Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------

NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THỊ MINH HẰNG

TP. Hồ Chí Minh – năm 2008


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam



CRM

Customer Relationship Management

CSCNT

Cơ sở chấp nhận thẻ

EAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

EMV

Europay, Mastercard, Visa

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHPT

Ngân hàng phát hành

NHTT


Ngân hàng thanh toán

POS

Point of sale

PR

Popular Relationship

Techcombank

Ngân hàng Kỹ thương

VCB

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng Công thương Việt Nam

UOB

United Oversea Bank


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang

Bảng 2.1: Các chỉ số tăng trưởng của Vietinbank ................................................... 28
Bảng 2.2: Các hạn mức giao dịch thẻ E partner...................................................... 33
Bảng 2.3: Số lượng thẻ ghi nợ E partner phát hành của Vietinbank...................... 36
Bảng 2.4: Số lượng thẻ ATM phát hành trên thị trường năm 2007 ......................... 38
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán thẻ ATM ................................................................ 40
Bảng 2.6: Số lượng thẻ tín dụng trên thị trường ...................................................... 43
Bảng 2.7: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng của Vietinbank................................... 45
Bảng 2.8: Số lượng CSCNT trên thị trường ............................................................ 47
Bảng 2.9: Doanh thu từ thẻ của Vietinbank ............................................................. 50


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
(Hình 1.1) Quy trình phát hành thẻ ....................................................................... 16
(Hình 1.2) Quy trình thanh toán thẻ ...................................................................... 20
(Hình 2.1) Biểu đồ tăng trưởng huy động vốn ...................................................... 28
(Hình 2.2) Biểu đồ tăng trưởng tổng tài sản ......................................................... 29
(Hình 2.3) Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận ròng .................................................... 30
(Hình 2.4) Mô hình tổ chức hoạt động thẻ của Vietinbank .................................. 31
(Hình 2.5) Biểu đồ số lượng thẻ tất toán ............................................................... 37
(Hình 2.6) Biểu đồ số lượng thẻ phát hành ........................................................... 37
(Hình 2.7) Biểu đồ số lượng ATM trên thị trường ............................................... 39
(Hình 2.8) Biểu đồ doanh số tiền gửi .................................................................... 40
(Hình 2.9) Biểu đồ doanh số rút tiền ..................................................................... 41
(Hình 2.10) Biểu đồ doanh số thanh toán thẻ tín dụng của Vietinbank .................. 45
(Hình 2.11) Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ thẻ của Vietinbank ........................ 51


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA.

LỜI CAM ĐOAN.
MỤC LỤC.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHUƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM THẺ NGÂN HÀNG ..................... 3
1.1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG ..............................................3
1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển .......................................................................3
1.1.2 Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ ..............................................................5
1.1.2.1. Khái niệm thẻ: .......................................................................................5
1.1.2.2. Cấu trúc của thẻ ....................................................................................5
1.1.2.3. Phân loại thẻ ngân hàng ........................................................................7
1.1.3 Lợi ích của việc sử dụng thẻ ..........................................................................9
1.1.3.1

Đối với người sử dụng thẻ ..................................................................10

1.1.3.2

Đối với ngân hàng ...............................................................................10

1.1.3.3

Đối với đại lý chấp nhận thẻ ...............................................................11

1.1.3.4

Ý nghĩa kinh tế và xã hội: ...................................................................12


1.2 NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH THẺ ........................................................................14
1.2.1 Cơ sở pháp lý................................................................................................14
1.2.2 Quy trình phát hành thẻ ................................................................................14
1.2.2.1

Chủ thể tham gia .................................................................................14

1.2.2.2

Nguyên tắc phát hành và thanh toán thẻ .............................................15

1.3 NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ.....................................................................18


1.3.1 Quy trình chấp nhận thẻ: ..............................................................................18
1.3.2 Quy trình thanh toán: ...................................................................................19
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................................................21
1.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng ...............................................................21
1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng .............................................................22
1.4.3 Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan chức năng .................................................23
1.4.4 Nhân tố rủi ro ...............................................................................................24
KẾT LUẬN: ............................................................................................................. 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM ........................................................................................... 27
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.....................27
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Việt Nam .............................27
2.1.2 Mô hình tổ chức kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam ....31
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA VIETINBANK ......32
2.2.1 Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Vietinbank ...............................32

2.2.1.1

Đối với thẻ E-partner ..........................................................................32

2.2.1.2

Đối với thẻ tín dụng ............................................................................42

2.2.2 Thực trạng kỹ thuật phát hành thẻ................................................................46
2.2.2.1

Thực trạng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ ...................................46

2.2.2.2

Lĩnh vực chấp nhận thẻ và mạng lưới chấp nhận thẻ .........................47

2.2.2.3

Về rủi ro trong hoạt động thẻ ..............................................................49

2.3 ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
VIETINBANK.....................................................................................................49
2.3.1 Những thành quả đạt được ...........................................................................49
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .................................................54
2.3.2.1

Về phía ngân hàng ..............................................................................54



2.3.2.2

Môi trường pháp lý: ............................................................................57

2.3.2.3

Về yếu tố khách hàng ..........................................................................58

2.4 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
CỦA VIETINBANK ...........................................................................................58
2.4.1 Cơ hội ...........................................................................................................58
2.4.2 Thách thức ....................................................................................................60
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............................................ 64
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ...................................................64
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ......64
3.2.1 Với Chính phủ ..............................................................................................64
3.2.2 Với Ngân hàng Nhà nước.............................................................................66
3.2.3 Với Hiệp hội thẻ ...........................................................................................67
3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ...............................................................68
3.3.1 Tăng cường công tác Marketing, khai thác thị trường theo hướng chất
lượng, hiệu quả. ............................................................................................68
3.3.1.1

Đẩy mạnh hoạt động Marketing: ........................................................68


3.3.1.2

Củng cố, phát triển đột phá một số sản phẩm dịch vụ thẻ với tốc độ và
chất lượng cao .....................................................................................70

3.3.1.3

Điều chỉnh và áp dụng linh hoạt chính sách phí .................................72

3.3.1.4

Đầu tư mở rộng kênh phân phối trọng điểm .......................................73

3.3.2 Tăng hiệu quả về quản lý điều hành trong hoạt động kinh doanh thẻ .........74
3.3.3 Đổi mới nâng cấp hệ thống công nghệ thẻ:..................................................76
3.3.4 Đẩy mạnh chính sách chăm sóc khách hàng ................................................78
3.3.5 Tăng cường công tác quản trị rủi ro .............................................................79


KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển ổn
định. Đời sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Nhận thức của người tiêu dùng về thẻ đã thay đổi, một bộ phận không nhỏ đã xóa

dần thói quen dùng tiền mặt, thay vào đó là sử dụng thẻ khi mua hàng hoá dịch vụ.
Với các ưu thế về thời gian thanh toán, độ an toàn, hiệu quả sử dụng và phạm
vi thanh toán cộng với những tiện ích mà thẻ ngân hàng mang lại cho mọi chủ thể
liên quan, thẻ ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng động và
ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Vì vậy,
phát triển dịch vụ kinh doanh thẻ là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu;
thực hiện đa dạng hóa dịch vụ và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đối với các
ngân hàng trong tiến trình hội nhập vào khu vực và thế giới, trong đó có Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà tình hình kinh
doanh thẻ của Ngân hàng Công thương Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa xứng
đáng với tiềm năng thực sự của ngân hàng. Thẻ do ngân hàng Công thương phát
hành chủ yếu dùng để rút tiền mặt nên hiệu quả sử dụng máy ATM không cao. Vì
vậy, đề tài “ Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam” là một nỗ lực của người viết nhằm thảo luận một hướng đi phù
hợp hơn cho thẻ Vietinbank.
2. Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thẻ ngân hàng, một công cụ thanh toán
gắn liền với sản phẩm công nghệ.
Nghiên cứu các số liệu để hiểu rõ về tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam để có cái nhìn tổng quát và định hướng cho hoạt
động kinh doanh thẻ tại Vietinbank.


2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua việc nghiên cứu về thẻ ngân hàng, phân tích số
liệu tình hình phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng Công thương Việt Nam,
và một số nét về các ngân hàng có hoạt động thẻ tại Việt Nam.
Nghiên cứu lý thuyết về thẻ ngân hàng, lịch sử phát triển thẻ. Tham khảo ý

kiến của cô hướng dẫn, các cán bộ Trung tâm thẻ Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Trên cơ sở phân tích đó, tổng hợp đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
4. Các phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế, phân tích số liệu của nghiệp vụ phát
hành và thanh toán thẻ tại Vietinbank, các văn bản pháp lý liên quan đến đề tài.
Dựa vào các kết quả phân tích, vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa ra các
nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn bao gồm các phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về sản phẩm thẻ Ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Vũ Thị Minh Hằng đã tận tình hướng dẫn tôi
trong quá trình thực hiện đề tài này. Rất mong nhận được những phản hồi và góp ý
của Quý Thầy Cô và các bạn quan tâm đến thẻ ngân hàng.


3
CHUƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM THẺ NGÂN HÀNG
1.1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển
Thẻ ngân hàng, như hình dạng hiện nay, xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế
kỷ 20. Nó ra đời năm 1914, khi đó Tổng công ty xăng dầu California (công ty
Mobil ngày nay) cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng của mình. Mục đích
cơ bản là khuyến khích bán sản phẩm của công ty chứ không kèm theo một dự
phòng nào về việc gia hạn tín dụng.

Hình thức thẻ ngân hàng đầu tiên là Charge – it, một hệ thống tín dụng được
phát triển bởi ông John Biggins năm 1946, cho phép khách hàng mua hàng tại
những nơi bán lẻ. Các nhà kinh doanh ký quỹ tại ngân hàng Biggins và ngân hàng
thu tiền thanh toán từ phía khách hàng và hoàn trả cho nhà kinh doanh. Hệ thống
này đã chuẩn bị cho thẻ tín dụng đầu tiên lưu hành vào năm 1951 tại NewYork do
ngân hàng Franklin National. Năm 1955, hàng lọat thẻ mới như Trip Charge,
Gloden Key, Gourmet Club rồi đến Carte Blanche và American Express ra đời và
thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên, để hình thức thanh toán thẻ thu hút được khách
hàng thì cần phải có mạng lưới thanh toán lớn, không chỉ trong phạm vi một địa
phương, một quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu. Đứng trước đòi hỏi đó, Interbank
và Bank of America đã xây dựng hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn trong xử lý thanh
toán thẻ toàn cầu. Năm 1977, Bank Americard đổi tên Visa USA và sau đó trở
thành tổ chức thẻ quốc tế Visa. Năm 1979, Master Charge đổi tên là Master Card.
Ngày nay trên thế giới có 4 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là Visa, Master Card,
Amex, Jcb.
Thẻ Diners Club đầu tiên được phát hành năm 1949, đây cũng là thẻ đầu tiên
có mặt tại Nhật Bản vào năm 1960. Năm 1990 có 6,9 triệu người sử dụng thẻ Diners
Club trên toàn thế giới với doanh số khoảng 16 tỷ dollars.
Thẻ American Express ra đời năm 1958, tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần
Diners Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990, tổng doanh thu đạt 111,5 triệu dollars với


4

khoảng 36,5 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu CSCNT. Không giống các thẻ khác,
Amex tự phát hành thẻ của chính mình và trực tiếp quản lý chủ thẻ. Nhờ có mối
quan hệ này mà họ có thể nắm được các thông tin cần thiết về khách hàng, từ đó có
các chương trình phân loại khách hàng để cung cấp dịch vụ. Năm 1987, Amex cho
ra đời loại thẻ tín dụng mà có khả năng cung cấp tín dụng tuần hoàn cho khách hàng
có tên là Optima Card để cạnh tranh với Visa và MasterCard

Năm 1961, Ngân hàng Sanwa ở Nhật cho ra đời thẻ JCB (Japan Credit
Bureau) và đã nhanh chóng phát triển trên thế giới vào năm 1981. Ngày nay, thẻ
JCB được chấp nhận trên 400.000 nơi, tiêu thụ hơn tại 190 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới.
MasterCard ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Master Charge do Hiệp hội
thẻ liên ngân hàng gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát hành thông qua
các thành viên trên thế giới. Đến năm 1979 mới đổi tên thành MasterCard và trở
thành đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Visa. MasterCard là tổ chức thẻ quốc tế lớn
thứ hai sau Visa. Hiện nay, MasterCard cũng đã có 22.000 thành viên tại 200 quốc
gia, 12 triệu điểm chấp nhận thanh toán thẻ và 200.000 máy rút tiền, doanh số giao
dịch hàng năm khoảng 460 tỷ USD
Cuối năm 1990 có 257 triệu thẻ Visa đang lưu hành với doanh thu khoảng
354 tỷ USD. Cuối năm 1993, doanh thu của Visa lên đến 542 tỷ USD. Hệ thống rút
tiền tự động của Visa khoảng 164.000 ATM ở 65 nước trên thế giới. Visa không
trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên, đây cũng là điều kiện thuận
lợi giúp cho Visa dễ mở rộng thị trường hơn các loại thẻ khác. Hiện nay, thẻ Visa là
thẻ có quy mô phát triển lớn nhất thế giới với hơn 22.000 thành viên tại 200 nước,
phát hành hơn 500 triệu thẻ, 13 triệu điểm chấp nhận thanh toán thẻ, 320.000 máy
rút tiền mặt, doanh số hàng năm khoảng 800 tỷ USD.
Càng ngày thẻ càng được đa dạng hóa và trở thành sản phẩm rất được ưa
chuộng. Trong suốt những năm 80 lượng giao dịch bằng thẻ tăng 20 % hàng năm.
Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đã và đang trở thành một phương tiện
thanh toán chủ yếu của mọi tầng lớp dân cư tại nhiều nước trên thế giới.


5
1.1.2 Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ
1.1.2.1. Khái niệm thẻ:
Do điều kiện ra đời và khái niệm pháp lý về thẻ ở mỗi quốc gia có sự cạnh
tranh khác nhau hơn nữa trong thuật ngữ có nhiều cách diễn đạt khác nhau để làm

nổi bật một nội dung nào đó, vì vậy có rất nhiều khái niệm khác nhau về thẻ:
− Quan điểm thứ nhất: thẻ ngân hàng là một trong những công cụ được sử
dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay thế cho tiền mặt, hoặc có thể được sử
dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động.
− Quan điểm thứ hai: thẻ ngân hàng đuợc sử dụng để thanh toán là một loại
thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính.
− Quan điểm thứ ba: thẻ được sử dụng để thanh toán là một phương thức ghi
sổ những số tiền cần để thanh toán thông qua các máy móc, thiết bị chuyên dùng
được lắp đặt tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã đưa ra khái niệm về thẻ trong quy
chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng, ban hành kèm theo quyết định
số 371/1999/QĐ ngày 19/10/1999. Theo đó Ngân hàng Nhà nước quy định: “Thẻ
ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử
dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ”. Từ đó có thể
khái quát: Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán mà người chủ thẻ có thể sử
dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng, cơ sở chấp nhận thẻ, máy rút tiền tự động
hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ. Đối
với ngân hàng, việc phát hành và thanh toán thẻ là một hoạt động bao gồm các
nghiệp vụ cho vay, huy động vốn, thanh toán tiền trong và ngoài nước.
1.1.2.2. Cấu trúc của thẻ
Hầu hết các loại thẻ ngân hàng hiện nay đều được làm bằng nhựa (plastic
card) gồm cả 3 lớp được ép lại với nhau, hình chữ nhật có các góc được uốn tròn,
kích thước chuẩn là 85x54x0.76mm. Hai mặt thẻ thường được trình bày bao gồm
các nội dung sau:


Mặt trước: thường bao gồm các yếu tố cơ bản sau:


6


− Tên và biểu tượng của Ngân hàng phát hành thẻ: các huy hiệu, logo của tổ
chức phát hành thẻ. Những thành phần này được thực hiện với kỹ thuật cao nhằm
tránh giả mạo.
− Bộ nhớ điện tử : thường được gọi là “chip” được sử dụng đối với các loại
thẻ thông minh, trong đó chứa đựng các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ.
− Số thẻ: là tài khoản dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Thông thường số này được
dập nổi lên trên thẻ và được in trên hóa đơn khi chủ thẻ thanh toán tiền mua hàng.
Tùy theo từng loại thẻ mà có chữ số khác nhau và cấu trúc, phân nhóm trong dãy số
cũng khác nhau.
− Họ và tên chủ thẻ: họ và tên của chủ thẻ được dập chữ nổi, thẻ thanh toán
không chuyển đổi cho nhau. Nếu là thẻ cá nhân thì đây sẽ là tên của người chủ sở
hữu, và nếu là thẻ công ty thì in tên công ty.
− Thời hạn hiệu lực của thẻ : khoảng thời gian sử dụng thẻ có thể là 6,12,18
hoặc 24 tháng tùy theo chính sách của từng NHPH. Trong trường hợp thẻ hết hạn sử
dụng thì chủ thẻ phải làm thủ tục gia hạn thẻ.
• Mặt sau: Bao gồm các yếu tố cơ bản như sau:
− Dãy băng từ :Có khả năng lưu trữ những thông tin được mã hóa về số thẻ,
tên chủ thẻ, tên NHPH, ngày phát hành, mã số cá nhân,…khi quét qua máy rút tiền
tự động (ATM), máy cấp phép tự động (POS), mọi dữ liệu này sẽ được đọc và
chuyển về Trung tâm thẻ thông qua mạng thông tin, nếu là thẻ quốc tế thì những
thông tin này sẽ được truyền về NHPH qua hệ thống thông tin của Hiệp hội phát
hành thẻ quốc tế (Hệ thống BASE-I của VisaCard hoặc hệ thống INAS của
MasterCard…)
− Băng chữ ký của chủ thẻ: Là băng giấy được nằm ngay dưới dãy băng từ,
trên băng giấy là chữ ký của chủ thẻ, khi thanh toán tại các CSCNT, đơn vị sẽ so
sánh chữ ký của người cầm thẻ trên hóa đơn với chữ ký mẫu trên dãy băng của chủ
thẻ và tên, địa chỉ của NHPH,..



7
1.1.2.3. Phân loại thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng thực sự rất đa dạng, được sử dụng với nhiều mục đích. Để
hiểu rõ hơn về tính năng cũng như lợi ích của thẻ, tôi tập hợp và phân loại thẻ ngân
hàng theo 4 nhóm tiêu thức cơ bản dưới đây:
• Theo tính chất thanh toán
− Thẻ tín dụng : là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín
dụng được cấp và chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu vào ngày đến
hạn. Thẻ tín dụng được xem là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu
dùng đối với các chủ thẻ. Đây là sự kết hợp giữa tín dụng và thanh toán. Đối với
hình thức tín dụng thì khi ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay tức là giao cho
khách hàng trực tiếp quyền sử dụng một lượng vốn nào đó. Còn khi ngân hàng cấp
cho khách hàng thẻ tín dụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được vay, mà
ngân hàng chỉ đưa ra sự đảm bảo về quyền được sử dụng một lượng tiền với hạn
mức nhất định. Việc khách hàng có thực sự vay hay không còn phụ thuộc vào quá
trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó. Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để
mua hàng hóa dịch vụ là họ đang sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Nhằm
mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, các tổ chức tài chính thường phát hành thẻ
tín dụng có tính tuần hoàn cho phép người sử dụng mở rộng khả năng tài chính của
mình trong ngắn hạn.
Các tổ chức tài chính hay ngân hàng phát hành thẻ tín dụng dựa trên uy tín
hay khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được
xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông tin khác nhau như thu nhập, tình hình chi
tiêu, mối quan hệ sẵn có với tổ chức tài chính, địa vị xã hội … của khách hàng. Do
đó mỗi thành phần khách hàng có những mức tín dụng khác nhau. Cũng từ đó mà
các tổ chức tài chính thường đưa ra nhiều sản phẩm thẻ tín dụng đa dạng cho phù
hợp với các đối tượng khách hàng, chẳng hạn tổ chức thẻ Visa và MasterCard có thẻ
vàng và thẻ chuẩn, …
− Thẻ ghi nợ: là loại thẻ phát hành cho khách hàng mở tài khoản tại ngân
hàng. Thường thì thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư



8

có trong tài khoản thẻ. Chủ thẻ chỉ có thể chi tiêu hoặc rút tiền tại các CSCNT hoặc
các đại lý rút tiền trong phạm vi số tiền mình có. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho
khách hàng trong quá trình giao dịch, hiện nay nhiều ngân hàng đã cho phép khách
hàng chi tiêu hoặc rút tiền quá số dư trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc
vào mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là thấu chi. Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ
bản là thẻ on-line và off-line. Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản thẻ tại thời điểm giao dịch. Còn thẻ off-line là
thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản thẻ sau vài ngày kể từ
thời điểm giao dịch.
− Thẻ rút tiền tự động : là một hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ,
cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ hệ thống máy rút
tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch tại các ATM như : vấn tin,
đổi số PIN, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, gửi tiền … vv. Sự tiện lợi là đặc
điểm quan trọng nhất của thẻ rút tiền tự động là , thông qua việc nhập mã nhận dạng
cá nhân (PIN), khách hàng có thể sử dụng thẻ 24h/24h, 7ngày/tuần tại các ATM. Để
tăng tiện ích cho khách hàng, hiện nay nhiều ngân hàng đã liên kết với nhau để tạo
ra một hệ thống ATM rộng khắp.
• Theo phạm vi lãnh thổ
− Thẻ nội địa : là loại thẻ chỉ sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền sử dụng mua bán hàng hóa hay rút ra phải là đồng bản tệ.
− Thẻ quốc tế : là loại thẻ không chỉ dùng được trong phạm vi quốc gia mà
còn được chấp nhận sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Ngân hàng muốn phát hành
loại thẻ này phải là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế như : Visa, MasterCard,
Amex, JCB … vv.
• Theo chủ thể phát hành thẻ:
− Thẻ do ngân hàng phát hành: Thẻ do ngân hàng phát hành là loại thẻ do

các ngân hàng phát hành cho chủ thẻ sử dụng để giao dịch trên phạm vi số dư tiền
gửi tại ngân hàng hoặc trong phạm vi hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép. Đây là


9
loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, nó không chỉ lưu hành trong một quốc
gia mà còn có thể lưu hành toàn cầu như thẻ Visacard, Mastercard, JCB …
− Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành : là loại thẻ du lịch và giải
trí của các tập đoàn kinh tế lớn phát hành. Ví dụ như : Diners club, Amex.
Đa số trên thế giới hiện nay là thẻ của các ngân hàng phát hành.
• Theo công nghệ sản xuất: có 03 loại
− Thẻ khắc chữ nổi : đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ
nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay người ta không
còn dùng nó nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ dễ bị làm giả.
− Thẻ băng từ : thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với 2 băng từ
chứa thông tin ở mặt sau của thẻ, là loại thẻ theo đó các dữ liệu, thông tin liên quan
đến khách hàng sẽ được lưu trữ trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ được sử dụng
phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm:
Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa
được, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
Thẻ từ chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa tin hẹp không áp dụng
được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do những nhược điểm trên, thẻ từ những
năm gần đây đã bị lợi dụng lấy cắp tiền.
− Thẻ thông minh: đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán. Thẻ thông
minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào một thẻ “chip” điện tử có cấu
trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung
lượng nhớ của “chip” điện tử khác nhau.
1.1.3 Lợi ích của việc sử dụng thẻ
Có thể nói, việc sử dụng thẻ ngân hàng là một trong những phương tiện
thương mại nhiều lợi ích không chỉ cho cá nhân sử dụng thẻ, hệ thống ngân hàng

mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Cụ thể là :


10
1.1.3.1 Đối với người sử dụng thẻ
Thứ nhất, thẻ là một phương tiện thanh toán không cần tiền mặt vừa tiện lợi,
an toàn, tiết kiệm, vừa văn minh, hiện đại mà không bị phân biệt giá so với khi trả
bằng tiền mặt.
Thứ hai, sử dụng thẻ mang lại sự an toàn cho khách hàng, tránh sự phiền hà và
nguy hiểm khi dùng tiền mặt đi công tác hay mua bán. Trong trường hợp bị mất thẻ,
chủ thẻ có thể báo ngay cho NHPH để kịp thời phong tỏa tài khoản thẻ. Người nhặt
hay lấy cắp thẻ cũng khó có thể sử dụng được vì thẻ có hình, chữ ký cũng như mật
mã chỉ có chủ thẻ mới biết được.
Thứ ba, khách hàng sử dụng thẻ có thể thanh toán các giao dịch dễ dàng nhờ
vào mạng lưới rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước như khách sạn,
nhà hàng, siêu thị, cửa hàng bán lẻ, dịch vụ taxi, công ty du lịch,…
Thứ tư, khi cần thiết chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại các tổ chức tài chính hay
các ngân hàng trên thế giới hay tại các máy rút tiền tự động (ATM) với loại tiền phù
hợp với nước sở tại, vừa an toàn, vừa đơn giản, chi phí lại thấp hơn nhiều so với
việc phải mang tiền mặt.
Thứ năm, sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng có thể chi trả tiền mua sắm trước
và thanh toán lại sau cho ngân hàng. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng được cấp
trước một hạn mức chi tiêu mà không phải trả lãi vay khi khách hàng thanh toán
đúng hạn theo yêu cầu của ngân hàng.
Thứ sáu, đối với khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ số tiền khách hàng nộp vào
thẻ để tiêu được hưởng lãi suất không kỳ hạn ngay cả khi khách hàng không sử
dụng thẻ.
Thứ bảy , riêng đối với công ty, việc sử dụng thẻ giúp giảm các khoản tạm ứng
công tác phí, kiểm soát hiệu quả chi tiêu của nhân viên và được cấp ngay vào nguồn
vốn ngắn hạn mà không cần thủ tục vay vốn.

1.1.3.2 Đối với ngân hàng
Thẻ là một công cụ hiện đại, giúp mở rộng dịch vụ ngân hàng, góp phần
quan trọng làm giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế. Cụ thể là :


11
− Góp phần đa dạng hóa hình thức kinh doanh của ngân hàng, tạo mối quan
hệ thân thiện giữa ngân hàng và khách hàng
− Ngân hàng sẽ thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi trong dân cư khi khách
hàng gửi tiền vào tài khoản thẻ.
− Ngoài ra, thông qua sản phẩm thẻ, ngân hàng cấp cho khách hàng nhiều
loại hình dịch vụ phụ trợ như thanh toán các loại hình sinh hoạt phí, thực hiện
chuyển tiền thanh toán thông qua thẻ, sử dụng thẻ như một tài khoản thanh toán cá
nhân lưu động trong nước và ngoài nước. Qua đó, NHPH có thể đa dạng hóa sản
phẩm cung cấp cho khách hàng và thu lợi nhuận nhiều hơn.
Với ngân hàng thanh toán, lợi ích của phương thức thanh toán thẻ mang lại
là:
− Tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, mở rộng đối tượng thanh toán, thu
được phí chiết khấu đại lý từ các CSCNT, tăng doanh số thanh toán và tăng lợi
nhuận. Ngoài ra, nhờ làm trung gian thanh toán thẻ, ngân hàng sẽ giữ được những
khách hàng, là những nhà buôn bán lẻ.
− Tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ, các ngân hàng có thể mở rộng
nguồn kinh doanh là các điểm bán lẻ, các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
− Thông qua các CSCNT, NHTT có thể tạo cho mình một mạng lưới rộng
khắp. Những điểm này, tùy theo mô hình,vị trí, có thể trở thành mạng lưới phát triển
sản phẩm của Ngân hàng đến tay người sử dụng hiệu quả nhất…
1.1.3.3 Đối với đại lý chấp nhận thẻ
Thứ nhất, gia tăng doanh thu cho đại lý. Việc chấp nhận thanh toán thẻ khiến
người tiêu dùng có thể mua sắm hàng hóa có giá trị cao, giúp đại lý tăng hạn mức
cung cấp hàng hoá cao hơn. Từ đó, đại lý bán được nhiều hàng, làm gia tăng doanh

thu cũng như lợi nhuận. Hơn nữa, thanh toán giữa đại lý và chủ thẻ được tiến hành
nhanh hơn , giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.
Thứ hai, cải thiện công tác tài chính. Khi giao dịch bằng thẻ gia tăng, thời gian
dành cho việc kiểm đếm, thu giữ tiền của bộ phận ngân quỹ giảm xuống, giúp cho
người quản lý có nhiều thời gian để làm những công việc quan trọng khác. Tránh


12
được hiện tượng dùng tiền giả trong giao dịch cũng như tình trạng mất cắp tiền của
khách hàng trong nhà hàng, khách sạn…số tiền thanh toán được đảm bảo đi ngay
vào tài khoản của CSCNT mở tại NHTT. Ngoài ra tránh gây ra những hiểu lầm
không đáng có hoặc những rắc rối liên quan đến tiền giữa nhân viên của CSCNT
với khách hàng…
Thứ ba, giúp khách hàng gắn bó với đại lý. Người tiêu dùng ngày nay xem
việc chấp nhận thanh toán thẻ đồng nghĩa với dịch vụ khách hàng đặc biệt. Trong
nhiều trường hợp, việc thanh toán thẻ là biện pháp thanh toán dễ dàng và hiệu quả
nhất. Vì vậy khi đại lý trưng bày biểu tượng thẻ nổi bật trong cửa hàng mình tức là
đại lý đang gửi một lời mời có sức mạnh đến chủ thẻ. Đại lý tạo ra sự dễ dàng cho
người tiêu dùng và đem lại sự thuận tiện mà họ muốn sẽ góp phần quan trọng làm
cho khách hàng gắn bó với đại lý hơn, mua hàng nhiều hơn và doanh thu của đại lý
cũng sẽ tăng lên. Việc áp dụng một hình thức thanh toán thông qua hệ thống ngân
hàng cũng như một minh chứng cho hoạt động minh bạch của đại lý. Điều này tạo
niềm tin cho khách hàng và thu hút khách hàng đến mua sắm tại đại lý nhiều hơn.
Thứ tư, được ngân hàng hỗ trợ, tiếp cận những phương thức thanh toán hiện
đại hiệu quả và nhanh chóng của ngân hàng cũng như được làm quen với các dịch
vụ khác của ngân hàng. Khi trở thành CSCNT, các cơ sở kinh doanh, nhà hàng,
khách sạn,..sẽ được trang bị và lắp đặt các thiết bị đọc thẻ, huấn luyện nhân viên về
mặt xử lý giao dịch bằng thẻ, chuẩn chi….miễn phí.
Thứ năm, được hưởng một số chính sách ưu đãi từ phía ngân hàng. Đối với
những đơn vị gắn bó với ngân hàng nhiều năm, ngân hàng có thể cấp cho đại lý một

khoản tín dụng để khi có nhu cầu, các đại lý này có thể vay để sử dụng mà không
cần phải có tài sản thế chấp
1.1.3.4 Ý nghĩa kinh tế và xã hội:
Việc thanh toán bằng thẻ qua hệ thống Ngân hàng có nhiều thuận lợi không chỉ
đối với người tiêu dùng mà còn đối với cả việc điều hành vĩ mô nền kinh tế. Cụ thể
là :


13

− Thứ nhất, Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán của toàn xã hội, qua
đó tạo lập niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ thống Ngân hàng cũng như
sự phát triển bền vững của nền kinh tế, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ một cách an toàn và có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian,
tất cả các giao dịch đều thông qua hệ thống Ngân hàng. Các Ngân hàng đóng vai trò
vừa là người tổ chức, vừa là người thực hiện các khoản thanh toán.
− Thứ hai, việc thanh toán bằng thẻ có ưu điểm thuận lợi đối với công chúng
là không cần phải chuyên chở tiền, không cần lưu giữ tiền mặt. Điều này sẽ làm
giảm bớt các tiêu cực và tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp giật, lừa đảo…và tạo sự
tin tưởng trong giao dịch, mua bán vì không có khái niệm tiền thật, tiền giả.
− Thứ ba, thẻ thanh toán khuyến khích người dân chi tiêu thường xuyên hơn
và mạnh dạn hơn, góp phần làm tăng vòng quay của đồng tiền, khơi thông các
nguồn vốn khác.
− Thứ tư, thông qua sự kiểm soát thanh toán của Ngân hàng, tạo điều kiện
cho NHNN kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của cư dân và của nền kinh
tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng và điều hành thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả. Nếu việc thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng
thẻ được sử dụng một cách triệt để, Nhà nước sẽ kiểm soát được thu chi của các cá
nhân, tổ chức một cách dễ dàng, góp phần quan trọng trong việc thực thi chính sách
thuế, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế không đáng có. Đồng thời,

nhà nước có thể kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu tác động tiêu
cực của các hoạt động kinh tế ngầm. Góp phần quan trọng nâng cao tính minh bạch
trong hoạt động kinh tế của quốc gia.
− Thứ năm, với khoản tiền vay sẵn có thông qua thẻ tín dụng, người dân có
thể phát sinh nhu cầu tiêu dùng và chi tiêu thường xuyên hơn. Điều này giúp Chính
phủ thực hiện có hiệu quả chính sách kích cầu, tăng tiêu dùng, dẫn đến thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Ngoài ra, việc thanh toán bằng thẻ gắn liền với việc sử dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế


14
quốc tế, trước hết là thông qua các hiệp hội thẻ trên thế giới. Từ đó nhà nước có thể
dễ dàng kiểm soát lượng tiền người dân chi tiêu khi đi ra nước ngoài, dễ quản lý
hoạt động ngoại hối, tránh tình trạng chuyển ngân không được phép,…
1.2 NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH THẺ
1.2.1 Cơ sở pháp lý
Việc phát hành và thanh toán thẻ phải dựa trên cơ sở pháp luật của nước mà
thẻ được phát hành, cụ thể là các quy chế về phát hành và thanh toán thẻ do Ngân
hàng Nhà nước ban hành. Ngoài ra, nếu ngân hàng triển khai thẻ quốc tế thì việc
phát hành và thanh toán thẻ phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua
hợp đồng ký kết giữa ngân hàng với các tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các
luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế.
Dựa trên các cơ sở này, mỗi ngân hàng phát hành sẽ có những quy chế riêng
về phát hành và thanh toán thẻ do Tổng Giám đốc ngân hàng qui định.
1.2.2 Quy trình phát hành thẻ
1.2.2.1Chủ thể tham gia
Trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ gồm nhiều đối tượng tham gia,
nhưng cơ bản có các chủ thể sau :
• Ngân hàng phát hành (NHPH)

− Là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép phát hành thẻ. Nếu
ngân hàng phát hành thẻ quốc tế thì phải là thành viên chính thức của các tổ chức
thẻ quốc tế. Để việc phát hành thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là
ngân hàng có uy tín trong nước cũng như quốc tế.
• Ngân hàng thanh toán (NHTT) và ngân hàng đại lý
NHTT thẻ là các ngân hàng được NHPH thẻ ủy quyền thực hiện nghiệp vụ
thanh toán thẻ. Nếu ngân hàng này chấp thuận thanh toán thẻ quốc tế thì phải là
thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế.
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ là ngân hàng được NHTT thẻ ủy quyền
thực hiện một số dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ thông qua hợp đồng ngân hàng
đại lý.


15
• Cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT)
− Là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa dịch vụ chấp nhận thẻ làm
phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng, CSCNT phải tuân theo các quy định
về thanh toán thẻ của NHTT.
• Chủ thẻ
− Là người được NHPH cấp thẻ để sử dụng. Chủ thẻ là người duy nhất được
quyền sử dụng thẻ của mình. Mỗi chủ thẻ được NHPH cấp cho một số PIN. Chủ thẻ
có thể sử dụng thẻ của mình để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các CSCNT và
rút tiền mặt tại ATM hoặc điểm ứng tiền mặt.
• Người chịu trách nhiệm thanh toán
Áp dụng đối với việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng. Đây có thể là chủ
thẻ chính (nếu là thẻ cá nhân) hoặc tổ chức, công ty xin cấp thẻ (nếu là thẻ do công
ty ủy quyền cho cá nhân sử dụng). Người chịu trách nhiệm thanh toán có nghĩa vụ
thanh toán toàn bộ các khoản chi tiêu phát sinh từ việc sử dụng thẻ của chủ thẻ.
• Trung tâm thẻ
Là phòng quản lý thẻ trung ương – đại diện của các ngân hàng trong quan hệ

đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ quốc
tế và các ngân hàng khác- chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát hành, cấp
phép, tra soát, thanh toán thẻ và quản lý rủi ro; đồng thời là trung tâm phát hành và
thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng.
• Tổ chức thẻ quốc tế
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh toán
thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm tổ chức thẻ Visa, tổ chức MasterCard, công ty thẻ
American Express, công ty thẻ JCB.
1.2.2.2 Nguyên tắc phát hành và thanh toán thẻ
Thẻ tín dụng được pNK
2.3.1 Những thành quả đạt được
• Tăng uy tín và hình ảnh của Vietinbank trên thị trường
Việc phát triển các loại sản phẩm mới, tiện ích mới, đặc biệt là dòng thẻ ghi
nợ E partner đã tạo ra một thương hiệu mới cho thẻ ATM ghi nợ hiện đại giúp dân
chúng nhận định Vietinbank thực sự là một ngân hàng hàng hiện đại và có quy mô
lớn. Các Ngân hàng khác đã tạo được thương hiệu thẻ riêng cho thẻ của mình, như


50

VCB là Connect 24; Agribank là Success; BIDV là Etrans với khẩu hiệu là “ hành
trang cho cuộc sống hiện đại”…
Trong thời gian vừa qua, cùng với việc đầu tư công nghệ hiện đại, áp dụng các
phương thức thanh toán mới đòi hỏi cán bộ ngân hàng được đào tạo chuyên nghiệp
hơn, kỹ năng hoàn hảo hơn để phục vụ khách hàng. Nhờ vậy uy tín cũng như
thương hiệu của Vietinbank được khẳng định trên thị trường, tên tuổi của
Vietinbank liên tục được cập nhật trong ý thức của khách hàng. Do đó, từ dịch vụ
thẻ sẽ thúc đẩy các dịch vụ khác phát triển theo như bảo hiểm, đầu tư thanh toán, tín
dung …
• Tăng nguồn vốn huy động

Thẻ nói chung góp phần quan trọng trong việc khơi tăng nguồn vốn ngân hàng
như đã phân tích ở trên, hàng năm Vietinbank huy động được hàng trăm tỷ đồng từ
thẻ. Theo quy định của Vietinbank, các chi nhánh được hưởng lãi trên số dư huy
động vốn từ thẻ, và được phép sử dụng linh hoạt, phù hợp với tình hình kinh doanh
tại chi nhánh, do đó các chi nhánh hết sức hoan nghênh và sử dụng nguồn vốn một
cách hiệu quả.
• Tăng doanh thu cho ngân hàng
Bảng2.9: Doanh thu từ thẻ của Vietinbank
Đvt: USD
Năm

2003

2004

2005

2006

2007

Doanh thu

91.200

164.000

250.000

401.768


646.923

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thẻ 2003-2007)


51

BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG DOANH THU TỪ THẺ CỦA VIETINBANK
646.92

700

DOANH THU

600
500

401.77

400

250.00

300
200
100

164.00
91.20


0
2003

2004

2005

2006

2007

NĂM

(Hình 2.11)
Doanh thu từ thẻ thanh toán của Vietinbank tăng lên nhanh chóng, năm 2007
doanh thu tăng gấp hơn 7 lần so với năm 2003. Tuy nhiên, cho đến nay doanh thu từ
thẻ chỉ đạt một tỷ lệ khiêm tốn chưa đến 1 % trong tổng doanh thu từ dịch vụ. Hiện
nay, các ngân hàng đều có đầu tư lớn để giành thị phần, bởi việc sử dụng thẻ đã trở
thành một nhu cầu thực sự, là thị trường lớn chứ không phải là thị trường tiềm năng.
Ngân hàng nào phát hành được nhiều thẻ thì có khả năng sử dụng vốn lớn với chi
phí rẻ để kinh doanh.
Tại các nước phát triển, đa phần các ngân hàng kinh doanh thẻ đều thu được
những khoản doanh thu khổng lồ. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,
thị trường ngân hàng truyền thống như tín dụng, bất động sản, chứng khoán đã bảo
hòa thì việc tìm ra sản phẩm kinh doanh mới được xem là một trong những bước
tiến quyết định. Do đó thẻ đang là sản phẩm được Vietinbank nói riêng và các ngân
hàng Việt Nam nói chung chú trọng đầu tư phát triển.
• Đổi mới trong chiến lược kinh doanh ngân hàng
Hầu hết các ngân hàng trước đây đều tập trung vào việc cho vay các dự án lớn

với lãi suất cao nhưng thực tế cho thấy các ngân hàng gặp rủi ro rất cao trong các dự


×