “nợ công” là những khoản nợ do Chính phủ đi vay

và những khoản vay nợ được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm các khoản nợ của Chính
phủ từ mọi cấp trung ương đến các cấp địa phương đi vay. Cụ thể:
+

Các khoản vay nợ của Chính phủ: là một phần của nợ công gồm có các

khoản vay nợ trong nước và các khoản vay nợ từ nước ngoài của Chính phủ; của các
thành phố, tỉnh hoặc các tổ chức chính trị trực thuộc Chính phủ và các doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
+

Các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh: là một phàn của nợ công gồm các

khoản vay nợ trong nước và các khoản nợ từ nước ngoài của khu vực kinh tế tư nhân
để thực hiện các dự án kinh tế - xã hội được Chính phủ bảo lãnh.

Theo định nghĩa của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, khái niệm “nợ công” được
hiểu là
các nghĩa vụ nợ của toàn bộ khu vực công, bao gồm các khu vực tài chính công và các
khu vực phi tài chính công. Cụ thể trong đó:
+

Các khu vực tài chính công: bao gồm những tổ chức tiền tệ (các tổ chức tín

dụng Nhà nước, Ngân hàng trung ương) và những tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín
dụng không có chức năng cho vay mà chỉ hỗ trợ phát triển).


+ Các khu vực phi tài chính công: bao gồm Chính phủ, thành phố, tỉnh,
bộ
máy chính quyền địa phương và các doanh nghiệp phi tài chính của Nhà nước.


6

-

Theo Luật Quản lý nợ công năm 2017 được Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội

Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ
01 tháng 7 năm 2018, “nợ công” được phân loại thành 03 hình thức, bao gồm: các
khoản nợ Chính phủ, các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh và các khoản nợ của
chính quyền địa phương. Cụ thể, Điều 4, Chương I của Luật này quy định:
+ Các khoản nợ Chính phủ: bao gồm các khoản nợ do Chính phủ phát
hành
các công cụ nợ; các khoản nợ do Chính phủ ký kết những thỏa thuận vay trong nước và

từ nước ngoài; các khoản nợ của ngân sách Trung ương do vay từ những quỹ dự trữ tài
chính của Nhà nước, ngân quỹ Nhà nước, các quỹ tài chính của Nhà nước ngoài ngân
sách.
+ Các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh: bao gồm các khoản nợ của các
doanh nghiệp mà được Chính phủ bảo lãnh; các khoản nợ của các ngân hàng chính
sách Nhà nước mà được Chính phủ bảo lãnh.
+ Các khoản nợ của chính quyền địa phương: bao gồm những khoản nợ do
phát hành các trái phiếu chính quyền tại địa phương; các khoản nợ do đi vay lại các
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (nguồn vốn vay ODA), vay ưu đãi của nước
ngoài; những khoản nợ ngân sách của các địa phương vay từ các ngân hàng chính sách
của Nhà nước, các quỹ dự trữ tài chính cấp thành phố, tỉnh, từ ngân quỹ Nhà nước và
các khoản vay nơ khác theo quy định của pháp luật Nhà nước về ngân sách nhà nước.
Như vậy, “Nợ công” là một khái niệm rất phức tạp và có nhiều định nhĩa khác
nhau. Tuy nhiên, hầu hết các phương pháp tiếp cận ngày nay đều cho rằng, các khoản
nợ công là các khoản nợ do Chính phủ của một nước chịu trách nhiệm và phải chi trả
các khoản nợ đó. Chính vì thế, thuật ngữ “nợ công” thường được dùng đồng nghĩa với
những thuật ngữ kinh tế như nợ Nhà nước hoặc nợ Chính phủ và là một bộ phận cấu
thành nợ quốc gia. Bên cạnh đó, có thể thấy rằng, khái niệm “nợ công” được quy định
trong Luật tại Việt Nam được đánh giá hẹp hơn so với các thông lệ quốc tế có liên
quan.


7

Đối với cả 03 cách định nghĩa nợ công từ Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ
Quốc tế và trong Luật Quản lý nợ công năm 2017 của Việt Nam, cần lưu ý rằng “nợ
công” và “nợ Chính phủ” không phải là các khái niệm đồng nhất. Nợ Chính phủ trong
các khái niệm này chỉ là một yếu tố cấu thành trong tổng nợ công.
Tuy mỗi khái niệm được hình thành dựa trên các cách tiếp cận khác nhau và phù
hợp sử dụng cho từng hoàn cảnh cụ thể tại mỗi quốc gia nhưng có thể hiểu nợ công

theo một cách chung nhất, đó là tổng các khoản tiền đi vay của Chính phủ thuộc mọi
cấp của các cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp trung ương đến các địa phương. Mục
đích khi thực hiện các khoản vay này nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu quá lớn và
xuất hiện tình trạng ngân sách bị thâm hụt. Do đó có thể hiểu nợ công chính là các
khoản thâm hụt ngân sách được cộng dồn tại một thời điểm nhất định tại một quốc gia.
Thông thường, để phản ánh đúng các giá trị của khoản nợ công tại một quốc gia, các
nhà kinh tế hay sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm giữa nợ công trong tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của nước đó.
2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của “nợ công”.
Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về “nợ công”, tuy nhiên, về cơ
bản, “nợ công” có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, “nợ công” là các khoản nợ được ràng buộc bởi trách nhiệm trả nợ của
Chính phủ. Khác với những khoản vay nợ thông thường, các khoản nợ công được xác
định đó là một khoản vay nợ mà Nhà nước (gồm cả các cơ quan hành chính Nhà nước
có thẩm quyền) chịu trách nhiệm chi trả cho các khoản nợ ấy. Trách nhiệm này của
Nhà nước được thể hiện thông qua 02 phương thức trả nợ trực tiếp và gián tiếp. Trả nợ
trực tiếp là phương thức mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chính là người đi
vay; do đó, cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ vay. Ngược
lại, trả nợ gián tiếp là phương thức cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm
bảo lãnh cho một đối tượng khác trong nước vay nợ; khi bên vay nợ không có khả


8

năng trả được nợ thì trách nhiệm thanh toán sẽ thuộc về các cơ quan đã đứng ra bảo
lãnh.
Thứ hai, “nợ công” được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý theo quy
trình chặt chẽ. Quá trình quản lý tình hình nợ công yêu cầu phải có một quy trình
nghiêm ngặt để đảm bảo 02 mục đích: Đầu tiên, đó là phải đảm bảo khả năng thanh
toán nợ của các đơn vị được sử dụng vốn vay, và quan trọng hơn đó là đảm bảo cán cân

thanh toán được cân bằng và ổn định an ninh tài chính của quốc gia; tiếp theo, quá
trình sử dụng nguồn vốn vay phải mang lại hiệu quả. Ngoài ra, vấn đề quản lý tình hình
nợ công chặt chẽ còn mang ý nghĩa quan trọng về đảm bảo tình hình chính trị xã hội ổn
định. Nguyên tắc quản lý nợ công tại Việt Nam đó là Nhà nước quản lý thống nhất, tập
trung và toàn diện nợ công từ công tác huy động đến khi phân bổ, đưa vào sử dụng vốn
vay và cuối cùng là thanh toán các khoản nợ nhằm đảm bảo 02 mục tiêu quan trọng
trên.
Thứ ba, có thể nói mục tiêu cao nhất thông qua việc huy động và sử dụng các
khoản nợ công là dùng để phát triển kinh tế – xã hội tại mỗi quốc gia với mục đích
mang lại các lợi ích cho cộng đồng. Các khoản nợ công được sử dụng không nhằm
thỏa mãn bất kỳ lợi ích riêng nào của các cá nhân hay tổ chức nào, mà phải vì các lợi
ích chung to lớn của cộng đồng. Tại Việt Nam, bản chất của Nhà nước đó là thiết chế
dung để phục vụ các lợi ích chung của toàn xã hội, Nhà nước Việt Nam là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân nên dĩ nhiên những khoản nợ công được huy động và sử
dụng phải dựa trên các lợi ích to lớn của nhân dân, mà cụ thể ở đây là với mục đích
phát triển kinh tế – xã hội đất nước và đó chính là điều kiện quan trọng nhất.
2.1.3. Mức an toàn của nợ công và sự tác động của nợ công đến nền kinh tế.
Để đánh giá và nhận định tính bền vững của tình hình nợ công, tiêu chí tỷ lệ nợ
công trên tổng GDP thường được xem là chỉ số phổ biến nhất trong các nghiên cứu đại
diện cho cách nhìn tổng quát nhất về tình hình nợ công tại một quốc gia. Tuy nhiên, chỉ
tiêu tỷ lệ nợ công trên GDP chỉ phản ảnh được một phần về mức độ an toàn hoặc rủi ro


9

của các khoản nợ công. Mức độ an toàn của tình hình nợ công được thể hiện thông qua
tình trạng nợ công có vượt qua ngưỡng an toàn ở một thời điểm hay trong một giai
đoạn nào đó hay không. Mức độ an toàn hoặc rủi ro của các khoản nợ công của một
nước không chỉ phụ thuộc vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ công trên GDP mà còn phụ thuộc nhiều
hơn vào tình hình phát triển kinh tế tại quốc gia đó. Khi xem xét về nợ công, các nhà

nghiên cứu không chỉ phải quan tâm đến tổng nợ, số nợ phải trả định kỳ mà còn phải
quan tâm nhiều hơn tới các rủi ro và cơ cấu khoản nợ. Quan trọng nhất phải tính đó là
khả năng thanh toán khoản nợ và các rủi ro của nó trong tương lai, chứ không chỉ là
con số tổng nợ trên GDP. Một số tiêu chí được dùng để xem xét mức độ an toàn của
tình hình nợ công cụ thể như sau:
Một là, giới hạn nợ công nằm trong khoảng từ 50% – 60% trong tổng GDP hoặc
không được lớn hơn 150% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Theo Ngân
hàng Thế giới thì ngưỡng an toàn của nợ công được quy định là 50% GDP. Ngoài ra,
theo đánh giá của các tổ chức quốc tế thì tỷ lệ nợ công hợp lý là dưới mức 50% GDP
đối với các quốc gia đang phát triển;
Hai là, Chính phủ không sử dụng nhiều hơn 10% trong tổng số chi ngân sách để
trả nợ cũng như tối đa ở mức 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù vậy, không
có một hạn mức an toàn cụ thể chung nào dành cho cho các nền kinh tế. Trên thực tế,
tỷ lệ nợ công trên GDP thấp không đảm bảo sẽ nằm trong ngưỡng an toàn hoặc ngược
lại. Tại các quốc gia, mức độ an toàn còn phụ thuộc vào quy mô và sự phát triển của
nền kinh tế. Điển hình như Mỹ và Nhật Bản là 02 quốc gia có tỷ lệ nợ công cao (lần
lượt bằng 96% GDP và 200% GDP) nhưng vẫn được đánh giá nằm trong ngưỡng an
toàn. Ngược lại, nhiều nước tuy có tỷ lệ nợ công trên GDP khá thấp như Venezuela (tỷ
lệ nợ công bằng 15% GDP năm 1981), Ucraina (tỷ lệ là 13% GDP năm 2007) nhưng
sau đó vẫn rơi vào khủng hoảng nợ;
Tóm lại, việc xem xét và đánh giá về tình hình nợ công cũng như bản chất của
nó tại một quốc gia là đặc biệt quan trọng. Nếu như chỉ nhìn vào các vào số liệu thể


10

hiện tỷ lệ nợ công cao sẽ gây ra tâm lý thiếu tin tưởng vào Nhà nước, hoang mang
trong người dân, dẫn đến tình trạng kích động và làm căng thẳng xã hội tăng cao, dễ
gây ra tình trạng rối loạn chính trị, kinh tế.
Quan điểm của Keynes đã cho rằng: Trong ngắn hạn, khi Chính phủ đi vay nợ

để bù đắp cho việc thâm hụt ngân sách Nhà nước trong điều kiện mức chi tiêu công
không đổi thì làm tăng khả năng tiêu dùng trong bộ phận dân cư, điều đó dẫn đến làm
gia tăng tổng cầu về các hàng hóa, thương mại dịch vụ, làm tăng sản lượng và nhu cầu
việc làm. Dựa trên quan điểm trên, có thể thấy một số tác động chủ yếu mang tính tích
cực của nợ công như sau:
Thứ nhất, nợ công sẽ làm tăng lên các nguồn lực cho Chính phủ, từ đó làm gia
tăng nguồn vốn cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tăng khả năng cho sự
đầu tư đồng bộ khác của Nhà nước. Để cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ và nhanh
chóng đòi hỏi quan trọng nhất là phải có nguồn vốn để thực hiện. Bằng các chính sách
huy động từ các khoản nợ công hợp lý sẽ giải quyết được từng bước các nhu cầu về
vốn để có thể đầu tư cho cơ sở hạ tầng, qua đó sẽ làm gia tăng năng lực sản xuất cho
toàn bộ nền kinh tế;
Thứ hai, nợ công cũng góp phần tận dụng hiệu quả các nguồn tài chính đang
nhàn rỗi của bộ phận dân cư. Có một bộ phận không nhỏ dân cư trong xã hội với các
khoản tiết kiệm của mình, thông qua sự huy động của Nhà nước để các khoản tiền này
được sử dụng và mang lại những hiệu quả kinh tế to lớn cho cả khu vực công và khu
vực tư;
Thứ ba, nợ công sẽ làm tận dụng được các sự hỗ trợ quan trọng từ nước ngoài
cũng như những tổ chức tài chính quốc tế. Các khoản tài trợ quốc tế chính là một trong
những hoạt động quan trọng về kinh tế và ngoại giao của các quốc gia phát triển nhằm
có được tầm ảnh hưởng lớn đến các quốc gia kém phát triển hơn để đạt được những
chương trình hợp tác kinh tế và chính trị song phương. Nếu như tận dụng tốt các cơ hội
này thì các quốc gia sẽ có thêm nhiều nguồn vốn ưu đãi để có thể đầu tư và phát triển


11

cơ sở hạ tầng trong nước, trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của đối tác,
đồng thời đảm bảo về độc lập và chủ quyền của đất nước.
Một sự việc nào cũng bao gồm hai mặt đối lập của nó. Bên cạnh các tác động

mang tính tích cực, có thể nói nợ công cũng là nhân tố gây ra không ít tác động tiêu
cực cho nền kinh tế:
Thứ nhất, Nợ công càng cao sẽ gây áp lực càng lớn đến chính sách tiền tệ của
một quốc gia, đặc biệt là nợ công từ các khoản tài trợ từ nước ngoài. Nếu việc quản lý
tài chính của Chính phủ lỏng lẻo cũng như không có đủ các cơ chế giám sát chặt chẽ
thì việc sử dụng và quản lý các khoản nợ công sẽ là nguyên nhân dẫn đến các tình
trạng tiêu cực như lãng phí, tham nhũng tràn lan. Khi tình trạng này xảy ra sẽ làm thất
thoát ngân sách Nhà nước và các nguồn lực, qua đó làm giảm hiệu quả các khoản đầu
tư.
Thứ hai, nếu như Chính phủ vay nợ của các chủ thể trong nước quá nhiều thì sẽ
làm giảm chỉ tiêu tích lũy vốn tư nhân, điều đó dẫn đến sự tụt giảm về mức độ đầu tư
của khu vực kinh tế tư nhân. Trong tình trạng đó, mức độ suy giảm của nguồn vốn từ
khu vực kinh tế tư nhân sẽ bị thay thế bởi những khoản nợ tích lũy khác của Chính
phủ. Khi người dân sở hữu quá nhiều các trái phiếu của Chính phủ sẽ dẫn đến việc
nguồn vốn nhàn rỗi có trong bộ phận dân cư suy giảm, song song với đó là nhu cầu vay
nợ của Chính phủ sẽ tăng lên và làm dẫn đến chi phí đầu tư tăng cao do lãi suất tăng.
Thứ ba, nợ công sẽ tạo áp lực làm gây ra tình trạng lạm phát. Theo các lý thuyết
hiện đại, nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát tăng cao đó là do việc tăng tổng
cầu hoặc do chi phí đẩy. Nếu Chính phủ vay nợ trong nước nhiều dẫn đến lãi suất tăng
thì sẽ làm tăng chi phí đầu tư, qua đó làm giá thành tăng và giá bán sản phẩm cũng tăng
theo. Ngoài ra, nợ công gia tăng và nhu cầu chi tiêu công tăng sẽ khiến tổng cầu hàng
hóa, dịch vụ tăng lên, tạo áp lực gây nên tình trạng lạm phát. Khi Chính phủ vay nợ từ
nước ngoài nhiều hơn, áp lực thanh toán nợ và lãi vay bằng ngoại tệ làm cho cầu ngoại
tệ tăng theo, dẫn đến làm giảm giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ sẽ tăng giá, làm tăng


12

các chi phí đầu vào trong quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, … và
cuối cùng dẫn đến tình trạng lạm phát cao.

Thứ tư, Nợ công sẽ gây ra sự méo mó đối với các hoạt động kinh tế, gây nên sự
tổn thất các phúc lợi xã hội. Nếu như Chính phủ vay nợ từ nước ngoài thì nguồn tiền để
thanh toán khoản nợ và chi phí lãi vay có thể được lấy bởi nguồn từ các khoản thu thuế
và phí của người dân. Khi đó, vô hình chung người dân sẽ phải chịu thêm một khoản
thuế và phí cao hơn trong tương lai để Chính phủ có thêm nguồn tiền trả lãi vay và nợ
nước ngoài; làm giảm thu nhập và nhu cầu tiêu dùng của người dân và làm cho chất
lượng cuộc sống ngày càng suy giảm. Nếu như Chính phủ vay nợ của các chủ thể trong
nước thì các tác động có thể sẽ ít tiêu cực hơn là vay nợ từ nước ngoài vì trong trường
hợp đó, Chính phủ chỉ phải thanh toán khoản nợ cho chính các người dân nước mình
và bản thân các chủ thể trong nước cũng được các lợi ích do những khoản chi tiêu công
từ việc Chính phủ vay nợ tạo ra. Tuy nhiên, việc người bị đánh thuế cao hơn để trả lại
các lợi ích cho chính bản thân họ khi đang sở hữu các trái phiếu của Chính phủ vẫn gây
ra những tác động tiêu cực khiến cho các hoạt động kinh tế như hành vi tiết kiệm, tiêu
dùng của người dân bị thay đổi, từ đó gây nên những ảnh hưởng đến tình hình kinh tế
vĩ mô như hoạt động sản xuất và nhu cầu việc làm.
Thứ năm, nợ công sẽ làm cho tiết kiệm quốc gia giảm sút. Nếu như Chính phủ
tiến hành vay nợ công để có nguồn vốn bù đắp cho sự thâm hụt ngân sách thì sẽ có khả
năng xảy ra những tác động đến tiết kiệm quốc gia: Một là các khoản tiết kiệm tư nhân
gia tăng nhỏ hơn so với phần giảm của các khoản tiết kiệm Chính phủ, dẫn đến chỉ số
tiết kiệm quốc gia suy giảm; Hai là nợ công làm giảm đầu tư nội địa, dẫn đến làm giảm
đầu ra là tổng vốn nội địa, bên cạnh đó là lãi suất tăng, làm tăng chi phí biên của sản
phẩm trong khi năng suất lao động sụt giảm sẽ làm cho thu nhập trung bình sụt giảm và
qua đó tiết kiệm quốc gia sẽ giảm theo; Ba là việc gia tăng nợ công sẽ làm lãi suất thực
tế trong nước tăng cao hơn so với lãi suất ở nước ngoài, dẫn đến tình trạng dòng tiền từ
nước ngoài chảy mạnh hơn vào trong nước và gây ra hậu quả làm giảm tỷ giá hối đoái,


13

vì thế giá cả hàng hoá nội địa sẽ đắt hơn hàng ngoại nhập và khiến xuất khẩu ròng

giảm cũng như thu nhập người dân giảm, cuối cùng làm cho tiết kiệm quốc gia giảm.
Ngoài ra, các quốc gia với các khoản nợ công lớn sẽ phải đối mặt với những vấn
đề khác mang tính nghiêm trọng hơn như phải có sự thay đổi các chính sách tài chính
của quốc gia để có thể trang trải các chi phí lãi vay và thanh toán khoản nợ, hệ số xếp
hạng tín nhiệm của quốc gia giảm sút, phải thay đổi các kế hoạch và định hướng phát
triển kinh tế của quốc gia, làm giảm vị thế trong các mối quan hệ đa phương và song
phương với các đối tác là chủ nợ và đặt biệt có nguy cơ chịu ảnh hưởng bởi nước ngoài
về kinh tế và chính trị, gây nguy hiểm đến chủ quyền và độc lập dân tộc,….
Tại mỗi quốc gia, việc nhận biết được những tác động tích cực cũng như tiêu
cực của nợ công nhằm mục đích phát huy các mặt tích cực và có các biện pháp làm hạn
chế các mặt tiêu cực, từ đó có những định hướng để xây dựng và thực hiện các chính
sách pháp luật về quản lý tình hình nợ công. Đó là điều rất cần thiết và cấp thiết tại tất
cả các quốc gia, trong đó có các nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
2.1.4. Phân loại “nợ công”.
Căn cứ vào mỗi tiêu thức khác nhau, “nợ công” sẽ được phân loại thành nhiều
hình thức. Trên thế giới, người ta thường phân loại nợ công dựa vào chủ thể vay nợ,
nguồn gốc vay nợ, hình thức vay nợ và kỳ hạn thanh toán khoản nợ. Cụ thể:
-

Phân loại theo chủ thể nợ:

Căn cứ vào tiêu thức phân loại theo chủ thể vay nợ, Luật quản lý Nợ công
(năm 2017) của Viêt Nam bao gồm 03 loại: Các khoản nợ Chính phủ, các khoản nợ
được Chính phủ bảo lãnh và các khoản nợ của chính quyền địa phương (chi tiết đã
được tác giả trình bày tại mục 2.1, chương 2 của luận văn).
+

Phân loại theo nguồn gốc vay nợ (theo địa lý lãnh thổ):
Các khoản nợ vay trong nước: bao gồm tất cả các khoản vay nợ từ các chủ


thể trong nước.


14

+ Các khoản nợ vay từ nước ngoài: bao gồm tất cả các khoản vay nợ từ các
chủ thể nước ngoài.
+

Phân loại theo hình thức vay nợ:
Vay nợ trực tiếp: Là hình thức mà Chính phủ có thể phát hành các trái

phiếu Chính phủ để thực hiện việc vay nợ từ các tổ chức và cá nhân nhằm mục đích bù
đắp tình trạng bội chi làm cho ngân sách Nhà nước bị thâm hụt. Trái phiếu của Chính
phủ như trái phiếu, trái phiếu của chính quyền địa phương, trái phiếu ngoại tệ và một
số loại trái phiếu khác.
+

Vay nợ gián tiếp: là hình thức vay nợ của Chính phủ được thực hiện thông

qua các hoạt động vay vốn của các ngân hàng thương mại, các thể chế tài chính như:
Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, hay các Ngân hàng phát triển khu vực…
Những khoản nợ vay này sẽ được các tổ chức tài trợ cho các quốc gia thông qua một số
chương trình phổ biến bao gồm các khoản vay viện trợ phát triển chính thức, các khoản
vay có tính chất thương mại hoặc các khoản vay ưu đãi.
-

Phân loại theo kỳ hạn nợ:
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản vay nợ có thời hạn thanh toán từ 01 năm trở


xuống.
+ Nợ trung hạn: là các khoản vay nợ có thời hạn thanh toán từ 01 năm
đến 10
năm.
+
2.2.

Nợ dài hạn: là các khoản vay nợ có thời hạn thanh toán trên 10 năm.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công.

2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP.
Trong Kinh tế học hiện đại, Tổng sản phẩm quốc nội, hay còn được biết đến là
tổng sản phẩm trong nước hay GDP (Gross Domestic Product) được định nghĩa là giá
trị thị trường tính bằng tiền của tất cả sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất, làm ra trong phạm vi của một nền kinh tế (thường là một quốc gia hoặc vùng


15

lãnh thổ) trong một giai đoạn nhất định (thông thường là một năm dương lịch hoặc
năm tài chính).
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu đã chỉ ra rằng GDP là một trong các chỉ số cơ bản
nhất được dùng để đánh giá nền kinh tế của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào đó có
phát triển hay không. Tốc độ tăng trưởng GDP được xem như là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
quan trọng nhất, có ảnh hưởng đến hầu hết các ngành nghề và trong tất cả lĩnh vực
trong nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP được đo lường bằng sự tăng thêm của tổng
sản phẩm trong nước của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ hoặc một địa phương tính
trong một khoảng thời gian (thông thường là một năm dương lịch hoặc năm tài chính).
Chỉ tiêu này được thể hiện qua quy mô tăng trưởng bằng số tuyệt đối và tốc độ tăng

trưởng bằng số tương đối (tỷ lệ %). Quy mô tăng trưởng cung cấp thông tin về sự tăng
lên là nhiều hay ít, trong khi đó, tốc độ tăng trưởng được dùng để so sánh tương đối và
phản ánh sự tăng lên là nhanh hay chậm qua các năm.
Trong giai đoạn kinh tế đang ở tình trạng phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP cao
mang lại cho Chính phủ có thể dễ dàng huy động được các khoản vay nợ có lãi suất
thực tế thấp. Song song vào đó, tăng trưởng GDP nhanh sẽ làm tăng nguồn thu ngân
sách nhà nước thông qua các khoản thuế, phí, góp phần cải thiện đáng kể sự thâm hụt
ngân sách của Chính phủ. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng GDP cao sẽ làm giảm tỷ lệ
nợ công trên GDP. Trái lại, khi nền kinh tế đang suy thoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế
còn chậm sẽ làm cho các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô xấu đi, điều này dẫn đến chỉ tiêu nợ
công trên GDP tăng lên.
Trên thế giới, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu thực nghiệm mà tác giả đã
chứng minh những nhận định trên. Tiêu biểu trong đó là nghiên cứu của Imimole,
Imoughele và Okhuese (2014) đã đưa ra kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP thực
tế tại Nigeria có tác động đến các khoản nợ vay từ nước ngoài tại quốc gia này. Ngoài
ra, Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế là yếu tố chính có sự ảnh hưởng đến tình hình nợ


×