Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THANH THẢO

Đề tài:

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THANH THẢO

Đề tài:

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN


VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HÙNG

TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2019


TÓM TẮT
Thông qua đề tài “Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bến Tre”, trong các năm từ 2015
đến 2018 là nghiên cứu đáp ứng yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn đang đặt ra. Mục đích
nghiên cứu là đưa ra các giải pháp nhằm mang lại hiệu quả trong huy động tiền gửi tiết
kiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bến
Tre (BIDV Bến Tre). Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê mô
tả, phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, … trong đó chủ yếu là phương pháp nghiên
cứu định tính với các chỉ tiêu được xác định ảnh hưởng đến hiệu quả huy động tiền gửi
tiết kiệm như: tốc độ và quy mô tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm, cơ cấu nguồn tiền gửi tiết
kiệm, chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm và chênh lệch giữa huy động vốn và sử dụng
vốn. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm mang lại hiệu quả trong công tác huy
động tiền gửi tiết kiệm của NHTM Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Bến Tre.
Từ khóa: Hiệu quả, tiền gửi tiết kiệm, NHTM, BIDV Bến Tre


LỜI CAM ĐOAN

Em tên là Lê Thị Thanh Thảo, học viên lớp cao học CH19C1, trường Đại học
Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh, niên khóa 2017 – 2019.
Luận văn tốt nghiệp này là công trình do em viết ra và chưa từng được trình nộp
để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường Đại học nào. Kết quả nghiên cứu của em là
hoàn toàn trung thực, trong đó không có nội dung đã được công bố trước đây hoặc nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Em xin cam đoan những thông tin trên là hoàn toàn đúng sự thật và em sẽ chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.
Bến Tre, ngày

tháng

năm 2019

Người thực hiện

Lê Thị Thanh Thảo


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy cô giáo của Trường Đại học
Ngân hàng, những Người đã trang bị cho em nhiều kiến thức hữu ích để em có thể tự tin
bắt đầu cho bài luận văn của mình.
Và đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Lê Hùng, người đã luôn tận
tình hướng dẫn và hỗ trợ em trong suốt thời gian vừa qua. Trong quá làm bài, em đã gặp
rất nhiều khó khăn về kiến thức cũng như kinh nghiệm nghiên cứu, nhưng với sự giúp đỡ
tận tình của Thầy, em cũng đã cố gắng hoàn thành tốt nhất có thể cho bài luận văn của
mình.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn đến các bạn cùng khóa, các anh chị đồng nghiệp

BIDV Bến Tre, gia đình và bạn bè…đã luôn ủng hộ và cho em những lời động viên đáng
quý.
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, bài viết của em còn nhiều
thiếu sót không tránh khỏi, mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy cô để bài luận
văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bến Tre, ngày

tháng

năm 2019

Người thực hiện

Lê Thị Thanh Thảo



i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1.

Giới thiệu ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề......................................................................................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

2.


Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................. 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 3

4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
4.1. Thu thập số liệu................................................................................................. 3
4.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu định tính ........................... 4

5.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 4

6.

Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 4

7.

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ...................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
CỦA NHTM.................................................................................................................... 7

1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại ........................................................... 7

1.2.

Nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại ............. 10

1.3.

Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại............... 14

1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ........................ 18

Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CỦA NHTM CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
BẾN TRE ...................................................................................................................... 25
2.1.
hàng

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre tác động đến huy động vốn của ngân
25

2.2.
Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt
Nam Chi Nhánh Bến Tre........................................................................................ 26
2.3.
Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ Phần Đầu Tư

Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Bến Tre giai đoạn 2015 – 2018 ...................... 29
2.4.
Thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM Cổ Phần Đầu
Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Bến Tre 2015 - 2018 ................................. 34


ii

2.5.
Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM Cổ
Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Bến Tre giai đoạn 2015 – 2018 . 48
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
CỦA NHTM CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN
TRE ............................................................................................................................... 54
3.1. Định hướng hoạt động về huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM Cổ Phần Đầu
Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Bến Tre trong thời gian tới giai đoạn 2018 –
2020....................................................................................................................... 54
3.2. Đề xuất giải pháp mang lại hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV
NHTM Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Bến Tre................... 57
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 65


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT STT bảng

Nội dung


BIDV Bến

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát

Tre

triển Việt Nam Chi nhánh Bến Tre

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

ĐCTC

Định chế tài chính

5

NHTW


Ngân hàng trung ương

6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

NHCS

Ngân hàng chính sách

8

NH HTX

Ngân hàng hợp tác xã

9

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

10

NH


Ngân hàng

11

HĐV

Huy động vốn

12

KHQT

Khách hàng quan trọng

13

KHTT

Khách hàng thân thiết

14

KHPT

Khách hàng phổ thông

15

KH


Khách hàng

16

CN

Chi nhánh

1


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT bàng

Tên bảng

1

Bảng 2.1

Tình hình kinh tế xã hội Tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015 – 2018

2

Bảng 2.2

Kết quả kinh doanh của BIDV Bến Tre giai đoạn 2015 – 2018


3

Bảng 2.3

Kết quả huy động vốn của BIDV Bến Tre

4

Bảng 2.4

Kết quả cho vay tại BIDV Bến Tre

5

Bảng 2.5

Kết quả các hoạt động khác tại BIDV Bến Tre

6

Bảng 2.6

Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm trong huy động vốn của BIDV Bến Tre

7

Bảng 2.7

Sự tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm qua các năm


8

Bảng 2.8

Quy mô tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm

9

Bảng 2.9

Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền

10

Bảng 2.10

Biến động nguồn vốn theo kỳ hạn

11

Bảng 2.11

Chi phí huy động TGTK qua các năm 2015 - 2018

12

Bảng 2.12

Chênh lệch giữa huy động vốn và sử dụng vốn vay


STT


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Từ viết tắt

Tên

1

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của BIDV Bến Tre

2

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Bến Tre

3

Biểu đồ 2.2

Biểu đồ tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm của BIDV Bến Tre

4


Biểu đồ 2. 3

Biểu đồ cơ cấu TGTK theo thành phần khách hàng

5

Biểu đồ 2. 4

Biểu đồ tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn và dài hạn

STT


1

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
1.1. Đặt vấn đề
Với chức năng là trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì nguồn vốn càng
khẳng định một vị trí hết sức quan trọng không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại. Để có được nguồn vốn lớn đòi hỏi các ngân hàng thương mại
(NHTM) phải có những chính sách huy động hợp lý, đưa ra các sản phẩm huy động vốn
phù hợp với các đối tượng khách hàng gửi tiền như tiền gửi tiết kiệm, đặc điểm các vùng,
miền, xây dựng chính sách ưu đãi về lãi suất, khuyến mãi phù hợp với từng phân đoạn
khách hàng; đa dạng hóa và hoàn thiện hệ thống danh mục sản phẩm huy động vốn, gia
tăng tiện ích cho sản phẩm huy động vốn, bán chéo sản phẩm...., nhằm từ đó thu hút được
nguồn vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động của NHTM. Nói cách
khác kết quả của hoạt động huy động vốn là để tạo ra nguồn tài nguyên giúp ngân hàng
đáp ứng việc tài trợ vốn cho nền kinh tế.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, môi trường kinh doanh diễn biến phức tạp nên những
rủi ro trong kinh doanh tiềm ẩn cao khiến cho các NHTM luôn phải đối mặt với những
khó khăn trong việc huy động nguồn vốn như khó thu hút được khách hàng, chi phí huy
động vốn tăng cao…. Từ đó không chỉ giảm hiệu quả hoạt động ngân hàng mà còn ảnh
hưởng đến các hoạt động cho vay đầu tư phát triển dự án cơ sở hạ tầng, phát triển sản
xuất kinh doanh…gián tiếp làm sụt giảm sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy yêu cầu
huy động vốn không chỉ là tiền đề cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà bên cạnh
đó việc quản lý nguồn vốn huy động hiệu quả cũng luôn là một trong những yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Huy động vốn của BIDV Bến Tre trong đó có huy động tiền gửi tiết kiệm trong
thời gian qua vẫn tăng trưởng khá tốt thể hiện mức tăng trưởng bình quân hàng năm trên
12%, có năm lên đến 33%. Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm trong tổng vốn huy động của ngân


2

hàng luôn chiếm tỷ lệ cao hơn với tiền gửi thanh toán, từ 66% trở lên trong tổng vốn của
chi nhánh. Tuy nhiên mức tỷ trọng huy động tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh so với mức
bình quân nguồn vốn huy động của các NHTM tại địa bàn Tỉnh vẫn còn nhiều khiêm tốn
do chi nhánh chưa khai thác tối đa các lợi thế đã có. Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2017 –
2018, tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi tiết kiệm có xu hướng giảm khi chỉ đạt 12%,
thấp hơn nhiều so với các năm trước đó. Vì vậy để đảm bảo sự phát triển bền vững, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường đồng thời luôn đạt được các chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh đã đề ra thì việc quản lý hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm là vấn đề cấp thiết
cần được quan tâm.
Xuất phát từ thực tiễn đó và kết hợp với quá trình công tác thực tế, em quyết định
nghiên cứu đề tài “Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Bến Tre” để làm luận
văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:

Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi tiết
kiệm của BIDV CN Bến Tre, từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị khoa học nhằm
nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV CN Bến Tre.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua việc trình bày
khái quát về hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM
Phân tích tình hình và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của
BIDV Bến Tre. Từ đó, đề tài rút ra những kết quả đạt được và hạn chế trong hiệu quả
hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV CN Bến Tre.
Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền
gửi tiết kiệm của BIDV Bến Tre.

3. Câu hỏi nghiên cứu


3

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứu
như sau:
1.

Nội dung cơ sở lý thuyết về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân

hàng thương mại là gì? Những chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi
tiết kiệm tại ngân hàng thương mại?
2.

Thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV CN Bến Tre trong

giai đoạn nghiên cứu như thế nào? Kết quả và hạn chế trong hiệu quả huy động

tiền gửi tiết kiệm của BIDV CN Bến Tre là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế
trong hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV CN Bến Tre?
3.

Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV

CN Bến Tre trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV
Bến Tre
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bến Tre
Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn từ 2015 đến 2018
được thu thập tại BIDV Bến Tre.
5. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập số liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp: từ sách chuyên khảo, các bài báo, đề tài nghiên cứu về huy
động vốn, các báo cáo tổng kết hoạt động BIDV Bến Tre giai đoạn 2015 – 2018 từ phòng
kế hoạch tài chính và tham khảo từ một số website chuyên ngành.


4

4.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh và đánh giá các chỉ tiêu ảnh hưởng đến
hoạt động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Bến Tre như chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm,
tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trên tổng nguồn vốn, các chỉ tiêu đánh giá huy
động tiền gửi tiết kiệm theo từng kỳ hạn và từng đối tượng khách hàng, qua các năm giai

đoạn 2015 – 2018, so sánh số liệu của năm đang xét với số liệu năm trước để xem xét
đánh giá sự biến động tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế…
Phương pháp thống kê mô tả : thống kê tóm tắt, biểu diễn dữ liệu thành các bảng
số liệu tóm tắt về dữ liệu, biểu diễn bằng đồ thị…
Phương pháp logic lịch sử: đi sâu tìm hiểu cụ thể những sự kiện, vấn đề đã xảy ra
trong quá khứ, từ đó giúp ta xây dựng được những bài học kinh nghiệm và đề ra định
hướng giải pháp cho tương lai.
6. Nội dung nghiên cứu
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động tiền gửi tiết
kiệm tại NHTM. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Bến
Tre thông qua việc thu thập số liệu thực tế, phân tích số liệu đã thu thập được từ đó xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Bến Tre.
Tìm hiểu nguyên nhân, hạn chế để đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm mang lại
hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Bến Tre.
7. Đóng góp của đề tài
Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần cung cấp cho các nhà quản trị tài chính và các
chủ thể khác thông tin giải thích hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Bến Tre,
giúp cho các chủ thể này đưa ra các quyết định phù hợp và đảm bảo mục tiêu hoạt động
kinh doanh của đơn vị đã đề ra một cách hữu hiệu nhất.
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề Hiệu quả huy động vốn của NHTM
như:


5

Ninh Thị Thúy Ngân (2019) đã thực hiện bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn của các ngân hàng thương mại” đăng tải trên Tạp chí Tài chính. Bài nghiên

Commented [A1]: Ninh Thị THúy NGân (2019), Giải pháp

nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương
mại, Tạp chí tài chính

cứu đã phân tích thực trạng huy động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
trong giai đoạn 2017 – 2018. Đồng thời, tác giả đã phân tích một số chính sách huy động
vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Nghiên cứu nhìn
chung tập trung vào hệ thống ngân hàng, khá khái quát, chưa đi sâu vào phân tích một
ngân hàng cụ thể, đặc biệt là BIDV CN Bến Tre.
Trương Ngọc Chân, Phạm Đức Tài (2017) đã nghiên cứu về “sự cần thiết của vốn
huy động và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho các ngân hàng”. Bài viêt đã
chỉ ra được sự quan trọng, cần thiết của nguồn vốn huy động, trong đó có nguồn vốn tiết

Commented [A2]: Trương Ngọc Chân, Phạm Đức Tài
(2017), “Sự cần thiết của vốn huy động và giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn cho các ngân hàng”, Tạp chí Công
thương

kiệm đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhóm tác giả đã phân tích tình huy động
vốn của các NHTM trong năm 2016 và đầu năm 2017. Trên cơ sở những đánh giá rút ra,
nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại các ngân hàng.
Nghiên cứu này tập trung vào hệ thống các NHTM, chưa đi sâu vào nghiên cứu một chi
nhánh cụ thể. Giải pháp còn chung chung chưa gắn liền với đặc thù hoạt động của một
ngân hàng, đặc biệt là BIDV CN Bến Tre.
Nguyễn Ngọc Anh (2017) đã nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thanh Hóa. Bài viết đã phân tích thực trạng
huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Thanh Hóa trong
giai đoạn 2014 – 2016, trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại NHTM cổ phần Quân đội CN Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu bài viết
là tại Ngân hàng Quân đội CN Thanh Hóa, không trùng lắp với phạm vi nghiên cứu của
đề tài.

Tác giả Nguyễn Vĩnh Hiếu (2016) với đề tài “Phân tích tình hình huy động tiền
gửi tiết kiệm tại NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đắknông”,
luận văn thạc sỹ, tốt nghiệp Đại học Đà nẵng. Đề tài đã lý giải vấn đề cơ bản về nội dung
của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm, đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm,

Commented [A3]: Nguyễn Ngọc Anh (2017), Đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Thanh Hóa, Tạp chí Công
thương, số 3 tháng 3 năm 2017


6

cải thiện chất lượng dịch vụ, đưa ra những biện pháp khắc phục hạn chế gia tăng thị phần
huy động tiền gửi tiết kiệm.
Tác giả Nguyễn Bạch Hồng (2015) với đề tài “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm tại NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng”
luận văn thạc sỹ, tốt nghiệp Đại học Đà nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận
huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm tại BIDV Đà Nẵng.
 Khoảng trống nghiên cứu:
Nhìn chung những công trình nghiên cứu trên đã nêu được một số vấn đề lý luận
về hoạt động huy động vốn và thực trạng tại các Ngân hàng. Tuy nhiên mỗi NHTM có
mô hình quản lý và công tác huy động vốn khác nhau. Đặt biệt tại địa bàn tỉnh Bến Tre
nằm trong khu vực Đồng bằng sông cửu Long, một tỉnh đang có bước phát triển khả quan
trong cơ cấu kinh tế của vùng thì việc huy động vốn tại đây sẽ có những khó khăn và
thuận lợi như thế nào đối với BIDV Bến Tre. Các đề tài trên không trùng lắp hoàn toàn
với đề tài “Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Bến Tre”
 Luận văn sẽ thực hiện những nội dung sau:
Thứ nhất: hệ thống hóa những lý luận về về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm

của NHTM và rút ra bài học kinh nghiệm về việc huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
Việt Nam.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm,
nghiên cứu xác định những yếu tố ảnh hưởng qua đó chỉ ra những thành tựu, những hạn
chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động này tại BIDV Bến Tre.
Thứ ba: đưa ra các giải pháp và những khuyến nghị thiết thực nhằm mang lại hiệu
quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Bến Tre.

9. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương như sau:


7

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre

Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM thường phải dựa vào tính chất và mục
đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và
đối tượng hoạt động.
Các NHTM thu hút nguồn vốn trước hết bằng cách huy động tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, các hình thức huy động khác như phát hành kỳ

phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…sau đó họ dùng số tiền này để thực hiện cho vay

Commented [A4]: Cần có khoảng trắng cách từ


8

sản suất, cho vay tiêu dùng…Ngoài ra, còn có các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác
như chuyển tiền, bảo lãnh, ủy thác…NHTM là loại hình ngân hàng ra đời sớm nhất gắn
liền với sự xuất hiện của hoạt động ngân hàng.
Theo điều 4 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 “Ngân hàng là loại hình TCTD có
thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, NHCS, NH hợp
tác xã”. “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
[Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010].
Từ nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những ĐCTC mà đặc trưng là
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm Ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời cho nên hoạt động của nó nhằm
mục tiêu chủ yếu là theo đuổi lợi nhuận.
 Hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn so với các hình
thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc liên quan đến ngành khác và cả
nền kinh tế.
 NHTM là một trung gian tài chính điển hình. Điều này được thể hiện rõ trên hai
phương diện:
- NHTM là trung gian giữa những người có vốn và người cần vốn.
- NHTM là trung gian giữa NHTW với công chúng và nền kinh tế.

1.1.3. Chức năng ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng


9

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu nối”
giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức, NHTM hình thành
quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng
vai là người đi vay vừa đóng vai là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm: người gửi tiền,
ngân hàng, người đi vay, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền gửi từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác. Đây cũng là một chức năng quan trọng xuất phát từ những lợi ích mà nó
đem lại.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế
- xã hội. NHTM cung ứng cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu
cầu, khách hàng có thể chọn phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp.
1.1.3.3 Chức năng tạo tiền
Khi hệ thống ngân hàng được phân chia thành hai cấp (hai hệ thống) thì NHTW là
ngân hàng phát hành còn NHTM thực hiện kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Với chức năng
là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền gửi thanh
toán của khách hàng tại NHTM. Nguồn vốn NHTM huy động được thông qua hoạt động
cho vay bằng chuyển khoản đối với khách hàng của mình để thanh toán cho khách hàng
của ngân hàng khác tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng). Cứ như thế số tiền này được

vận hành qua nhiều NHTM sẽ làm cho nó lớn lên gấp nhiều lần số ban đầu. Mức mở rộng
tiền gửi này phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này chịu tác động bởi yếu tố tỷ
lệ dự trữ bắt buộc.


10

1.2.

Nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại
Theo quy định của khoản 1 Điều 5 thông tư Quy định về tiền gửi tiết kiệm “Tiền
gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc
được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.” [nguồn:
48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018]
Các tầng lớp dân cư thường có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận được với ngân hàng, họ đều
có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các khoản tiền
tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các
ngân hàng mở rộng mạng lưới huy động vốn, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và
lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và các
dịch vụ của ngân hàng song có thể thể thế chấp vay vốn nếu được sự cho phép của ngân
hàng. Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi do các cá nhân ký gửi vào tổ chức tín
dụng nhằm mục đích cất giữ hộ hoặc hưởng lãi theo định kỳ. Đây là loại hình ký thác rất
đa dạng và phổ biến trong nền kinh tế trên toàn thế giới. Tuy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
ngắn nhưng là một nguồn gửi thường xuyên khá rộng khắp, do vậy nguồn tiền gửi tiết
kiệm vẫn mang tính chất của nguồn vốn trung và dài hạn.
Vậy, có thể hiểu một cách đơn giản hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
dân cư của các NHTM là việc tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các khoản tiền tiết kiệm

của các cá nhân trong xã hội, dưới nhiều hình thức khác nhau với cam kết từ phía ngân
hàng cho việc nắm giữ an toàn cũng như hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, nhằm đảm
bảo sự vận hành hiệu quả của ngân hàng theo đúng các quy định pháp luật.
1.2.2. Phân loại huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Phân theo kỳ hạn
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn


11

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để giúp
khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời
nhưng không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai.
Mặc dù mức lãi suất dành cho người gửi tiền không cao nhưng do tính chất linh
hoạt về thời điểm gửi tiền và rút tiền như đã nêu trên, nên tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
vẫn là một sản phẩm không thể thiếu của NHTM, nhằm đáp ứng nhu cầu của một bộ
phận người dân. Về phía NHTM, việc mở và gửi tiền gửi vào các tài khoản TGTK của
các khách hàng giúp cho NHTM có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ
nguồn tiền tiết kiệm của dân cư để bổ sung vốn tín dụng. Mặt khác, giúp NHTM có thể
bán được các dịch vụ tài chính của mình.
TGTK không kỳ hạn của người dân là nguồn vốn khó sử dụng do tính chất thiếu
ổn định, nhưng lại có ưu điểm là nguồn vốn có chi phí rẻ do lãi suất thấp, ngân hàng khi
huy động nguồn vốn này vẫn có khả năng sử dụng cho các hoạt động đầu tư thu lợi tức
thời. Vì vậy trong nghiệp vụ huy động vốn TGTK thì TGTK không kỳ hạn cũng đóng
góp một vai trò nhất định.
Ví dụ với BIDV, tính đến ngày 31/12/2018, nguồn vốn ngân hàng huy động được
từ tiền gửi tiết kiệm Q4/2018 đạt 989.671 tỉ đồng, trong đó TGTK không kỳ hạn chiếm
161.859 (16,35%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Q4 năm 2018 của BID).
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút
tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm. (Trích
Giáo trình NHTM (2009), PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến)
Điểm khác biệt giữa TGTK có kỳ hạn và TGTK không kỳ hạn là tài khoản tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các công cụ
dịch vụ thanh toán bằng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt để chi trả cho người


12

khác, trừ trường hợp tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của người cư trú
được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của Chính chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó; hoặc
chuyển khoản sang tài khoản khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ
sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền gửi.
Khách hàng gửi tiền vì mục tiêu an toàn và sinh lời. Do vậy, lãi suất đóng vai trò
quan trọng để thu hút đối tượng khách hàng này. Việc đưa ra chiến lược lãi suất như thế
nào để thu hút được vốn nhiều và kinh doanh có lãi là yếu tố quan trọng, phản ánh khả
năng cạnh tranh của các NHTM.
1.2.2.2. Phân loại theo hình thức tiết kiệm
 Tiết kiệm tích lũy
Gửi tiết kiệm tích lũy là hình thức gửi tiền tiết kiệm định kỳ vào mỗi ngày hoặc
mỗi tháng, mỗi quý. Khách hàng sẽ gửi vào ngân hàng một khoản tiền nhất định theo
định kỳ được quy định trong hợp đồng khi bạn mở tài khoản tiết kiệm tích lũy. Hình thức
này hướng đến gói gửi tiết kiệm có kỳ hạn, thường từ 1 năm đến 10 năm. Khách hàng sẽ
được hưởng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn được ngân hàng áp dụng riêng cho hình thức này.
Chẳng hạn tại BIDV đang áp dụng hình thức gói Tiết kiệm tiền gửi tích lũy:
+ Tiền gửi tích lũy bảo an
+ Tiền gửi tích lũy hưu trí

+ Tiền gửi tích lũy trẻ em
Cách thức tiết kiệm như vậy giúp khách hàng có thu nhập thấp hoặc trung bình có
thể tích luỹ dài hạn. Ðến đáo hạn, số tiền đủ lớn để thực hiện được những dự định tài
chính trong tương lai như cất nhà, mua xe, tạo vốn cho con cái v.v.
(Nguồn: bidv.com.vn)
Gửi tiết kiệm tích lũy ngân hàng Vietinbank được ra đời năm 2011, đến nay đã thu
hút được đông đảo sự quan tâm và gửi tiền từ người dân. Chỉ với mức gửi thấp nhất là


13

100.000 đồng hoặc 10 USD, không giới hạn hạn mức gửi tiền, khách hàng có thể lựa
chọn kỳ hạn gửi phù hợp như kỳ hạn gửi từ 1 năm đến 10 năm, sản phẩm này thực sự đáp
ứng được nhu cầu gửi tiết kiệm tích lũy hàng tháng của cả những người có thu nhập thấp,
trung bình và thu nhập cao.
(Nguồn: viettinbank.com.vn)
 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
Tiết kiệm bậc thang là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất tăng dần
theo số dư tiền gửi. Khách hàng gửi tiền tiết kiệm bậc thang có thể lựa chọn lĩnh lãi cuối
kỳ hoặc lĩnh lãi định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. Số dư tiền gửi càng nhiều sẽ được
hưởng mức lãi suất càng cao. Gửi tiết kiệm bậc thang có 2 cách:
Thứ 1 (theo thời gian gửi): thời gian gửi càng cao thì lãi suất càng cao. Cách này
phù hợp với đối tượng có một số tiền nhàn rỗi trong thời gian dài cố định thì nên chọn
hình thức này.
Thứ 2 (theo lũy tiến của số dư tiền gửi): số dư tiền gửi càng lớn thì lãi suất càng
cao. Cách này phù hợp với những khách hàng có khoản tiền vốn khá lớn tạm thời chưa
dùng đến thì có thể chọn hình thức này.
(Nguồn: smartfinance.vn)
 Tiết kiệm dự thưởng
Đây là một thể thức tiết kiệm khuyến mại bằng các hình thức dự thưởng như quay

số trúng thưởng, thẻ cào, rút thăm may mắn ngay khi gửi tiền… nhằm tăng thêm tính hấp
dẫn cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, đồng thời sẽ giúp quý khách khách có mức
sinh lời cao nếu trúng thưởng. Kích thích tâm lý thích gửi tiền vào ngân hàng của khách
hàng, giúp cho ngân hàng tăng nguồn tiền gửi huy động.


Chứng chỉ tiền gửi

Để huy động được vốn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi, các NHTM
thường đưa ra mức lãi suất cao hơn so với các loại tiền gửi khác, hoặc có thể thỏa thuận


14

mức lãi suất với người gửi để đạt mức lãi suất có thể chấp nhận được. Bên cạnh cách phát
hành chứng chỉ tiền gửi, để huy động vốn, các NHTM có thể phát hành giấy tờ có giá
dưới dạng trái phiếu vô danh, ghi danh, ghi sổ và cam kết trả lãi và gốc cho người mua
sau một thời gian nhất định hoặc trả lãi trước cho người mua.
1.2.3. Vai trò huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại
 Đối với NHTM: Việc huy động tiền gửi tiết kiệm góp phần mang lại nguồn vốn
ổn định cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có hoạt động
này, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông
qua nghiệp vụ này NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn
thiện bộ máy hoạt động để giữ vững và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
 Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động tiền gửi cung cấp cho khách hàng một
kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể
gia tăng việc tiêu dùng trong tương lai. Đồng thời, còn cung cấp cho khách hàng một
nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Nhờ đó mà giúp cho khách
hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh

toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh
doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.3.

Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm
Hiệu quả huy động tiền gửi là khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của
ngân hàng với chi phí hợp lý, là sự an toàn trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
và khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn tiền
gửi tiết kiệm được đánh giá đạt hiệu quả cao nếu ngân hàng huy động được kết quả
cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giới
hạn an toàn và mức sinh lời cao.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm


×