Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sở giao dịch 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



HỒ XUÂN THANH TRÚC

NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



HỒ XUÂN THANH TRÚC

NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Luận văn “Nâng cao công tác quản trị rủi ro tác
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Sở Giao Dịch 2” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các thông tin trong
luận văn được lấy từ nhiều nguồn và được ghi chú chi tiết về nguồn lấy
thông tin.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã
truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cám ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 đã tạo điều kiện cho Tôi khảo sát trong
thời gian làm Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Văn Năng đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
TP HCM, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả luận văn


Hồ Xuân Thanh Trúc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………….

1

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………..

1

2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………............

2

4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………..

2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn……………………………..


3

6. Kết cấu của luận văn …………………………………………………..

3

CHƯƠNG 1: RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát chung về rủi ro và rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng
thương mại …………………………………………………………………

4

1.1.1. Khái quát về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại…………………..................................................................

4

1.1.2. Khái quát chung về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của các
ngân hàng thương mại ………………..……………………………………

6

1.2. Khái quát về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt
động của ngân hàng thương mại……………………………………………

11

1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro…………….……………………….


11


1.2.2. Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp……………..…………..

12

1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại
các ngân hàng thương mại………………………………………………….

13

1.3. Basel 2 và vấn đề quản trị rủi ro tác nghiệp………………………….

15

1.4. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp của các Ngân hàng và tổ
chức tài chính quốc tế .....................................................………………..
1.4.1. Bài học từ sự đổ vỡ của ngân hàng Barings năm 1995...............

17
17

1.4.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số ngân hàng
thương mại trên thế giới..........................................………………………

20

1.4.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số NHTM tại

Việt Nam……….…………………………………………………………..

24

1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho BIDV………………………………….
Kết luận chương 1 …………………………………………………………

24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam và Chi nhánh Sở Giao dịch 2…......................................................

25

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam………………...………………………………………………….

25

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 2………………………………........

27

2.1.3. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Sở Giao
dịch 2 trong giai đoạn 2006-2011……………………….…………………..


29

2.2. Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2…......

32


2.2.1. Rủi ro trong công tác tổ chức cán bộ……………………………

33

2.2.2. Rủi ro về quy trình nghiệp vụ ….……………………...................

34

2.2.3. Rủi ro về hệ thống công nghệ thông tin……………...…………...

35

2.2.4 Rủi ro về tội phạm nội bộ ……………………………………..

36

2.2.5 Các hành vi gian lận và tội phạm bên ngoài…………………..

36

2.2.6 Sai sót tác nghiệp của cán bộ…………………………………..

37


2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 2…………………………

45

2.3.1. Các văn bản, quy định về công tác quản trị rủi ro tác nghiệp do
Hội Sở Chính ban hành đang áp dụng trong hệ thống BIDV…………….

45

2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở
Giao dịch 2………………………………………………………………….

47

2.4 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở
Giao dịch 2…………………………………………………………………..

52

2.4.1. Kết quả đạt được………………………………………………..

52

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế……………………………………….

54

2.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế


55

Kết luận chương 2 ………………………………………………….

56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ &
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2
3.1. Định hướng chung trong hoạt động và phát triển của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở Giao dịch 2………………

57

3.1.1. Phương hướng hoạt động ………………………………………..

57

3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm …………………………………………………

58

3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi


nhánh Sở Giao dịch 2………..…………………………………………….

59


3.2.1. Về công tác quản trị điều hành……………………..………….

60

3.2.2. Nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh……

60

3.2.3. Về công tác ban hành, quản lý các văn bản chế độ…………….

62

3.2.4. Về mô hình tổ chức, bố trí cán bộ tại chi nhánh………………

63

3.2.5. Về công tác đào tạo, quản trị nguồn nhân lực…………………

64

3.2.6. Về công tác kiểm tra, giám sát…………………………………

65

3.2.7. Về yêu cầu đối với cán bộ………………………………………

66

3.2.8. Nâng cao phong cách giao dịch, tác phong làm việc với khách
hàng tại chi nhánh…………………………………………………………..

3.2.9. Kiểm tra, rà soát các giao dịch nghi ngờ, bất thường hàng ngày

67
67

3.2.10 Thiết lập nguồn dữ liệu về rủi ro tác nghiệp, đánh giá mức độ rủi
ro cho chi nhánh……………………………………………………………
3.2.11 Về phòng ngừa, xử lý rủi ro công nghệ………………………….

68
69

3.3. Kiến nghị, đề xuất …………………………………………………….

70

3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước….

70

3.3.2. Kiến nghị đối với Hội sở chính ………………………………

75

Kết luận chương 3 ………………………………………………………...

78

Kết luận chung …………………………………………………………….


79

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller machine)

BIDV

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CN SGD 2

Chi nhánh Sở Giao Dịch 2.

HSC

Hội Sở Chính


NHĐT&PTVN

Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of sale)

RRTN

Rủi ro tác nghiệp

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thương

WTO


Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng
Bảng 2.1 Báo cáo tổng hợp sai phạm rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh từ
năm 2009 đến 30.06.2011 ………………………………………………..

38

Bảng 2.2 Báo cáo lỗi rủi ro tác nghiệp từ 01.07.2011 đến 30.06.2012

38

Bảng 2.3 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ tiền gửi, huy động vốn theo
báo cáo rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh 41
Bảng 2.4 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ chuyển tiền theo báo cáo rủi ro
tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh ……………….

42

Bảng 2.5 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ ngân quỹ theo báo cáo rủi ro
tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh…………………

42

Bảng 2.6 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh theo báo
cáo rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh……..


43

Bảng 2.7 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ điện toán theo báo cáo rủi ro
tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh…………………

44

Bảng 2.8 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ thẻ theo báo cáo rủi ro tác
nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh…………………….

44

Bảng 2.9 Thống kê sai sót trong nghiệp vụ luân chuyển chứng từ theo báo
cáo rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến 30/06/2012 tại Chi nhánh…

45

Biểu
Biểu 2.1 Tình hình HĐV cuối kỳ tại BIDV CN SGD2 từ 2006 – 2011 ….. 29
Biểu 2.2 Thị phần huy động vốn các Chi nhánh BIDV trên địa bàn
TPHCM .………………………………………………………………….

30

Biểu 2.3 Tổng dư nợ của BIDV Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 từ 2006–2011

30

Biểu 2.4 Cơ cấu thu dịch vụ ròng của BIDV Chi nhánh SGD2 năm 2011.. 31



Biểu 2.5 Lợi nhuận trước thuế của BIDV Chi nhánh SGD2 từ 2006–2011

32

Biểu 2.6 Tổng hợp đánh giá theo nghiệp vụ, lỗi xảy ra nhiều nhất từ năm
2011 đến 30/06/2012……………………………………………….……

45

Hình
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro tác nghiệp

9

Hình 1.2 Khung quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản

21

Hình 1.3 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp tại
Vietinbank…………………………………………………………………. 22
Hình 1.4 Mô hình tổ chức của Techcombank năm 2008: Khối quản trị rủi
ro thị trường và vận hành nằm độc lập

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thanh Tâm, Phạm Bích Liên, 27/11/2009 , Quản trị rủi ro hoạt động:

kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam,
< [Ngày truy
cập: 15.02.2012]
2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tháng 09/2010, Tài liệu đào
tạo quản lý rủi ro tác nghiệp.
3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tháng 7/2011, Tài liệu hội
nghị cán bộ chủ chốt toàn hệ thống.
4. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tháng 11/2011, Tài liệu hội
nghị cụm động lực phía Nam.
5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tháng 06/2012, Tài liệu đào
tạo quản lý rủi ro tác nghiệp.
6. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tháng 08/2012, Tài liệu đào
tạo quản lý rủi ro tác nghiệp nâng cao.
7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở Giao Dịch 2, Báo cáo tổng
kết hàng năm (2008 - 2009 - 2010 – 2011).
8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở Giao Dịch 2, Đề án tái cơ
cấu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2015
9. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
lao động xã hội.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo xu hướng tự do hóa, toàn cầu
hóa. Đi cùng sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống tài chính, ngân hàng cũng
ngày càng lớn mạnh và có ảnh hưởng rộng khắp trong các hoạt động giao dịch
trong xã hội. Các công cụ, dịch vụ tài chính từ các nước trên thế giới đã được áp
dụng tại Việt Nam ngày càng nhiều, tạo điều kiện cho ra đời nhiều sản phẩm,

dịch vụ ngân hàng mới. Bên cạnh đó, ngoài việc chú trọng vào việc cung cấp tín
dụng và nâng cao chất lượng tín dụng, các ngân hàng đang dần chuyển đổi mục
tiêu kinh doanh để gia tăng lợi nhuận của mình từ hoạt động dịch vụ.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt và hoạt động của nó có tác
động mạnh lên nền kinh tế, bản thân ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng ngược lại
từ rất nhiều yếu tố khác. Hoạt động kinh doanh phát triển cùng với áp lực cạnh
tranh gay gắt đã đưa các ngân hàng đối mặt với càng nhiều loại rủi ro. Theo ủy
ban Basel thì rủi ro ngân hàng được chia làm ba loại: rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, và rủi ro tác nghiệp. Trong ba loại rủi ro cơ bản đó, rủi ro tác nghiệp
không phải là loại rủi ro mới mà nó cùng tồn tại với sự ra đời của hệ thống ngân
hàng và làm mất đi một phần không nhỏ trong lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ trong giai đoạn gần đây, khi các giao dịch trong
ngân hàng gia tăng, môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp thì các ngân
hàng mới dần tiếp cận với khái niệm rủi ro này và xây dựng các biện pháp nhằm
tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp đạt hiệu quả.
Cùng với quy luật chung của các ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam cũng đã có những chiến lược, hoạch định phát triển riêng của
mình trong việc nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp. Bên cạnh những


2

kết quả ban đầu đạt được, việc triển khai quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam vẫn còn bộc lộ những hạn chế. Việc kiểm soát
chặt chẽ, giảm thiểu được những tác động tiêu cực từ rủi ro tác nghiệp cũng là
vấn đề mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Sở
Giao dịch 2 nói riêng luôn quan tâm. Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu
“Nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 2” làm đề tài
nghiên cứu trong Luận văn với hy vọng góp một phần nhỏ trong việc đánh giá

hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh mà tôi đang công tác, từ đó
cũng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cho hoạt động này.
2. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu để đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi
ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Sở Giao dịch 2. Từ đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác quản
trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Sở Giao dịch 2.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản về
rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp trong các NHTM; về công tác
quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Sở Giao dịch 2.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Sở Giao dịch 2.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: luận văn tiến hành thống kê các lỗi


3

liên quan đến rủi ro tác nghiêp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 2 từ năm 2009 đến quý 2.2012.
- Phương pháp phân tích: dựa trên những số liệu tổng hợp được để tiến
hành phân tích, đưa ra những nhận định, đánh giá cụ thể về hoạt động quản trị
rủi ro tác nghiệp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
- Thứ nhất, luận văn đưa ra những ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hiện nay và chỉ mới được các Ngân hàng
chú trọng, đẩy mạnh kiểm soát trong giai đoạn gần đây

- Thứ hai, luận văn muốn đưa ra những giải pháp cụ thể để tăng cường
công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng mà cụ thể là tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 2.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo…nội dung của
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp trong các
NHTM.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 2
- Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi
ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Sở Giao dịch 2.


4

CHƯƠNG 1
RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về rủi ro và rủi ro tác nghiệp trong các NHTM:
1.1.1 Khái quát về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM:
1.1.1.1 Khái quát chung về rủi ro:
Có nhiều cách hiểu cũng như định nghĩa về rủi ro khác nhau của các nhà
kinh tế và các nhà kinh doanh. Thật khó có thể đút kết được một định nghĩa về
rủi ro chuẩn xác, thích hợp cho mọi môi trường kinh doanh cũng như mọi giai
đoạn phát triển của kinh tế xã hội. Chính vì vậy có rất nhiều cách tiếp cận khác
nhau về rủi ro, nhưng cách tiếp cận phổ biến nhất khi xem rủi ro như là khả năng
xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính. Thuật ngữ rủi ro được sử dụng với ý
nghĩa như là “sự không chắc chắn” để mô tả sự biến động tỷ suất sinh lời của

một tài sản nào đó. Chúng ta có thể hiểu “Rủi ro là những biến cố không mong
đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận
thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn
thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định”.
1.1.1.2 Một số loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng:
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro là vấn đề tất yếu không thể loại trừ, nó
gắn liền với hoạt động kinh doanh bất kể mọi biện pháp phòng chống ngăn ngừa
như Luật pháp, các quy định, hệ thống thanh tra, kiểm tra, bảo hiểm,…từ phía
ngân hàng. Do đó, việc nhận biết, xác định và nắm bắt được bản chất của rủi ro
sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đưa ra những biện pháp hoặc đề xuất hướng
giải quyết nhằm chặn, hạn chế các tổn thất trong hoạt động cho ngân hàng.
Có nhiều cách để phân loại rủi ro, tuy nhiên trong hoạt động của các


5

NHTM Việt Nam có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản sau:
- Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro tiềm tàng của một Ngân hàng do các biến
động của lãi suất. Rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc
của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm
giảm lợi nhuận và giảm giá trị ròng của Ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản: thường phát sinh chủ yếu từ xu hướng các ngân
hàng huy động ngắn hạn đem cho vay dài hạn, dẫn đến việc ngân hàng thiếu khả
năng chi trả hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu
của các hợp đồng thanh toán. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn là
một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một
bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng
đối với một Ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù
là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.

- Rủi ro giá cả: đây là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân hàng
có thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các loại tài sản, từ bất động
sản đến cổ phiếu và trái phiếu…
- Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ
của các khoản ngoại hối đang nắm giữ, và vì thế làm cho Ngân hàng có thể phải
gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
- Rủi ro pháp lý: thường tác động đến ngân hàng theo hai cách:
+ Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện ngân hàng với
lý do có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thường.
+ Khi các thu xếp pháp lý của một ngân hàng, ví dụ, các hợp đồng cho
vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng đó có vấn đề, hoặc Nhà nước


6

đột ngột thay đổi chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên… Điều
này có thể dẫn đến rủi ro thua lỗ cho ngân hàng.
- Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động
của ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro
chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân ngân hàng.
- Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn
nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận các nguồn vốn hoặc khách hàng
rời bỏ ngân hàng.
Bên cạnh những loại rủi ro cơ bản nêu trên, Basel 2 đã bổ sung thêm một
yếu tố rủi ro mới cũng có những ảnh hưởng, tác động mạnh đến ngân hàng, đó
chính là rủi ro hoạt động, hay còn gọi là rủi ro vận hành hoặc rủi ro tác nghiệp sẽ
được trình bày ở phần sau.
1.1.2 Khái quát chung về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của các NHTM:
1.1.2.1 Khái niệm về rủi ro tác nghiệp:
Rủi ro hoạt động còn được gọi là rủi ro tác nghiệp hoặc rủi ro vận hành, là

loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng và khó lường nhất.
Rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà
một ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Trong những năm qua, các
NHTM Việt nam và trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do
rủi ro hoạt động gây ra, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của NHTM.
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, hệ thống công
nghệ thông trong hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển thì việc tăng cường
công tác quản trị rủi ro hoạt động là cần thiết. Ủy ban Basel cũng đã đưa vấn đề
rủi ro hoạt động vào nội dung sửa đổi Basel II. Theo Basel II: “Rủi ro tác nghiệp
được định nghĩa là nguy cơ tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống nội


7

bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự kiện bên ngoài. Khái
niệm rủi ro tác nghiệp bao gồm cả rủi ro luật pháp, nhưng không bao gồm rủi ro
chiến lược và rủi ro uy tín doanh nghiệp”.
Rủi ro tác nghiệp do các nhóm yếu tố sau đây tạo ra: quy trình; con người;
hệ thống; và các sự kiện bên ngoài, cụ thể như sau:
- Quy trình: trong mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng đều có những
quy trình, quy định cụ thể. Việc ban hành các văn bản không đầy đủ, kịp thời
hoặc việc ký kết các hợp đồng không đầy đủ, thiếu hướng dẫn rõ ràng dễ đưa
đến những sai sót trong quá trình tác nghiệp. Bên cạnh đó cũng có những trường
hợp rủi ro phát sinh do sản phẩm dịch vụ quá phức tạp; hoặc do chủ quan của
nhân viên nội bộ, khách quan từ các đối tác, yếu tố bên ngoài không chịu tuân
thủ các quy trình đó.
- Con người: rủi ro tác nghiệp xuất hiện khi nhân viên có hành vi gian lận,
bỏ sót, hoặc cố tình làm sai quy định và lạm dụng quyền hạn của mình. Một
ngân hàng khi càng có nhiều địa điểm giao dịch, số lượng nhân viên nhiều thì rủi
ro tác nghiệp càng cao. Việc mở rộng phát triển mạng lưới làm gia tăng số lượng

nhân viên nhưng chính sách nhân sự không thu hút được hoặc giữ chân nguồn
nhân lực chủ chốt có trình độ cao cũng là dấu hiệu xuất hiện rủi ro tác nghiệp.
- Hệ thống: các ngân hàng ngày nay muốn tăng sức cạnh tranh cần không
ngừng nâng cao hệ thống công nghệ. Rủi ro tác nghiệp xuất hiện khi việc đầu tư
công nghệ không phù hợp, có lỗi tích hợp từ vận hành hệ thống hoặc lỗ hổng an
ninh hệ thống tạo điều kiện trục lợi gây ra những tốn thất cho ngân hàng.
- Các sự kiện bên ngoài: thông thường là các yếu tố nằm ngoài sự kiểm
soát của ngân hàng. Cụ thể là các vấn đề về cơ sở hạ tầng chung như hệ thống


8

truyền dữ liệu, các hành vi tội phạm công nghệ cao xâm nhập, hoặc việc sử dụng
các nguồn lực bên ngoài không hợp lý.
- Các vấn đề khác: ngoài các yếu tố nêu trên còn do số lượng, số tiền của
các giao dịch, nghiệp vụ phát sinh, do triển khai các sản phẩm mới, do nhân viên
mới chưa tiếp thu được đầy đủ các quy trình, quy định hoặc do việc ứng dụng
chương trình mới trong ngân hàng…
Qua việc tìm hiểu các yếu tố tạo ra rủi ro tác nghiệp cho chúng ta thấy
được các yếu tố trên gần như tác động và tồn tại trong tất cả các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Chính vì vậy có rất nhiều vấn đề liên quan đến rủi ro tác
nghiệp như:
 Chiến lược kinh doanh;
 Chính sách, các quy trình tác nghiệp;
 Công tác tổ chức;
 Các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động hỗ trợ;
 Nguồn nhân lực;
 Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin;
 Các biện pháp kiểm soát;
 Công tác kiểm toán.

Do đó, từ các nguyên nhân và ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp, NHTM
phải thiết lập kế hoạch ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp. Các sự kiện rủi
ro tác nghiệp cần được phân tích kỹ lưỡng nguyên nhân và ảnh hưởng, cũng như
các tổn thất và đưa vào cơ sở dữ liệu của ngân hàng để làm cơ sở cho việc quản
trị rủi ro trong tương lai.


9

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro tác nghiệp
Kế hoạch phòng ngừa RRTN

Nguyên nhân
-

Con người
Quy trình
Hệ thống
khách quan

Sự kiện rủi ro

Ảnh hưởng

- Gian lận nội
bộ/bên ngoài
- Thiệt hại về tài
sản
- Ngưng trệ kinh
doanh

- Lỗi hệ thống

- Trách
nhiệm
pháp lý
- Tổn thất/mất mác
tài sản, con người
- Mất viện trợ, bồi
thường

Cơ sở dữ liệu tổn thất

Nguồn: Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (2001)
1.1.2.2 Phân loại rủi ro tác nghiệp:
Dựa trên việc phân tích các yếu tố gây ra rủi ro tác nghiệp, chúng ta có thể
phân loại rủi ro tác nghiệp như sau:
 Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng:
 Rủi ro do cán bộ ngân hàng:
- Cán bộ thực hiện các nhiệm vụ, nghiệp vụ không được ủy quyền hoặc
phê duyệt vượt quá hạn mức, thẩm quyền cho phép.
- Cán bộ không tuân thủ các quy trình, quy định của ngân hàng, NHNN và
các văn bản pháp luật hiện hành.


10

- Cán bộ kỹ thuật không tuân thủ các quy trình, quy định của hệ thống hỗ
trợ, hệ thống công nghệ, không thực hiện hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu
quả, có hành động gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.
- Cán bộ không chấp hành nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các văn

bản pháp luật đối với người lao động như: an toàn lao động, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phòng chống tham nhũng…
- Cán bộ có hành vi lừa đảo hoặc hành động phạm tội, cấu kết với các đối
tượng bên ngoài gây ra những thiệt hại cho ngân hàng.
 Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:
- Các văn bản được ban hành có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo
kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Quy định, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp, chồng chéo, không rõ ràng,
cụ thể, gây khó khăn cho các cán bộ tác nghiệp trong ngân hàng.
 Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin:
- Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.
- Do thiết kế hệ thống không phù hợp, hệ thống gặp sự cố gián đoạn hoặc
do các chương trình đã lỗi thời, không hoạt động.
Một trong những lý do chủ yếu dẫn đến các sự cố về hệ thống công nghệ
thông tin là do sự phát triển bùng nổ của hệ thống ngân hàng trong những năm
gần đây. Điều này dẫn đến một thực tế là cơ sở vật chất, công nghệ của các ngân
hàng này không theo kịp sự phát triển của mạng lưới khách hàng, dịch vụ. Một
số ngân hàng nhỏ phải thường xuyên liên kết, thuê hệ thống của các ngân hàng
khác. Điều này dẫn đến các sự cố xảy ra đối với hệ thống khi cường độ giao dịch
vượt quá sức tải của hệ thống. Điển hình là hệ thống ATM thường xảy ra sự cố


11

tắc nghẽn hệ thống khi nhu cầu đột biến tăng cao vào một thời điểm nào đó, ví
dụ như dịp Tết âm lịch.
 Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:
- Do việc hướng dẫn, chỉ đạo và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc
chồng chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.
- Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các

yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.
 Rủi ro do các tác động bên ngoài:
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp, phạm tội của các đối tượng bên
ngoài ngân hàng (ví dụ hành động phá hoại tài sản, máy ATM…)
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (như thiên tai, động
đất, bão lụt…) gây gián đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Rủi ro do các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan
có sự thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.2 Khái quát về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tác nghiệp trong NHTM:
1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có
mục đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tượng quản trị và khách thể
kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục
tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM.
Theo ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “Quản trị rủi ro là một quá
trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và yêu


12

cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy
trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”.
Hoạt động quản trị rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm soát
đảm bảo rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả
có thể cho phép Ngân hàng đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà Ngân
hàng mong muốn với rủi ro mà Ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro được
kiểm soát hợp lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tốt đa hóa lợi ích thu được từ
những rủi ro đó thông qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ, hay

chuyển đổi rủi ro.
Việc quản trị rủi ro của ngân hàng phải tuân theo nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc chấp nhận rủi ro;
 Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép;
 Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt;
 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập;
 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính;
 Nguyên tắc hiệu quả kinh tế;
 Nguyên tắc hợp lý về thời gian;
 Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng;
 Nguyên tắc chuyển đẩy các rủi ro không cho phép.
1.2.2 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp:
Quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình Ngân hàng tiến hành các biện pháp
để tác động đến rủi ro tác nghiệp, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây
dựng hệ thống các chính sách, phương pháp quản lý rủi ro tác nghiệp để thực
hiện quá trình quản lý rủi ro là xác định, đo lường, đánh giá, giám sát và kiểm
tra, kiểm soát rủi ro tác nghiệp nhằm bảo đảm hạn chế đến mức thấp nhất. Quản


13

trị rủi ro tác nghiệp hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro
có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng có thể
kiểm soát được.
Mục tiêu của quản trị rủi ro tác nghiệp là để tìm hiểu mức độ, nguyên
nhân dẫn đến rủi ro nhằm giúp ngân hàng hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn
thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp. Đồng thời để giảm thiểu số vốn
dành cho rủi ro tác nghiệp, tăng cường thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh
doanh. Bên cạnh đó, việc quản trị rủi ro tác nghiệp tốt còn giúp ngân hàng bảo vệ
uy tín của mình và đạt được mục tiêu hoạt động an toàn, hiệu quả.

1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại các
ngân hàng thương mại:
1.2.3.1 Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh
đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro:
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá
trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng.
Những rủi ro trong sản xuất – kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM.
Các ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng trước hết là trung
gian tài chính đang đứng giữa vòng vây của bốn nhóm những người có vốn và
cần vốn trong nền kinh tế gồm: hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ và các nhà
đầu tư nước ngoài. Sản phẩm mà các NHTM mua, bán, kinh doanh trên thị
trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích ngân hàng khác. Trong hoạt
động tín dụng, cho dù hệ số an toàn vốn có đạt đến mức 8% so với tài sản có, số
vốn tự có của chính bản thân ngân hàng chỉ là con số không đáng kể.


14

Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh của các NHTM thật chất là dùng uy tín
của mình để thu hút nguồn vốn và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng
nguồn vốn, phát triển các dịch vụ khác đi kèm với tư cách là người đứng giữa
các lực lượng cung và cầu về các dịch vụ ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của
các NHTM do đó bao gồm rất nhiều loại rủi ro. Do đó, nhiều ý kiến cho rằng các
ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích
nhằm tìm ra cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro có thể chấp
nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu
là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro.
1.2.3.2 Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro:
Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và

chủ quan có thể đem đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi
rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ
bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Điều đó cho ta thấy hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khi rủi ro quá lớn
đến mức NHTM mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
1.2.3.3 Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp:
Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng định
tính rằng rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng thông thường làm mất đi 10% lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, rủi ro tác nghiệp còn ảnh hưởng xấu
đến uy tín ngân hàng. Và trong xu thế phát triển của thời đại ngày nay, rủi ro tác
nghiệp lại càng tiếp tục tăng cao do một số nguyên nhân sau:
- Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp hơn, hành vi vi phạm pháp
luật cũng ngày một tăng.
- Áp lực công việc, và đòi hỏi kết quả hoàn thành công việc cũng cao hơn.


×