Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá tác động của tín dụng từ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (agribank) tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.31 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***************
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGÔ HẢI THANH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG TỪ NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (AGRIBANK)
TỚI MỨC SỐNG HỘ GIA ĐÌNH Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 603114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TRỌNG HOÀI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... II


TÓM TẮT ............................................................................................................................ III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................................IV
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... V
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh và vấn đề chính sách ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
1.4. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 4
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................. 5
2.1. Vai trò của vốn và tín dụng trong phát triển nông nghiệp nông thôn .................... 5
2.1.1. Vai trò của vốn trong phát triển nông nghiệp ..................................................... 5
2.1.2. Mối quan hệ giữa vốn và tín dụng ...................................................................... 7
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông nghiệp và gia tăng
mức sống hộ gia đình ở nông thôn ................................................................................ 7
2.2. Chính sách tín dụng nông thôn của Agribank ........................................................... 9
2.2.1. Giới thiệu về Agribank ........................................................................................ 9
2.2.2. Các chƣơng trình tín dụng và cơ chế vận hành ................................................. 10
2.3. Các nghiên cứu trƣớc ............................................................................................. 11


2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình ................................................... 13
2.4.1. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của chủ hộ ........................................... 13
2.4.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của hộ gia đình .................................... 14
2.4.3. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của cộng đồng và vùng địa lý ............. 16
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ƢỚC LƢỢNG ............... 18
3.1. Phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt (DID) ........................................................ 18
3.2. Kết hợp phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt và hồi quy OLS ............................ 19
3.3. Định nghĩa biến trong mô hình............................................................................... 21
3.4. Mô tả dữ liệu ......................................................................................................... 23
3.5. Chiến lƣợc xây dựng mô hình ................................................................................ 25

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26
4.1. Tác động của tín dụng Agribank tới thu nhập hộ gia đình ở nông thôn ....... 26
4.2. Tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu của hộ gia đình ở nông thôn .......... 30
4.3. Nguyên nhân tín dụng từ Agribank chƣa có tác động tới mức sống hộ gia đình . 34
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................................... 37
5.1. Những kết luận chính ............................................................................................. 37
5.2. Gợi ý chính sách .................................................................................................... 38
5.3. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 42
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 45


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện. Các dữ
liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh hay của Chƣơng trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tác giả

Ngô Hải Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN


Điều đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cha mẹ đã sinh ra, nuôi dạy tôi nên ngƣời; và luôn
ủng hộ, khích lệ tôi hoàn thành khóa học này.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Trọng Hoài đã nhiệt tình
hƣớng dẫn và có những góp ý quan trọng cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các thầy cô giáo trong Chƣơng trình giảng
dạy Kinh tế Fulbright đã cung cấp cho tôi những kiến thức hữu ích thông qua các môn học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè và đồng nghiệp, những ngƣời đã động
viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong hai năm học vừa qua.

Ngô Hải Thanh


iii

TÓM TẮT

Sử dụng phƣơng pháp hồi quy OLS kết hợp DID (khác biệt trong khác biệt) và dựa trên bộ
số liệu điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS các năm 2006 và 2008, đề tài tiến hành đánh
giá tác động của tín dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) tới mức sống các hộ gia đình ở khu vực nông thôn.
Kết quả nghiên cứu chƣa tìm thấy ảnh hƣởng tích cực của tín dụng Agribank tới thu nhập
cũng nhƣ chi tiêu của các hộ gia đình trong giai đoạn 2006-2008. Điều này đƣợc giải thích
bởi đặc điểm rủi ro cao và khả năng thu hồi chậm của đồng vốn sử dụng trong sản xuất
nông nghiệp. Mặt khác, đa số các khoản vay đều có giá trị thấp và thời hạn vay ngắn nên
mức sống của hộ chƣa thể cải thiện ngay đƣợc. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nghiên cứu đã
chứng minh đƣợc một số nhân tố có tác động mạnh tới mức sống hộ gia đình nhƣ: tình
trạng nghèo, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc trong hộ, trình độ giáo dục chủ hộ, số lao động phi
nông nghiệp…
Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra một số đề xuất nhƣ: thực hiện có hiệu quả các chƣơng
trình trợ cấp cho ngƣời nghèo ở nông thôn; tổ chức các lớp học bổ túc, truyền đạt kỹ năng

làm nông nghiệp cho ngƣời lao động; khuyến khích và thực hiện các biện pháp cƣỡng chế
nếu cần thiết để trẻ em đƣợc đến trƣờng học tập; tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức cho ngƣời dân về vấn đề kế hoạch hóa gia đình; phát triển thị trƣờng lao động, đa
dạng hóa việc làm nhằm nâng cao mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Về phía
các ngân hàng, cần có những chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh đi kèm khi cho hộ gia
đình vay vốn để bảo đảm khoản vay đƣợc đầu tƣ có hiệu quả. Đối với riêng Agribank, cần
tăng cƣờng hỗ trợ và đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn để không những đƣa dịch
vụ ngân hàng đến với ngƣời dân vùng quê nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn, mà qua đó còn
gián tiếp góp phần nâng cao mức sống cho họ.


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

DID (Difference In Difference)

: Khác biệt trong khác biệt

GDP (Gross Domestic Product)

: Tổng sản phẩm quốc nội

ICOR (Incremental Capital -

: Hệ số gia tăng vốn – sản lƣợng (đầu ra)


Output Rate)
OLS (Ordinary Least Squares)

: Hồi quy tuyến tính bình phƣơng nhỏ nhất

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHLSS (Vietnam Household

: Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam

Living Standards Surveys)
VLSS (Vietnam Living
Standards Surveys)

: Khảo sát mức sống dân cƣ Việt Nam


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Các biến độc lập dự kiến đƣa vào mô hình hồi quy ...........................................21
Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến sử dụng và kiểm định sự khác biệt giữa nhóm tham gia
và nhóm đối chứng năm 2006.............................................................................................24
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng tác động của tín dụng Agribank tới thu nhập bình
quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam............................................................29

Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu đời
sống bình quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam ...........................................31
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng tác động của tín dụng Agribank tới chi tiêu lƣơng
thực bình quân đầu ngƣời hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam ...........................................32
Bảng 4.4: Thống kê giá trị khoản vay và số hộ gia đình ở nông thôn vay vốn Agribank
trong năm 2006 ...................................................................................................................35
Bảng 4.5: Thống kê lý do vay vốn với các giá trị vay khác nhau từ Agribank của các hộ gia
đình ở nông thôn Việt Nam trong năm 2006 ......................................................................36


1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Bối cảnh và vấn đề chính sách
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở vùng nông thôn và hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp; giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm khoảng 21% tổng
giá trị sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất (Tổng cục thống kê, năm 2009). Nông
thôn Việt Nam trải rộng trên 7 vùng nông nghiệp khác nhau của cả nƣớc, với 6250 thị trấn,
9121 xã, khoảng 9,6 triệu ha đất nông nghiệp và 14,7 triệu ha đất lâm nghiệp (Tổng cục
thống kê, 2009). Vì vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam có vai trò, vị trí hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng nhất ở nƣớc ta. Hơn
nữa, vai trò của nông nghiệp lại càng đặc biệt quan trọng, bởi đây là nơi sản xuất ra những
sản phẩm thiết yếu nhƣ lƣơng thực, thực phẩm cho đời sống con ngƣời mà không có một
ngành nào khác có thể thay thế đƣợc. Bên cạnh đó, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho
các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân nhƣ các ngành công nghiệp dệt, da giày,
chế biến… và phục vụ cho xuất khẩu.
Nông nghiệp và nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho đất nƣớc và là thị
trƣờng rộng lớn để tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của các ngành kinh tế khác. Với gần 60
triệu dân sống ở khu vực nông thôn, tuy mức thu nhập của nông dân còn thấp, song đây
vẫn là một thị trƣờng đầy hấp dẫn để các ngành công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ tiếp

cận bán sản phẩm của mình và thu mua nguyên liệu từ khu vực nông nghiệp sản xuất, từ
đó thúc đẩy nhau cùng phát triển. Bên cạnh đó, nông thôn là địa bàn có nhiều tài nguyên
đất đai khoáng sản nên có ảnh hƣởng to lớn đến môi trƣờng sinh thái và việc sử dụng hiệu
quả các tiềm năng. Nơi đây còn tập trung khoảng 60 dân tộc khác nhau sinh sống, gồm
nhiều tầng lớp, thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động tích cực hay tiêu cực đều có tác
động mạnh đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc.
Vì vậy, việc ổn định và phát triển nông nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống ngƣời dân
vùng nông thôn sẽ góp phần ổn định tình hình kinh tế, chính trị của đất nƣớc. Để làm đƣợc
điều này, vốn đầu tƣ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất là một nhân tố vô cùng quan
trọng. Chính vì vậy, nhiều cơ chế, chính sách đã đƣợc Chính phủ ban hành; trong đó đặc biệt
là các chính sách tín dụng ngân hàng nhƣ: Quyết định 67/1999/QĐ-TTg ban hành ngày
30/03/1999; Quyết định 148/QĐ-TTg ban hành ngày 07/07/1999; Nghị định 41/2010/NĐ-CP


2
ban hành ngày 12/04/2010 có vai trò hết sức quan trọng nhằm tăng cƣờng đầu tƣ vốn phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Hiện nay, việc cung cấp vốn, tín dụng ở nông thôn do các ngân hàng Nhà nƣớc, ngân hàng
thƣơng mại, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện. Tính trên toàn quốc, dƣ nợ tín dụng ngân
hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn liên tục tăng; từ 34.000 tỷ đồng (năm 1998)
tăng hơn 7 lần, đạt gần 250.000 tỷ đồng (năm 2008); với tốc độ tăng dƣ nợ cho vay bình
quân 20%/năm1. Là một trong những ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc, đƣợc ra đời để
phục vụ nông nghiệp , nông thôn và cũng trƣởng thành đi lên

từ đây, Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) luôn duy trì nguồn vốn gần 70%/tổng
dƣ nợ đầu tƣ cho lĩ nh vƣ̣c này . Chỉ riêng năm 2010, Agribank bổ sung trên 42.000 tỷ đồng
cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn2. Điều đó càng khẳng định rằng
Agribank là tổ chức tín dụng hàng đầu ở khu vực tam nông trong việc cho các hộ nông vay

vốn phát triển sản xuất. Cụ thể, hiện nay, Agribank thực hiện cho vay đối với các cá nhân,
hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn nhằm phát triển các ngành
nghề ở nông thôn. Ngoài ra, Agribank còn cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân
dân ở vùng nông thôn.
Đã có khá nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của tín dụng hay tài chính vi mô tới mức
sống hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo ở nông thôn, đƣợc thực hiện ở nhiều quốc gia
trên thế giới, ở nhiều thời điểm khác nhau. Bangladesh là quốc gia có nhiều nghiên cứu
đƣợc thực hiện nhƣ: Pitt và Khandker (1998), Morduch (1998), Khandker (2005),
Mahjabeen (2008). Các nghiên cứu tƣơng tự cũng đƣợc tiến hành ở các quốc gia khác
nhƣ: Kondo và đ.t.g (2007) với nghiên cứu ở Philippin, Arun và đ.t.g (2006) với nghiên
cứu ở Ấn Độ, nghiên cứu ở Amhara phía bắc Ethiopia của Gobezie và Garber (2007). Ở
Việt Nam, một số nghiên cứu đánh giá tác động của tín dụng cũng đƣợc thực hiện nhƣ:
“Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam” của Phan
Thị Nữ (2010); “Tác động của tín dụng chính thức đối với hộ gia đình ở đồng bằng sông

1

Agribank (2010), “Chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Bơm vốn
mạnh và rộng hơn vào khu vực tam nông”, Agribank Bình Định, truy cập ngày 1/5/2011 tại địa chỉ:
/>2

Viết Chung (2011), “Agribank lớn mạnh cùng ngành Ngân hàng Việt Nam”, Agribank, truy cập ngày
25/5/2011 tại địa chỉ: />

3
Cửu Long” của Nguyễn Thanh Bình (2010). Kết quả của các nghiên cứu này chƣa có sự
đồng nhất trong việc xác định tác động của tín dụng tới mức sống các hộ gia đình, nó tùy
thuộc vào đặc điểm dữ liệu mỗi quốc gia, mỗi thời điểm khác nhau.
Agribank là ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc lớn nhất Việt Nam cả về nguồn vốn, tài sản,
mạng lƣới hoạt động và số lƣợng khách hàng. Tính đến 31/12/2010, Agribank có tổng tài

sản trên 524.000 tỷ đồng ; tổng nguồn vốn đạt 474.941 tỷ đồng; tổng dƣ nợ cho vay nền
kinh tế đạt 414.755 tỷ đồng; trên 2.300 chi nhánh và phòng giao dị ch p hủ rộng khắp toàn
quốc3. Hơn nữa, đây là ngân hàng chủ lực trong việc cung cấp tín dụng cho các hộ gia đình
ở nông thôn Việt Nam để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và qua đó góp phần xây
dựng kinh tế địa phƣơng. Vì vậy, việc đánh giá tác động tín dụng từ ngân hàng này tới mức
sống của ngƣời dân vùng nông thôn là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có
một nghiên cứu đánh giá tác động tín dụng từ Agribank đối với mức sống của các hộ gia
đình ở nông thôn đã vay vốn để xem thực sự đời sống của họ có đƣợc cải thiện hơn trƣớc
hay không? Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của tín dụng từ Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tới mức sống các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tác động của các khoản tín dụng từ Agribank tới
mức sống các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Trên cơ sở đó, đƣa ra những kiến nghị để
cải thiện chính sách tín dụng nông thôn nói chung và của Agribank nói riêng nhằm nâng
cao đời sống các hộ gia đình ở khu vực nông thôn.
Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung trả lời hai câu hỏi:
-

Việc vay tín dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) có giúp các hộ gia đình cải thiện mức sống hay không?

-

Những kiến nghị nào đƣợc đƣa ra nhằm nâng cao mức sống của các hộ gia đình ở nông
thôn Việt Nam?

3

Viết Chung (2011), “Agribank lớn mạnh cùng ngành Ngân hàng Việt Nam”, Agribank, truy cập ngày

25/5/2011 tại địa chỉ: />

4
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tác động tín dụng từ Agribank tới mức sống của các hộ
gia đình vay vốn ngân hàng này để nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chọn vùng nông thôn Việt Nam để nghiên cứu với số liệu sử
dụng từ hai cuộc điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS các năm 2006 và 2008.
1.4. Kết cấu đề tài
Đề tài đƣợc chia làm 5 chƣơng. Chƣơng 1: Giới thiệu chung; trình bày bối cảnh, vấn đề
nghiên cứu và đƣa ra câu hỏi chính sách cần phải trả lời. Chƣơng 2: Tổng quan cơ sở lý
thuyết; tập trung làm rõ các lý thuyết về vai trò của vốn, tín dụng đối với phát triển nông
nghiệp, nâng cao mức sống ngƣời dân nông thôn; tóm lƣợc những kết quả chính của các
nghiên cứu trƣớc để xác định các nhân tố có ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình, đặc biệt
là các gia đình ở sống ở khu vực nông thôn. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và mô
hình ƣớc lƣợng; trình bày phƣơng pháp cụ thể mà đề tài sử dụng để tiến hành đánh giá tác
động của tín dụng từ Agribank tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam, chiến lƣợc
mà tác giả sẽ sử dụng để tìm ra mô hình ƣớc lƣợng tốt nhất. Chƣơng 4: Kết quả nghiên
cứu. Dựa trên khung phân tích đã trình bày ở hai chƣơng trƣớc, chƣơng này tác giả tiến
hành phân tích, làm rõ những kết quả của nghiên cứu. Chƣơng 5: Kết luận và gợi ý chính
sách. Phần này tóm lƣợc những kết quả chính của luận văn và đƣa ra những gợi ý chính
sách từ thực tế vấn đề nghiên cứu.


5
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Vai trò của vốn và tín dụng trong phát triển nông nghiệp nông thôn
2.1.1. Vai trò của vốn trong phát triển nông nghiệp
Todaro và Smith (2009) đã đề cập đến vai trò của vốn trong việc phát triển nông nghiệp.
Các tác giả đã chia sự phát triển của nông nghiệp ra làm ba giai đoạn lớn. Giai đoạn đầu

tiên là giai đoạn có sản lƣợng và năng suất thấp, chủ yếu là hình thức tự cung tự cấp với
nhân tố chính là đất đai và lao động, vốn đƣợc đầu tƣ ít. Do đó, ngƣời nông dân có thu
nhập thấp và không ổn định. Giai đoạn thứ hai đƣợc gọi là giai đoạn đa dạng và hỗn hợp
nông nghiệp, sản lƣợng và năng suất lao động đƣợc nâng cao, một phần nhỏ sản phẩm
đƣợc sử dụng cho tiêu dùng, còn một phần đáng kể đƣợc bán cho các khu vực thƣơng mại.
Trong giai đoạn này, vốn đƣợc đầu tƣ nhiều hơn, đồng thời nguồn lao động dƣ thừa ở vùng
nông thôn đƣợc sử dụng tốt và hiệu quả hơn, thu nhập của ngƣời lao động gia tăng ở mức
trung bình nhƣng có độ ổn định cao. Giai đoạn thứ ba là chuyên môn hóa, đại diện bởi các
trang trại hiện đại có năng suất cao. Việc tạo vốn, áp dụng tiến bộ công nghệ, nghiên cứu
khoa học và triển khai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ đó, đời sống ngƣời dân đƣợc
cải thiện với mức thu nhập cao nhƣng độ ổn định ở mức trung bình do sự biến động giá cả
hàng hóa.
Khi nghiên cứu đầu vào của quá trình sản xuất, các nhà kinh tế học hiện đại đã khẳng định
vốn là “chìa khóa” của tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Theo Perkins (2006), vai trò của
vốn đối với tăng trƣởng kinh tế của một đơn vị kinh tế bất kỳ (công ty, ngành công nghiệp,
nông nghiệp, hay toàn bộ nền kinh tế) đƣợc lƣợng hóa thông qua mô hình Harrod – Domar
với một hàm sản xuất đơn giản: g = s/k
Trong đó:

g là tỷ lệ tăng trƣởng của sản lƣợng đầu ra
s là tỷ lệ tiết kiệm so với sản lƣợng đầu ra
k là hệ số gia tăng vốn – sản lƣợng đầu ra (hệ số ICOR). Hệ số k cho biết để

có thêm một đồng sản phẩm đầu ra (giá trị tăng thêm) cần phải đầu tƣ k đồng vốn.
Mô hình Harrod – Domar khẳng định: tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết
kiệm (đầu tƣ) và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Do đó, để tăng trƣởng, nền kinh tế cần phải
tiết kiệm để đầu tƣ một tỷ lệ nhất định so với GDP. Hay nói rõ hơn, nền kinh tế có khả


6

năng tiết kiệm, đầu tƣ càng lớn càng đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng
trƣởng kinh tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là hiệu suất của đầu tƣ (mức sản lƣợng
tăng thêm thu đƣợc từ một đơn vị đầu tƣ tăng thêm), đƣợc tính bằng 1/k, tức là bằng
nghịch đảo của tỷ lệ gia tăng vốn – đầu ra. Trên thực tế, k không phải không đổi mà luôn
có xu hƣớng tăng lên, nghĩa là đầu tƣ có xu hƣớng ngày càng tốn vốn hơn trong điều kiện
khoa học và công nghệ bùng nổ và phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay. Vì vậy, để giữ cho
tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao cần phải đảm bảo sao cho hệ số ICOR tăng chậm, trong khi
vẫn tiếp tục gia tăng tiết kiệm để đầu tƣ. Trong trƣờng hợp tiết kiệm không đủ bù đắp đầu
tƣ, có thể bổ sung sự thiếu hụt vốn bằng việc thu hút vốn từ bên ngoài.
Cũng giống nhƣ bất kỳ ngành sản xuất vật chất nào, sự gia tăng nhanh tiết kiệm để đầu tƣ
phát triển nông nghiệp sẽ làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia tăng năng suất, sản
lƣợng và nâng cao chất lƣợng nông phẩm hàng hóa. Đồng thời, sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả càng tạo ra khả năng thu hút các nguồn lực khác (tài nguyên thiên nhiên, lao
động, khoa học – công nghệ…) tham gia vào phát triển nông nghiệp, gắn với thị trƣờng.
Nhờ đó, đời sống ngƣời nông dân sẽ ngày càng khấm khá hơn, mức sống của họ cũng ngày
càng đƣợc cải thiện nhanh chóng.
Tác động của vốn đối với tăng trƣởng sản lƣợng trong nền kinh tế nói chung và trong nông
nghiệp nông thôn nói riêng còn đƣợc thể hiện thông qua hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas:
Y=ALαKβ (Mankiw, 2002). Trong đó: Y là sản lƣợng đầu ra; L là lao động; K là lƣợng
vốn; A là tổng các nhân tố sản xuất; α và β là các hệ số co giãn theo sản lƣợng của lao động
và vốn.
o Nếu α + β = 1 thì hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo quy mô, nghĩa là nếu vốn
và lao động tăng theo một tỷ lệ bao nhiêu thì sản lƣợng của ngành hay nền kinh tế
cũng tăng theo cùng tỷ lệ bấy nhiêu.
o Nếu α + β < 1 thì hàm sản xuất có lợi tức giảm dần theo quy mô, tức là mức sản
lƣợng gia tăng với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ tăng vốn và lao động.
o Nếu α + β > 1 thì hàm sản xuất có lợi tức tăng dần theo quy mô, nghĩa là tỷ lệ gia
tăng sản lƣợng đầu ra cao hơn tỷ lệ gia tăng vốn và lao động đầu vào.
Nhƣ vậy, vốn là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng tới mức độ gia
tăng sản lƣợng đầu ra trong nền kinh tế nói chung và trong khu vực nông nghiệp nói riêng.



7
Để đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp, đồng thời nâng cao mức sống
cho ngƣời dân vùng nông thôn, cần phải tăng cƣờng đầu tƣ vốn cho khu vực này.
2.1.2. Mối quan hệ giữa vốn và tín dụng
Đinh Phi Hổ (2008) trong cuốn “Kinh tế học nông nghiệp bền vững” đã xác định vốn trong
nông nghiệp đƣợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
Thứ nhất là vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp. Đây là vốn tự có, do nông dân
tiết kiệm đƣợc và sử dụng đầu tƣ vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn thƣờng
đƣợc đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với GDP.
Thứ hai là vốn đầu tƣ của ngân sách - vốn đầu tƣ cho nông nghiệp từ nguồn ngân sách của
Nhà nƣớc. Vốn này đƣợc dùng vào khai hoang và xây dựng vùng kinh tế mới, nông trƣờng
quốc doanh, trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, nghiên cứu khoa học, chƣơng trình
giải quyết việc làm ở nông thôn.
Thứ ba là vốn từ tín dụng nông thôn, vốn đầu tƣ cho nông nghiệp của nông hộ, trang trại
và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính nông thôn thuộc khu
vực chính thức và phi chính thức.
Thứ tƣ là vốn nƣớc ngoài, bao gồm hai nguồn chủ yếu là vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Nhƣ vậy, vốn tín dụng là một trong bốn cấu thành nguồn vốn quan trọng để phát triển nông
nghiệp. Qua đó, có tác động tới mức sống của các hộ gia đình ở vùng nông thôn. Tuy
nhiên, vốn tín dụng nông thôn gồm có hai loại là tín dụng chính thức (tín dụng ngân hàng)
và tín dụng phi chính thức, trong đó tín dụng ngân hàng là nguồn tín dụng chính đƣợc sử
dụng ở nông thôn hiện nay.
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông nghiệp và gia tăng
mức sống hộ gia đình ở nông thôn
Xét dƣới hình thức chủ yếu của tín dụng là loại hình cho vay thì tín dụng ngân hàng có vai
trò hết sức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ ở nông thôn. Theo
Nguyễn Bích Đào (2008), tín dụng ngân hàng có những vai trò sau:

Thứ nhất, tín dụng góp phần hình thành và phát triển thị trƣờng tài chính nông thôn. Hoạt
động tín dụng là “cầu nối” trung gian giữa những ngƣời cần vốn và những ngƣời cung ứng


8
vốn, để phục vụ cho quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Xét trong phạm vi cả nƣớc
thì có những vùng, khu vực này cần vốn, nhƣng khu vực khác, vùng khác lại có nguồn vốn
dƣ thừa chƣa cần dùng đến. Vì thế tín dụng ngân hàng còn là công cụ điều hòa nguồn vốn
giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Thị trƣờng tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết mối quan
hệ cung cầu về vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Với hệ thống cơ sở rộng
khắp xuống từng huyện, xã, hoạt động tín dụng đã đẩy nhanh sự hình thành và phát triển
thị trƣờng tài chính ở nông thôn.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần tận dụng mọi tiềm năng to lớn ở nông thôn. Tiềm
năng về phát triển ở nông thôn nƣớc ta là rất lớn, đây là khu vực tập trung đại đa số tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai cũng nhƣ nguồn lực lao động dồi dào của đất nƣớc.
Nếu đƣợc đầu tƣ vốn một cách hiệu quả, ngƣời dân nơi đây sẽ có điều kiện khai thác tiềm
năng tại chỗ, giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo ra nhiều của cải
vật chất cho xã hội, ngày càng mở rộng và phát triển thị trƣờng ở nông thôn.
Thứ ba, tín dụng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho ngƣời nông dân tiếp
thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng tham gia vào quá
trình sản xuất thông qua hình thức đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp và nông
thôn nhƣ: đƣờng sá, cầu cống, công trình thủy lợi, mạng lƣới điện, thông tin, nƣớc sạch,
bệnh viện, trƣờng học, chợ… Đây là những cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
cho quá trình sản xuất, góp phần nâng cao đời sống của ngƣời dân vùng quê và giảm sự
chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Thứ tƣ, tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, góp
phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong nông thôn. Thông qua hoạt động đầu tƣ
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, một lƣợng lớn lao động dƣ thừa ở nông thôn đã
đƣợc giải quyết việc làm. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt, sẽ có những doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân làm ăn kém

hiệu quả, rời khỏi nông nghiệp và chuyển sang nghề khác nhƣ: tiểu thủ công nghiệp, các
nghề truyền thống. Do đó, các ngành nghề này sẽ đƣợc phát triển và lại tiếp tục thu hút lao
động. Qua đó, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống ngƣời dân.
Thứ năm, tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho ngƣời nông dân. Hoạt động tín dụng phát triển góp phần hạn chế đáng kể tình trạng


9
cho vay nặng lãi đã tồn tại khá lâu đời ở nông thôn. Vì vậy, ngƣời dân sẽ thực sự đƣợc
hƣởng thụ thành quả của mình sau một thời gian dài lao động sản xuất. Mặt khác, vốn tín
dụng của ngân hàng còn đƣợc cung ứng cho mọi đối tƣợng thiếu vốn, không phân biệt giàu
nghèo. Do đó, đời sống mọi tầng lớp dân cƣ đƣợc nâng cao và thúc đẩy nông thôn ngày
càng phát triển.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển thị
trƣờng tài chính ở nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất, tạo công
ăn việc làm, tận dụng và phát huy hiệu quả mọi tiềm năng to lớn nơi đây. Qua đó, góp phần
cải thiện và nâng cao đời sống không chỉ vật chất mà cả tinh thần cho ngƣời dân vùng nông
thôn. Trong bốn ngân hàng thƣơng mại lớn ở Việt Nam thì Agribank là một ngân hàng hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển nông nghiệp và đời sống ngƣời dân khu vực nông thôn ở nƣớc ta.
2.2. Chính sách tín dụng nông thôn của Agribank
2.2.1. Giới thiệu về Agribank
Agribank có tiền thân là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, đƣợc thành lập theo quyết
định số 400/CT ngày 14/11/1990 của chủ tịch hội đồng Bộ trƣởng. Đây là một ngân hàng
thƣơng mại Nhà nƣớc, hoạt động trong lĩnh vực Nông – Lâm – Diêm nghiệp. Từ năm
1994, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty. Đến năm
1996, đƣợc sự ủy quyền của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ra quyết định
280/QĐ-NHNN thành lập lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribbank).
Thị trƣờng kinh doanh chủ yếu của Agribank gắn với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông

thôn và nông dân. Do đó, hộ sản xuất nông nghiệp đã trở thành đối tƣợng cho vay chính
của ngân hàng này. Đồng thời, Agribank làm nhiệm vụ tiếp nhận vốn tài trợ ủy thác đầu tƣ
của các tổ chức trong và ngoài nƣớc cho phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Hiện nay, Agribank là ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc lớn nhất cả nƣớc về quy mô nguồn
vốn, tài sản cũng nhƣ mạng lƣới hoạt động rộng khắp; giữ vai trò chủ lực trên thị trƣờng tài
chính ở khu vực nông thôn. Với những thành tựu đã đạt đƣợc trong quá trình phát triển,


10
Agribank đang phấn đấu để trở thành tập đoàn tài chính hiện đại và uy tín nhất Việt Nam4.
2.2.2. Các chƣơng trình tín dụng và cơ chế vận hành
Căn cứ vào Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; các chƣơng trình tín dụng mà Agribank cung cấp ở khu vực nông thôn
hiện nay đó là: (1) cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ, diêm
nghiệp; (2) cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn; (3) cho vay đầu tƣ xây dựng cơ sở
hạ tầng ở nông thôn; (4) cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và
muối; (5) cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và
thủy sản; (6) cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thƣơng mại và cung ứng các dịch vụ
phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn; (7) cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống
nhân dân ở nông thôn; (8) cho vay theo các chƣơng trình kinh tế của Chính phủ.
Agribank sẽ xem xét cho các đối tƣợng khách hàng là các cá nhân hoặc hộ gia đình vay
trên cơ sở có đảm bảo hoặc không đảm bảo. Với cơ chế vay có đảm bảo, tài sản đảm bảo
có thể là động sản hoặc bất động sản nhƣ: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản
gắn liền với đất; sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá khác; vàng, bạc,
đá quý; và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Agribank có thể cho vay không có bảo đảm với mức vốn một hộ gia đình có thể
vay tối đa là 20 triệu. Tuy nhiên, sau khi Nghị định 41 ra đời (năm 2010), mức vốn cho vay
đã tăng lên tối đa 50 triệu đối với đối tƣợng là cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngƣ, diêm
nghiệp; tối đa 200 triệu đối với hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục
vụ nông nghiệp, nông thôn. Các đối tƣợng trên phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất; hoặc đƣợc UBND cấp xã xác nhận chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và đất không có tranh chấp.
Dựa trên nhu cầu, các cá nhân và hộ gia đình đi vay sẽ lựa chọn phƣơng thức cũng nhƣ
thời hạn vay; với mức lãi suất do Chính phủ quy định, theo cơ chế tín dụng thƣơng mại
hiện hành hay theo thỏa thuận tùy từng đối tƣợng cụ thể.

4

Nguyễn Hoàng, “Agribank – Những cột mốc và chặng đƣờng lịch sử”, Agribank, truy cập ngày 1/5/2011 tại
địa chỉ: />

11
2.3. Các nghiên cứu trƣớc
Đánh giá tác động của tín dụng là một đề tài rất đƣợc quan tâm trong những nghiên cứu
gần đây. Nhiều nghiên cứu về đánh giá tác động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng vi mô tới
mức sống của các hộ gia đình, với phần lớn là những hộ nghèo đã đƣợc thực hiện ở nhiều
quốc gia trên thế giới.
Mahjabeen (2008) tiến hành xem xét các tác động của tài chính vi mô ở Bangladesh đến
chi tiêu và phúc lợi của các hộ gia đình bằng cách so sánh hai mô hình, đó là mô hình cơ
bản chỉ có các ngân hàng thƣơng mại truyền thống và mở rộng mô hình với các ngân hàng
thƣơng mại kết hợp tài chính vi mô. Những phát hiện chính của nghiên cứu này là tài chính
vi mô có tác dụng nâng cao thu nhập, tăng tiêu dùng tất cả các hàng hóa của tất cả các hộ
gia đình, tạo ra việc làm, giảm bất bình đẳng thu nhập và tăng cƣờng an sinh xã hội. Điều
này có nghĩa tài chính vi mô là một chiến lƣợc phát triển hiệu quả và có ý nghĩa quan trọng
trong chính sách xoá đói giảm nghèo, phân phối thu nhập và đạt đƣợc các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ (MDGs).
Bangladesh là quốc gia có nhiều nghiên cứu về đánh giá tác động của tài chính vi mô tới
mức sống các hộ gia đình và giảm nghèo đƣợc thực hiện. Pitt và Khandker (1998) sử dụng
bộ dữ liệu đƣợc khảo sát ở quốc gia này năm 1991-1992 để đo lƣờng tác động của tín dụng
vi mô đến đời sống hộ gia đình. Họ kết luận rằng tín dụng vi mô làm tăng chi tiêu của các

hộ gia đình, đặc biệt là các khoản vay đối với phụ nữ. Bằng phƣơng pháp nghiên cứu tƣơng
tự, Khandker (2005) với bộ dữ liệu đƣợc khảo sát lại năm 1999 đã đánh giá tác động biên
của tín dụng tới chi tiêu bình quân đầu ngƣời hộ, chi tiêu lƣơng thực bình quân đầu ngƣời
hộ, chi tiêu hàng phi lƣơng thực bình quân đầu ngƣời hộ. Trong đó, các yếu tố ảnh hƣởng
là: giới, tuổi, trình độ giáo dục của chủ hộ, diện tích đất sở hữu, giá trị khoản vay, cơ sở hạ
tầng địa phƣơng để phản ánh sự thay đổi điều kiện kinh tế địa phƣơng. Kết quả cho thấy
tiếp cận tài chính vi mô không chỉ góp phần xóa đói giảm nghèo đối với ngƣời tham gia,
đặc biệt là với nữ giới mà tổng thể, nó còn góp phần xóa đói giảm nghèo cho nền kinh tế
địa phƣơng, cụ thể là ở cấp thôn. Tuy nhiên, Morduch (1998) sử dụng lại bộ dữ liệu
Bangladesh 1991-1992 để tiến hành ƣớc lƣợng với phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt
nhƣng không tìm thấy tác động của tín dụng vi mô tới mức sống của các hộ gia đình.
Một nghiên cứu gần đây của Kondo và các đ.t.g (2007) đã sử dụng phƣơng pháp hồi quy


12
OLS kết hợp phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá tác động của tài
chính vi mô tới các hộ gia đình ở nông thôn Philippin. Nghiên cứu này tiến hành xem xét
tác động của tín dụng tới các nhóm vấn đề của hộ nhƣ: phúc lợi, các giao dịch tài chính
quan trọng khác của hộ, kinh doanh và việc làm, tài sản của hộ, đầu tƣ vốn nhân lực (giáo
dục và sức khỏe) và tỷ lệ giảm đói trong tiêu dùng thực phẩm với các biến giải thích đƣợc
sử dụng nhƣ: tuổi, giới tính, trình độ của chủ hộ, quy mô hộ, số năm sống tại địa phƣơng,
diện tích nhà… Trong đó, các tác giả đánh giá tác động của tín dụng tới phúc lợi (đại diện
cho mức sống) của hộ gia đình thông qua các biến: thu nhập bình quân đầu ngƣời, chi tiêu
dùng bình quân đầu ngƣời, tiết kiệm bình quân đầu ngƣời và chi tiêu dùng thực phẩm bình
quân đầu ngƣời. Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy tín dụng có tác động tích cực tới mức sống
của các hộ gia đình ở vùng nông thôn Phillipin. Cụ thể, phân tích cho thấy ở mức ý nghĩa
10%, những hộ có vay vốn có thu nhập bình quân đầu ngƣời cao hơn những hộ không vay
là 5.222P; chi tiêu dùng bình quân đầu ngƣời của hộ có vay vốn cũng cao hơn những hộ
không vay là 4.136P; chi tiêu dùng thực phẩm bình quân đầu ngƣời cao hơn 1.333P nhƣng
tác động của tín dụng tới tiết kiệm bình quân đầu ngƣời không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Nghiên cứu của Arun và các đ.t.g (2006) ở Ấn Độ cho thấy vai trò tích cực của tài chính vi
mô đối với giảm nghèo không chỉ ở nông thôn mà còn ở cả các đô thị của quốc gia này.
Các tác giả cho thấy rằng trong khi các hộ gia đình ở nông thôn cần phải vay tín dụng cho
mục đích sản xuất để giảm đói nghèo thì các hộ gia đình ở đô thị chỉ cần truy cập tài chính
vi mô là đủ để giảm bớt đói nghèo. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hàm logit để xác
định các nhân tố có tác động tới giảm nghèo hộ gia đình. Bên cạnh tín dụng vi mô, kết quả
ƣớc lƣợng đã chỉ ra tuổi, giới tính chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, khu vực sinh sống
đều là những nhân tố quan trọng có ý nghĩa không thể bỏ qua. Tuy nhiên, một nghiên cứu
khác của Banerjee và các đ.t.g (2009) thực hiện ở Hyderabad – thành phố lớn thứ 5 của Ấn
Độ, nơi tài chính vi mô phát triển nhanh nhất lại cho thấy rằng tín dụng không tác động tới
mức sống thông qua chi tiêu của các hộ gia đình.
Hai tác giả Gobezie và Garber (2007), với nghiên cứu về tác động của tín dụng vi mô ở
Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác dụng tích cực tới
đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu vực này. Bằng phƣơng
pháp hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định những nhân tố có ảnh hƣởng tới mức sống các
hộ gia đình giống nhƣ nhiều nghiên cứu khác là: tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, tình


13
trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao động trên 18 tuổi,
khu vực sinh sống.
Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS kết hợp DID và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2004 và 2006,
nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2010) đã tiến hành đánh giá tác động của tín dụng
chính thức tới mức sống các hộ gia đình ở đồng bằng sông Cửu Long với 5 biến phụ thuộc
là: thu nhập bình quân, chi tiêu bình quân, chi đời sống bình quân, tiết kiệm bình quân và
thu nhập trên một lao động hộ. Kết quả nghiên cứu đã không tìm thấy ảnh hƣởng tích cực
của tín dụng tới mức sống hộ gia đình tại các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này, tác giả cũng tìm đƣợc một số nhân tố khác có ảnh hƣởng tới mức
sống hộ gia đình nhƣ: quy mô hộ, số trẻ em (ngƣời phụ thuộc) trong gia đình, bằng cấp của
chủ hộ, diện tích đất sản xuất và nhà ở, tình trạng nghèo của hộ.

Nhƣ vậy, các nghiên cứu đƣợc thực hiện ở các quốc gia khác nhau, vào những thời điểm
khác nhau, với các bộ dữ liệu khác nhau cho những kết quả khác nhau. Hay nói cách khác,
tác động của tín dụng vi mô tới mức sống ngƣời dân là không rõ ràng, nó tùy thuộc vào đặc
điểm dữ liệu mỗi quốc gia, thời điểm tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên
cứu đều thống nhất và chỉ ra rằng các yếu tố nhƣ: tuổi tác, giới tính, trình độ của chủ hộ;
tình trạng nghèo, việc làm phi nông nghiệp, diện tích đất sở hữu, yếu tố dân tộc, vùng miền
sinh sống là những nhân tố có ảnh hƣởng tới mức sống của các hộ gia đình.
2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình
Mức sống của hộ gia đình đƣợc phản ánh trên nhiều khía cạnh nhƣ: thu nhập, chi tiêu đời
sống (bao gồm cả hàng lƣơng thực và phi lƣơng thực), những phúc lợi mà hộ đó đƣợc hƣởng
thông qua mức độ tiếp cận với các dịch vụ cơ bản (y tế, giáo dục, nƣớc sạch)… Bằng chứng
từ các nghiên cứu thực nghiệm đƣợc thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới đã chỉ ra rằng
có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến mức sống của các hộ gia đình, đặc biệt là những hộ sống ở
vùng nông thôn. Về cơ bản, có thể chia các nhân tố ảnh hƣởng này ra làm ba nhóm chính:
2.4.1. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của chủ hộ
Chủ hộ là ngƣời có ảnh hƣởng lớn tới các quyết định đƣợc đƣa ra trong hộ. Điều đó sẽ tác
động không nhỏ tới mức sống của tất cả các thành viên trong hộ, đặc biệt là các gia đình
sống ở vùng nông thôn.
Tuổi chủ hộ thể hiện kinh nghiệm trong lao động sản xuất. Nó đƣợc kỳ vọng sẽ mang lại


14
nhiều thu nhập hơn ngƣời lao động cũng nhƣ hộ gia đình đó khi tuổi của ngƣời chủ gia
đình càng cao. Các nghiên cứu của Arun, Imai và Sinha (2006); Gobezie và Garber (2007)
đều chỉ ra rằng tuổi của chủ hộ có mối quan hệ đồng biến với thu nhập, mức sống của hộ
gia đình.
Giới tính của chủ hộ. Có nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia
đình khi chủ hộ là nam và khi chủ hộ là nữ. Nghiên cứu tại Ethiopia của Arun và các cộng
sự cho thấy nam giới là chủ hộ thì mức sống gia đình đó cao hơn nhƣng kết quả nghiên cứu
tại Philippin của Kondo cùng các đ.t.g (2007) lại chỉ ra rằng thu nhập và chi tiêu bình quân

đầu ngƣời của hộ gia đình cao hơn khi chủ hộ là nữ giới.
Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hƣởng quan trọng tới khả năng thu nhập và chi tiêu
của cả hộ. Trình độ học vấn càng cao, khả năng lao động, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất
càng tốt, qua đó nâng cao thu nhập của cá nhân và hộ. Thực tế các nghiên cứu tại các quốc
gia có đặc điểm tƣơng đồng với Việt Nam nhƣ Ấn Độ, Philippin đều cho thấy trình độ giáo
dục của chủ hộ cũng nhƣ các lao động trong hộ đều có ảnh hƣởng tích cực tới mức sống
gia đình. Mặt khác, theo ƣớc lƣợng suất sinh lợi của việc đi học ở Việt Nam của Nguyễn
Xuân Thành (2006), một năm đi học phổ thông tăng thêm sẽ góp phần tăng thu nhập cá
nhân thêm 11,43%. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của trình độ giáo dục đối với việc
nâng cao mức sống dân cƣ.
2.4.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của hộ gia đình
Quy mô hộ (số nhân khẩu trong hộ) có tác động tiêu cực tới mức sống của hộ gia đình.
Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004 “Nghèo” đã chỉ ra rằng những hộ gia đình càng đông
ngƣời thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu ngƣời càng thấp. Bên cạnh đó, Verner (2005)
trong một nghiên cứu tại Mexico cũng cho thấy quy mô và thu nhập, mức sống của hộ có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch.
Tỷ lệ người phụ thuộc là số ngƣời ăn theo trên một lao động trong hộ. Trong đó, những
ngƣời ăn theo gồm có 2 nhóm, ngƣời quá tuổi lao động không có lƣơng hƣu (trên 55 tuổi
đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam) và trẻ em dƣới 15 tuổi. Các chuyên gia kinh tế phát
triển đều nhất trí rằng tỷ lệ phụ thuộc là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới mức sống các
hộ gia đình, đặc biệt ở vùng nông thôn – nơi có số ngƣời phụ thuộc cao. Tỷ lệ này càng cao
thì phúc lợi mà bình quân mỗi ngƣời trong hộ nhận đƣợc càng thấp. Điều này đã đƣợc


15
chứng minh trong nghiên cứu của Arun và các cộng sự (2006) tại Ấn Độ.
Số lao động có việc làm phi nông nghiệp. Việc làm phi nông nghiệp có ảnh hƣởng lớn tới
mức sống chung của hộ. Nghiên cứu của Verner (2005) tại Mexico đã chỉ ra rằng những hộ
gia đình có ngƣời làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp hay làm việc làm hƣởng lƣơng
sẽ có mức sống cao hơn những hộ chỉ làm nông nghiệp. Do đó, việc làm phi nông nghiệp

cũng là một yếu tố có tác động tới mức sống của hộ gia đình.
Số năm hộ sống tại địa phương. Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng tới
mức sống của hộ gia đình, đặc biệt là những hộ có vay tín dụng ngân hàng để phục vụ hoạt
động sản xuất. Theo nghiên cứu của Kondo và các cộng sự (2007) tại Philippin, hộ gia
đình sinh sống tại địa phƣơng càng lâu thì thu nhập cũng nhƣ chi tiêu bình quân đầu ngƣời
của hộ càng cao bấy nhiêu. Nói cách khác, giữa số năm hộ sống tại địa phƣơng và mức
sống của hộ có mối quan hệ đồng biến.
Diện tích đất sở hữu. Ngƣời dân sống ở nông thôn nên thu nhập chủ yếu phụ thuộc vào
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là một yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng đến thu nhập
và chi tiêu của các hộ. Việc sở hữu nhiều đất đai có thể giúp hộ gia tăng sản xuất, đa dạng
hóa loại cây trồng và vật nuôi, qua đó cải thiện mức sống tốt hơn. Điều này đã đƣợc khẳng
định trong nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Chiv Vann Di (2010) tại Kampong Cham,
Campuchia, đó là việc sở hữu diện tích đất đai có ảnh hƣởng đồng biến tới mức thu nhập
của các hộ gia đình ở nông thôn.
Dân tộc là yếu tố có tác động tới mức sống của các hộ gia đình ở nông thôn. Nghiên cứu
của Hoàng Văn Kình, Bob Baulch và các tác giả (2001) đã chỉ ra rằng yếu tố dân tộc có
ảnh hƣởng tới mức sống của ngƣời dân, những ngƣời dân tộc Kinh và Hoa thƣờng có mức
thu nhập cũng nhƣ chi tiêu cao hơn so với những dân tộc khác, đặc biệt là các hộ dân tộc
Hoa. Nguyên nhân là do đa số ngƣời dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, nơi mà cơ sở hạ tầng kém phát triển; cơ hội đƣợc học hành đến nơi đến
chốn không cao nên mức sống thấp hơn.
Nghèo cũng là một yếu tố ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình. Điều này cũng đã đƣợc
khẳng định trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2010). Những gia đình đƣợc xếp
vào nhóm hộ nghèo, đặc biệt là những hộ sống ở khu vực nông thôn rất dễ rơi vào vòng
xoáy của đói nghèo, đó là thu nhập thấp, ít có cơ hội tiếp cận với lƣơng thực và nƣớc sạch,
nguy cơ mắc bệnh cao, dẫn tới suy giảm khả năng lao động và bị kiệt quệ về kinh tế. Khi


16
đó, nguồn tín dụng vay đƣợc sẽ là tia sáng giúp họ có thể phát triển sản xuất, nâng cao thu

nhập và thoát nghèo.
Tiếp cận tín dụng. Đây là một nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định khả năng thu nhập
và chi tiêu của hộ gia đình, đặc biệt đối với các hộ nghèo. Đa số các nghiên cứu đều nhất trí
với khẳng định cho rằng tín dụng vi mô có tác động tích cực đối với việc nâng cao thu
nhập, xóa đói giảm nghèo, đồng thời cải thiện an sinh xã hội cho các hộ gia đình. Arun và
các cộng sự (2006) trong một nghiên cứu tại Ấn Độ đã chỉ ra rằng trong khi các hộ gia đình
ở thành thị chỉ cần truy cập tín dụng vi mô thì các hộ gia đình ở nông thôn cần phải vay tín
dụng cho mục đích sản xuất thì mới có thể cải thiện cuộc sống, giảm đói nghèo.
2.4.3. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc trƣng của cộng đồng và vùng địa lý
Vùng miền sinh sống có ảnh hƣởng không nhỏ tới mức sống của hộ. Nghiên cứu về mức
sống của hộ gia đình thông qua chi tiêu của Vũ Triều Minh (1999) cho thấy các hộ ở miền
Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long có mức sống cao hơn so với các vùng khác.
Bên cạnh đó, theo Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004, những hộ gia đình sống ở vùng
sâu, vùng xa có mức chi tiêu đầu ngƣời thấp hơn những hộ ở đồng bằng và thành thị.
Việc tiếp cận thị trường là một yếu tố vô cùng quan trọng có tác động tới mức sống của
ngƣời dân, đặc biệt là những gia đình sống ở vùng nông thôn. Theo nghiên cứu của Hoàng
Văn Kình, Bob Baulch (2001) về các yếu tố quyết định thu nhập từ lao động, đƣợc thực
hiện với hai bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cƣ Việt Nam VLSS93 và VLSS98 cho thấy
những hộ gia đình sống ở khu vực mà cơ sở hạ tầng tốt, giao thông thuận lợi, có đường ô tô
qua thôn, họp chợ thường xuyên hay có nghề thủ công thì thu nhập cao hơn những hộ khác.
Bởi hệ thống giao thông tốt sẽ hỗ trợ ngƣời dân rất nhiều trong việc lƣu thông và trao đổi
lao động cũng nhƣ hàng hóa với các vùng khác. Bên cạnh đó, việc chợ đƣợc họp thƣờng
xuyên sẽ tăng khả năng bán sản phẩm của các nông hộ. Ngoài ra, nghề thủ công địa
phƣơng phát triển sẽ góp phần làm tăng khả năng tìm đƣợc việc làm phi nông nghiệp cho
ngƣời dân – đây là yếu tố quan trọng giúp họ nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống của
cá nhân cũng nhƣ hộ gia đình.
Tóm lại, các nhân tố có ảnh hƣởng tới mức sống của các hộ gia đình ở nông thôn đƣợc thể
hiện ở sơ đồ sau:



17
Sơ đồ: Các nhân tố ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình
Tuổi
Nhóm nhân tố liên quan đến
đặc trƣng của chủ hộ

Giới tính
Trình độ
Quy mô
Tỷ lệ phụ thuộc
Nghèo
Dân tộc

Nhóm nhân tố liên quan đến

Số năm sống tại

đặc trƣng của hộ gia đình

địa phƣơng
Diện tích đất
sở hữu
Tiếp cận tín dụng

Số lao động phi
nông nghiệp

Vùng miền
sinh sống
Có đƣờng ô tô

Nhóm nhân tố liên quan đến

qua thôn

đặc trƣng của cộng đồng và
vùng địa lý

Chợ họp thƣờng
xuyên

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Có nghề thủ công

Mức sống hộ gia đình:
-

Thu nhập

-

Chi tiêu


×