ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
MAI HỒNG ANH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------MAI HỒNG ANH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN XUÂN THẮNG
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái
Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả được
nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn
Mai Hồng Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý
thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia
Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt
tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Thắng đã tận tình
hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo chi nhánh, lãnh đạo các phòng ban
nghiệp vụ, các đồng nghiệp, các khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tận tình hỗ trợ,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn bè và
quý đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn
Mai Hồng Anh
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên
2. Tác giả: Mai Hồng Anh
3. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
4. Bảo vệ năm: 2018
5. Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Xuân Thắng
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái
Nguyên”, gắn liền với việc trả lời các câu hỏi:
- Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017? Hiệu quả
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Nam Thái Nguyên trong những năm qua?
Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh?
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên?
7. Những đóng góp mới của luận văn:
Đề tài được nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp sau:
i) Tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng,
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung và tại BIDV
Nam Thái Nguyên nói riêng.
ii) Phân tích thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Nam Thái
Nguyên để từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được và những nguyên nhân còn tồn
tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
iii) Đề ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại BIDV Nam Thái Nguyên.
iv) Ngoài ra, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho Ban lãnh đạo ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên nói riêng,
và lãnh đạo của các ngân hàng TMCP nói chung trong việc nâng cao hiệu quả và hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...................................................................................iv
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1.................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................5
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
6
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................9
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng
9
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM17
1.2.3. Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
31
CHƯƠNG 2..................................................................................................................39
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................39
2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU............................................................................39
2.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU...........................................................39
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 39
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 40
2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.........................................................42
2.3.1. Công cụ phân tích
42
2.3.2. Các phương pháp phân tích dữ liệu
43
CHƯƠNG 3..............................................................................................................46
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –.....................46
CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN..........................................................................46
3.1. TỔNG QUAN VỀ BIDV CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN......................46
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
46
3.1.2. Cơ cấu tổ chức 46
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Thái Nguyên
47
3.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM
THÁI NGUYÊN.......................................................................................................48
3.2.1. Hoạt động tín dụng tại BIDV – chi nhánh Nam Thái Nguyên
48
3.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Nam Thái Nguyên 55
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI BIDV – CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN.....................................74
3.3.1. Những kết quả đạt được
74
3.3.2. Hạn chế 76
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
77
CHƯƠNG 4.................................................................................................................. 81
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN..........................................................................81
4.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN. 81
4.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng
81
4.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng
82
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN.........................................................83
4.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách tín dụng, quy trình tín dụng 83
4.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
90
4.2.3. Nhóm các giải pháp kỹ thuật 92
KẾT LUẬN..................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................99
PHỤ LỤC................................................................................................................... 102
Phụ lục 1.................................................................................................................102
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TỪ PHÍA CÁN BỘ NGÂN HÀNG.....................102
Phụ lục 2.................................................................................................................104
LƯU ĐỒ CHẤM ĐIỂM KHÁCH HÀNG TCKT TẠI CHI NHÁNH VÀ TSC......104
Phụ lục 3.................................................................................................................106
LUỒNG QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.............106
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
1
BIDV
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
CBQLKH
CBQLRR
CBQTTD
DN
DNTD
DPRR
KH
KHDN
KHDNVVN
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
QTRR
QTRRTD
RRTD
SXKD
TCTD
TMCP
TSBĐ
Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam
Cán bộ quản lý khách hàng
Cán bộ quản lý rủi ro
Cán bộ quản trị tín dụng
Doanh nghiệp
Dư nợ tín dụng
Dự phòng rủi ro
Khách hàng
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1
4
Bảng 3.1
5
Bảng 3.2
6
Bảng 3.3
7
Bảng 3.4
8
Bảng 3.5
9
Bảng 3.6
10
Bảng 3.7
11
Bảng 3.8
12
Bảng 3.9
13
Bảng 3.10
14
Bảng 3.11
15
Bảng 3.12
16
Bảng 3.13
Nội dung
Trang
Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s
27
Xếp hạng doanh nghiệp của Standard & Poor’s
28
Thang đánh giá Likert
41
Kết quả kinh doanh của BIDV Nam Thái Nguyên
48
giai đoạn 2014 – 2017
Tình hình HĐV tại BIDV Nam Thái Nguyên giai
49
đoạn 2014 – 2017
Dư nợ cho vay theo loại tiền giao dịch tại BIDV
51
Nam Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
Dư nợ cho vay theo thời hạn tại BIDV Nam Thái
52
Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại BIDV
54
Nam Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn tại BIDV Nam Thái
59
Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
Nợ quá hạn tại BIDV Nam Thái Nguyên giai đoạn
61
2014 – 2017
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV
62
Nam Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
Thang điểm xếp hạng KHDN theo HTXHTDNB
63
tại BIDV
Thang điểm xếp hạng KHCN theo HTXHTDNB
64
tại BIDV
Nợ theo nhóm của BIDV Nam Thái Nguyên giai
69
đoạn 2014 – 2017
Nợ quá hạn phân theo đối tượng khách hàng tại
70
BIDV Nam Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
Tổng hợp phiếu điều tra từ CBQLKH, CBQLRR,
79
CBQTTD tại BIDV Nam Thái Nguyên
ii
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Các bộ phận của rủi ro tín dụng theo Gup (2007)
11
2
Sơ đồ 3.1
Mô hình tổ chức của BIDV Nam Thái Nguyên
47
3
Biểu đồ 3.1 Hoạt động cho vay giai đoạn 2014 – 2017
4
Biểu đồ 3.2
5
Biểu đồ 3.3
6
Biểu đồ 3.4
7
Biểu đồ 3.5
8
Biểu đồ 3.6
9
Biểu đồ 3.7
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng phân theo loại tiền tại
BIDV Nam Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng phân theo thời hạn tại
BIDV Nam Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
Dư nợ cho vay theo tài sản bảo đảm tại BIDV Nam
Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng phân theo thành phần kinh
tế tại BIDV Nam Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
Cơ cấu cho vay theo ngành tại BIDV Nam Thái
Nguyên năm 2017
Tốc độ gia tăng nợ quá hạn tại BIDV Nam Thái
Nguyên giai đoạn 2014 – 2017
iv
50
51
52
53
54
60
61
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu
chủ yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên, vấn đề mà các ngân
hàng thương mại hiện đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng (RRTD). Rủi ro tín dụng
gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá thị trường của vốn ngân hàng (NH), trong
trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động một cách có hiệu
quả thì các ngân hàng thương mại phải làm tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng
(QTRRTD), kiểm soát và hạn chế được rủi ro nhằm giảm thiểu tổn thất đến mức
thấp nhất cho Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn luôn tồn tại, chỉ có thể phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng chứ không thể loại trừ hoàn toàn. Rủi ro tín dụng xảy ra làm thiệt hại không
chỉ cho tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng mà
còn gây thiệt hại cho cả khách hàng và tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Lịch sử
hoạt động của các NHTM trên toàn cầu đã chứng kiến không ít các Ngân hàng, các
Định chế tài chính lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong
một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực thậm chí là cả châu lục
(khủng hoảng tài chính châu Á 1997; khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu năm
2007 – 2009) với nguyên nhân bắt nguồn từ rủi ro tín dụng. Vì vậy, vấn đề quản trị
rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng luôn luôn là vấn đề
sống còn của NHTM.
Tính cấp thiết của hoạt động QTRRTD không chỉ xuất phát từ tính chất phức
tạp và nguy cơ lớn của RRTD mà còn do xu hướng kinh doanh của Ngân hàng (NH)
ngày càng trở nên rủi ro hơn bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do quá
trình tự do hóa thương mại được đẩy mạnh, các quy định trong hoạt động ngân hàng
được nới lỏng trên phạm vi toàn cầu. Trong thời gian gần đây, toàn cầu hoá, tự do
hoá kinh tế, nâng cao cạnh tranh đã trở nên phổ biến. Gia tăng cạnh tranh cũng đồng
nghĩa với việc gia tăng rủi ro và nguy cơ phá sản, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân
hàng. Cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng dẫn tới sự sụt giảm đáng kể chênh
1
lệch lãi suất biên. Lợi nhuận giảm buộc các ngân hàng phải mở rộng hoạt động tín
dụng của mình, kéo theo đó là nguy cơ gia tăng RRTD. Mặt khác, các khách hàng
của Ngân hàng hoạt động yếu kém trên thị trường sẽ bị đào thải theo quy luật kéo
theo sự thiệt hại cho Ngân hàng. Thứ hai, trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có xu hướng gia tăng độ phức tạp. Nhiều sản phẩm ngân hàng
hiện đại ra đời khác biệt so với sản phẩm ngân hàng truyền thống như thẻ tín dụng,
tiêu dùng cá nhân, tín dụng online…. Các sản phẩm tín dụng phát triển dựa trên cơ
sở công nghiệp hiện đại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro mới. Tuy nhiên, dưới áp lực của
cạnh tranh thì việc mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm cũng như phạm vi của hoạt
động tín dụng là điều không thể tránh khỏi và mang tính cấp thiết, có ý nghĩa sống
còn với các ngân hàng. Với sự đa dạng phức tạp của sản phẩm tín dụng cũng như
rủi ro tín dụng càng đòi hỏi quản trị rủi ro tín dụng phải được chú trọng nâng cấp
tương xứng. Thứ ba, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong
giai đoạn chuyển đổi như Việt Nam, môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, hệ
thống pháp luật đang trong quá trình thiết lập và triển khai, mức độ minh bạch
thông tin còn thấp, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi ro, do đó, yêu cầu thực
hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng là cấp thiết hơn bao giờ hết.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào bàn về vấn đề hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Nam Thái Nguyên (BIDV Nam Thái Nguyên). Vấn đề này lại càng cần
được quan tâm hơn trong bối cảnh chất lượng tín dụng của BIDV Nam Thái
Nguyên có dấu hiệu đi xuống khi tốc độ tăng trưởng nợ quá hạn luôn vượt tốc độ
tăng trưởng dư nợ tín dụng (DNTD) trong những năm gần đây. Trên cơ sở vận dụng
những kiến thức lý thuyết về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro (QTRR), quản trị rủi ro
tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động này tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam
Thái Nguyên, luận văn hướng đến việc đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian tới.
Chính vì các lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi
2
ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Nam Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017? Hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Nam Thái Nguyên trong những năm qua?
Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
chi nhánh?
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên
và phát hiện những vấn đề bất cập, cần giải quyết, mục tiêu của luận văn hướng đến
việc đề xuất phương hướng, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng hợp cơ sở lý thuyết về hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên giai
đoạn 2014 – 2017, chỉ ra những hạn chế, yếu kém cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái
Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phân tích hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến năm 2017
4. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về hiệu quả
3
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam
Thái Nguyên.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng được thực hiện trong và ngoài nước, có thể kể đến các công trình tiêu biểu liên
quan trực tiếp đến đề tài như sau:
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Các tác giả Nyathi K., Ndlovu, Moyo, Nyathi T. đã khẳng định trong công
trình nghiên cứu năm 2014 “Optimisation of the Linear Probability Model for
Credit Risk Management” một trong những mục tiêu của hoạt động ngân hàng là
cung cấp các khoản vay. Quản trị rủi ro tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong
các ngân hàng, vì các khoản vay thường chiếm từ một phần hai đến ba phần tư tổng
giá trị tài sản của ngân hàng. Xếp hạng tín dụng là một phương pháp có hệ thống để
đánh giá rủi ro tín dụng và giúp đưa ra quyết định cho vay. Mô hình xếp hạng là
phương tiện có hệ thống để đánh giá mức độ tin cậy của người xin vay. Tuy nhiên,
các mô hình xếp hạng hiện tại khiến một đề nghị vay bị từ chối một cách không cần
thiết vì xếp hạng tín dụng của họ bị hạ xuống mức độ từ chối do thiếu thông tin như
dữ liệu thanh toán trước đó. Đây có thể là từ chối của một tín dụng tốt, có khả năng
gây ra tổn thất lợi nhuận trong tương lai. Nghiên cứu nhằm mục đích tối ưu hóa một
mô hình xếp hạng tín dụng để đảm bảo rằng mô hình đó chỉ sử dụng các tiêu chí
xếp hạng quan trọng để xác định điểm tín dụng. Mô hình được tối ưu hoá sẽ không
chỉ làm giảm tỷ lệ người vay không an toàn mà còn xác định những người đi vay có
thể mang lại thu nhập cho Ngân hàng.
Trong công trình nghiên cứu “Credit Risk Management in Commercial
Banks” của Konovalova, Kristovska, Kudinska vào năm 2016 đã đề xuất một mô
hình đánh giá rủi ro tín dụng trên cơ sở phân tích nhân tố khách hàng/khách hàng
bán lẻ để đảm bảo kiểm soát tiên lượng về mức độ rủi ro của khách hàng tiềm năng
5
trong các ngân hàng thương mại có hoạt động cho vay tiêu dùng. Mục tiêu của
nghiên cứu này là xác định mức độ rủi ro do các nhóm khách hàng bán lẻ (khách
hàng vay) khác nhau đưa ra nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong
tương lai cũng như cải thiện công tác quản trị rủi ro ngân hàng. Các kết quả chính
của nghiên cứu là tạo ra mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ dành cho khách ngân
hàng thương mại.
Năm 2017, các tác giả Wang Y., Wang W., Wang J. trong công trình nghiên
cứu “Credit Risk Management Framework for Rural Commercial Banks in China”
đã chỉ ra rằng quản trị rủi ro tín dụng là xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát
rủi ro phát sinh từ khả năng thanh toán không trả được nợ. Các công cụ quản trị rủi
ro tín dụng hiện có dành cho các tổ chức tài chính lớn không đáp ứng được yêu cầu
của các NHTM nông thôn vì khách hàng chính của họ là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ và những hộ nông dân mà hồ sơ tài chính và hồ sơ xếp hạng tín dụng không có
sẵn. Quản trị rủi ro tín dụng ở Trung Quốc cũng bộc lộ những rủi ro cụ thể liên quan
đến hoạt động NHTM ở nông thôn và đặc biệt là các khoản vay và dịch vụ liên
quan đến nông nghiệp. Thông qua phương pháp tiếp cận phân tích định tính để xác
định các yếu tố chính góp phần gây ra thất bại cho khách hàng của các NHTM nông
thôn, các tác giả cố gắng phát triển một khuôn khổ quản trị rủi ro tín dụng cho các
NHTM nông thôn ở Trung Quốc. Khung này dựa trên việc xác định thất bại của
doanh nghiệp là khách hàng của các ngân hàng thươmg mại ở nông thôn và các yếu
tố góp phần vào sự thất bại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ nông
nghiệp, kết hợp các biến số tài chính và phi tài chính. Sử dụng các biến phi tài chính
cùng với các biến số tài chính như các dự báo về sự thất bại của doanh nghiệp làm
tăng đáng kể độ chính xác trong phân tích tín dụng. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉ ra
“mối quan hệ” là rủi ro tiềm tàng và các rủi ro “mối quan hệ” trong khuôn khổ.
Đóng góp của nghiên cứu là xây dựng được nguồn dữ liệu về quản trị của các ngân
hàng nói chung và các NHTM nông thôn nói riêng.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tú (2012) “Quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công Thương Việt Nam”, đại học Kinh tế
6
quốc dân Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về RRTD và QTRRTD
trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn trước năm 2012. Trên cơ sở
phân tích thực trạng, luận án đã chỉ ra những điểm chưa được, cần sửa đổi trong
công tác QTRRTD tại hệ thống NHTMCP Công Thương Việt Nam. Đặc biệt, luận
án đã đưa ra các mô hình có thể áp dụng để QTRRTD của NHTM theo tiêu chuẩn
quốc tế mà trọng tâm là hiệp ước Basel II - các nguyên tắc chung và các luật ngân
hàng của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng… Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của
luận án này là hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam và thời gian nghiên cứu
của luận án là trước năm 2012, đây là hạn chế của luận án do hệ thống ngân hàng
Việt Nam, môi trường kinh doanh đã có nhiều thay đổi trong thời gian trở lại đây.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Dương Ngọc Hào (2015) “Giải pháp cơ
bản hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”,
đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Luận án nghiên cứu dựa trên thực trạng
hoạt động tín dụng và QTRRTD tại các NHTM lớn (tập trung vào khối Ngân hàng
thương mại cổ phần có vốn Nhà nước), điển hình và có tổng quy mô dư nợ chiếm tỷ
trọng cao của hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng và theo nhóm quy mô NH nói
chung. Luận án đã chỉ rõ những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại theo các bước hoạch định, tổ
chức thực hiện, giám sát, điều chỉnh sau giám sát, tác giả đã đánh giá những kết quả
đạt được tại các NHTM Việt Nam: hầu hết các NH đã thực hiện xây dựng chiến
lược, chính sách định hướng cho công tác quản trị rủi ro tín dụng; mô hình tổ chức
theo hướng tập trung cho quản trị rủi ro bước đầu được hình thành; một số NHTM
đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (HTXHTDNB) cho
riêng mình. Đồng thời trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã làm rõ những hạn chế
trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay
như chưa có một hệ thống đo lường rủi ro tín dụng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế
(đặc biệt là theo chuẩn mực Basel II); việc tuân thủ quy trình tín dụng còn nhiều hạn
chế dẫn đến tỷ lệ nợ xấu ở một số ngân hàng vượt mức quy định của Ngân hàng nhà
nước…để rồi từ đó tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình QTRRTD.
7
Hạn chế của luận án này là được thực hiện trong điều kiện, thời gian, khả năng
nghiên cứu của cá nhân tác giả còn có hạn, trong khi lĩnh vực quản trị rủi ro tín
dụng là vô cùng rộng lớn, phức tạp và liên quan đến nhiều ngân hàng, nhiều đối
tượng trong nền kinh tế, do đó khó có thể bao quát hết từng khía cạnh chi tiết trong
quy trình quản trị rủi ro tín dụng của từng ngân hàng cụ thể. Để có được một nghiên
cứu tổng hợp cho cácNHTM Việt Nam đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu rộng
hơn, sâu hơn và đặc biệt là cần thời gian đủ dài với quy mô nghiên cứu lớn hơn.
Trong bài nghiên cứu “Tăng cường Quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực
Basel II nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam” các tác giả Nguyễn Hữu Tài, Nguyễn Thu Nga (2017) đã chứng minh rủi ro
tín dụng thực sự có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thông
qua hai mô hình đo lường tuyến tính với số liệu của 30 ngân hàng trong 7 năm từ
2009 – 2015. Đồng thời các tác giả cũng đề cập tới một số giải pháp đẩy mạnh quản
trị rủi ro tín dụng, tuy nhiên, trong phạm vi bài nghiên cứu, các tác giả chủ yếu đề
cập tới yếu tố kiểm soát chi phí dự phòng rủi ro cho vay.
Bài nghiên cứu của tác giả Lê Tấn Phước (2017) “Nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Bình Phước” đã đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại cấp độ chi nhánh có tính
thực tiễn cao, tuy nhiên, phạm vi của bài nghiên cứu gói gọn trọng đối tượng khách
hàng doanh nghiệp mà chưa quan tâm tới đối tượng khách hàng cá nhân (KHCN)
đối tượng mà BIDV đang tập trung hướng tới. Bài nghiên cứu cũng chưa đưa ra
được các yếu tố đánh giá tính hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Luận văn của tác giả Lê Minh Trung (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tỉnh
Long An”, đại học Quốc tế Hồng Bàng. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
Tác giả đã đưa ra được những khái niệm về RRTD, hạn chế RRTD; các chỉ tiêu
đánh giá hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM. Về giải pháp thì ngoài các giải pháp cơ
bản đã đề cập, tác giả đã đề cập đến việc xây dựng và áp dụng các công cụ cảnh
8
báo, đo lường rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài
là tác giả đi sâu vào quy trình tín dụng và phân tích RRTD, chưa đánh giá chi tiết
các nguyên nhân khác tác động đến RRTD như: đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
quản lý khách hàng (CBQLKH), chất lượng chuyên môn của cán bộ quản lý khách
hàng, sự mất cân đối trong cung cấp thông tin của KH vay.
Mặc dù có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài QTRRTD và
hiệu quả QTRRTD, tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chủ yếu đánh giá hiệu quả
của công tác QTRRTD thông qua các tiêu chí định lượng mà chưa thực sự đi sâu
vào các tiêu chí định tính. Đồng thời, hiện nay cũng chưa có công trình nghiên cứu
nào về hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Thái Nguyên.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh tiền tệ, do
đó, hoạt động kinh doanh của NHTM luôn tiềm ẩn nhiều loại rủi ro.
Khái niệm “rủi ro” đã được nhiều nhà kinh tế học đề cập tới, mặc dù còn
chưa thống nhất về mặt định nghĩa, song tựu chung lại các định nghĩa đều đề cập tới
hai đặc điểm cơ bản của rủi ro đó là: sự không chắc chắn và khả năng xảy ra kết quả
không mong muốn.
Trong các loại rủi ro của NHTM thì rủi ro tín dụng là hình thức rủi ro phổ
biến nhất và gây hậu quả nặng nề nhất vì các khoản tín dụng thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của Ngân hàng và tạo ra thu nhập chính cho ngân hàng. Các
khái niệm về RRTD có thể đề cập tới bao gồm:
Hai nhà kinh tế Gestel, Baesens (2009, trang 24) cho rằng “Rủi ro tín dụng là
rủi ro mà bên đi vay không trả được và không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ. Nó
có thể xảy ra khi đối tác không thể trả hoặc không thể trả đúng thời hạn”
Theo quan niệm của Ủy ban Basel (1994, trang 10 – 11) thì “Rủi ro tín dụng
là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của NH không thực hiện đúng cam kết
đã thỏa thuận”
Tại Việt Nam, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả
9
năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (NHNN, 2013, trang 3)
1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
a) Căn cứ vào tính chất của rủi ro, RRTD được phân ra thành rủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục (Phan Thị Thu Hà, 2014, trang 90 – 92)
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH gây ra.
Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định, phân tích tín
dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án/dự án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay/cấp tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm như điều kiện
bảo đảm trong các hợp đồng tín dụng, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm,
các hình thức bảo đảm và mức cho vay dựa trên giá trị của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý, giám sát khoản
vay của khách hàng và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp
hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay khi có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là RRTD mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế
trong công tác quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, rủi ro danh mục được chia
thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính chất riêng có của mỗi chủ
thể vay vốn hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh
doanh, đặc điểm tài chính và đặc điểm sử dụng vốn của chủ thể vay vốn.
+ Rủi ro tập trung xuất phát từ việc cho vay tập trung vào một số ít khách
hàng, một số ngành kinh tế hẹp, một số loại hình cho vay hoặc một khu vực địa lý,
đi ngược lại với nguyên tắc đa dạng hóa để phân tán rủi ro trong ngân hàng.
10
Sơ đồ 1.1 Các bộ phận của rủi ro tín dụng theo Gup (2007)
b) Căn cứ theo mức độ tổn thất, RRTD chia làm hai nhóm
- Rủi ro đọng vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến thời hạn mà NH
vẫn chưa thu hồi được vốn vay từ phía khách hàng, dẫn đến các khoản vốn bị ứ
đọng, ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của NH và ngân hàng có thể gặp khó
khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn khác của NH.
- Rủi ro mất vốn: là rủi ro khi người vay không trả được nợ theo hợp đồng
đã thỏa thuận, bao gồm cả gốc và lãi vay, NH chỉ trông chờ vào các biện pháp thanh
lý, phát mại, xử lý tài sản bảo đảm. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng chi phí do nợ khó
đòi tăng bao gồm chi phí quản lí, chi phí giám sát; làm giảm lợi nhuận do ngân hàng
phải tăng các khoản dự phòng để bù đắp cho những khoản vốn mất đi.
c) Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, RRTD chia làm ba nhóm
- Rủi ro trước khi cho vay: rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích, đánh giá
sai về tình trạng của khách hàng dẫn đến ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng cho
các khách hàng không đủ điều kiện hoặc có khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay.
- Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quá trình cấp tín dụng
cho khách hàng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: giải ngân không
đúng tiến độ; không cập nhật thông tin, tình hình tài chính của KH thường xuyên và
không dự báo được rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra.
- Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi mà CBQLKH không giám
11
sát được tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, không nắm được khả năng tài
chính trong tương lai để đảm bảo nguồn trả nợ của KH.
1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
a) Yếu tố ảnh hưởng từ phía khách hàng
Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ: Trường hợp
này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh
tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản xuất ra các sản
phẩm chất lượng thấp không bán được… Nhiều khách hàng vay ưa thích các cơ hội
kinh doanh mạo hiểm với hy vọng mang lại nhuận cao cho khách hàng, tuy nhiên,
do không lường trước được các bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất
đối với ngân hàng là rất lớn.
Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng: Để đạt được mục
đích là kiếm được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để đối
phó với ngân hàng như mua chuộc CBQLKH/cán bộ tín dụng hoặc cung cấp các
báo cáo tài chính sai lệch, thiếu trung thực. Trong trường hợp này, nếu không phát
hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về tình hình tài chính, tài sản bảo đảm của khách
và cho vay vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là
rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có lãi song hoặc có
nguồn tiền về từ phương án/dự án nhưng không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà
cố tình kéo dài, chây ì với ý định không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng
lâu càng tốt, đây cũng là yếu tố thuộc về tư cách đạo đức, phẩm chất của khách
hàng vay vốn.
b) Yếu tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng
Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ: thể hiện ở các khía cạnh năng lực chuyên
môn cá nhân và phẩm chất đạo đức của CBQLKH/cán bộ tín dụng. Nếu một
CBQLKH/cán bộ tín dụng yếu về trình độ, thiếu kiến thức chuyên ngành và kiến
thức xã hội, thiếu kinh nghiệm công tác thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử
lý thông tin dẫn đến việc đánh giá khách hàng không hợp lý, đưa ra các mức vay, lãi
suất vay và kỳ hạn vay không thực sự phù hợp; có khả năng làm giảm chất lượng tín
dụng, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu CBQLKH/cán bộ tín dụng không tuân thủ theo đúng
12