Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC THÚY

GIẢI PHÁP TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC THÚY

GIẢI PHÁP TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. TRẦN HUY HOÀNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, chưa công bố tại
bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thúy

năm


MỤC LỤC
Nội dung 

STT
 


Trang phụ bìa 

 

Lời cam đoan

 

Mục lục

 

Danh mục những từ viết tắt

 

Danh mục các bảng và biểu đồ

 

LỜI MỞ ĐẦU

Trang

Chương 1  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1.

Tín dụng bán lẻ ngân hàng


1

1.1.1.

Khái niệm về tín dụng bán lẻ

1

1.1.2.

Đặc điểm của tín dụng bán lẻ

3

1.1.3.

Các sản phẩm tín dụng bán lẻ

5

1.1.4.

Phân loại tín dụng bán lẻ

6

1.1.5.

Vai trò của tín dụng bán lẻ


9

Khái niệm tăng trưởng tín dụng bán lẻ và sự cần thiết để tăng
trưởng tín dụng bán lẻ trong tình hình hiện nay

12

1.2.1.

Khái niệm tăng trưởng tín dụng bán lẻ

12

1.2.2.

Sự cần thiết để tăng trưởng tín dụng bán lẻ trong tình hình hiện nay

12

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán
lẻ và các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng bán lẻ 

14

1.3.1.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán lẻ 

14


1.3.2.

Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng bán lẻ 

18

Bài học kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng
thương mại trên thế giới và tại Việt Nam từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm 

20

1.2

1.3. 

1.4. 


1.4.1.

Bài học kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng
thương mại trên thế giới và tại Việt Nam 

20

1.4.2.

Bài học kinh nghiệm cho BIDV


25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 

28

 

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
Chương 2  TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh 

29

2.1.1. 

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

29

2.1.2. 

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong
những năm gần đây (giai đoạn 2008 – 09/2012) 

32


2.1. 

2.1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 

32

2.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong
những năm gần đây (giai đoạn 2008 – 09/2012) 

34

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh

42

2.2.1. 

Khái quát tình hình tín dụng bán lẻ và nhu cầu tín dụng bán lẻ tại
các Ngân hàng thương mại

42

2.2.2. 

Quy trình và hệ thống xếp hạng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ

Chí Minh 

44

2.2. 

2.2.2.1. Quy trình tín dụng bán lẻ 

44

2.2.2.2. Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân 

47

2.2.3.

Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh 

49


2.2.4. 

Đánh giá thực trạng hoạt động tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh 

56


2.2.4.1. Dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008-09/2012 

57

2.2.4.2. Dư nợ tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo tại BIDV-HCM giai đoạn
2008-09/2012 

59

2.2.4.3. Chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008-09/2012 

60

Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động
tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

61

2.2.5.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh

61

2.2.5.2. Một số hạn chế của hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

63


2.2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động tín dụng bán lẻ

65

2.2.5.

 

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 

70

Chương 3 GIẢI PHÁP TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian tới 

71

3.1.1.

Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam trong thời gian tới 

71

3.1.2.


Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian tới 

72

Giải pháp tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh  

75

Giải pháp thuộc về Ngân hàng Nhà nước 

76

3.1. 

3.2. 
3.2.1.


Giải pháp thuộc về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh  

77

3.2.2.1. Giải pháp về chính sách kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh


77

3.2.2.2. Giải pháp về quản trị điều hành

77

3.2.2.3. Giải pháp nghiên cứu hoàn chỉnh quy trình, nghiệp vụ tín dụng bán
lẻ trong điều kiện mới

79

3.2.2.4. Giải pháp nghiên cứu, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng bán lẻ

80

3.2.2.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nợ quá hạn

83

3.2.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng và xây
dựng tiêu chuẩn xếp loại cán bộ quan hệ khách hàng

84

3.2.2.7. Giải pháp xây dựng chính sách thu hút khách hàng hiệu quả

86

3.2.2.8. Giải pháp mở rộng mạng lưới và các điểm giao dịch thuận lợi cho
khách hàng


88

3.2.2.9. Giải pháp đổi mới, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

89

3.2.2.

Những đề xuất kiến nghị

90

3.3.1.

Đối với chính phủ

90

3.3.2.

Đối với Ngân hàng Nhà nước

91

3.3.3.

Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

92


 

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 

94

 

KẾT LUẬN 

 

Tài liệu tham khảo 

 

Phụ lục

3.3.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

ANZ

Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn ANZ Việt Nam


AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV-HCM

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

BIDV-SGD2

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 2

BIDV-NKKN

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa

CBQHKHCN

Cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân

CBQTTD

Cán bộ quản trị tín dụng

DVKHCN


Dịch vụ khách hàng cá nhân

EXIMBANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

GTCT

Giấy tờ có giá

HĐV

Huy động vốn

KIENLONGBANK-SG

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch


PQHKHCN

Phòng quan hệ khách hàng cá nhân

OCENBANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương

QTTD

Quản trị tín dụng

SACOMBANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TDBL

Tín dụng bán lẻ


TECHCOMBANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VIETCOMBANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VIETINBANK-HCM

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam-Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (Chi nhánh 1)

WESTERNBANKHCM

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Tây-Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh


DANH MỤC BẢNG

 
 

Bảng


Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV-HCM giai đoạn 200809/2012

34

2.2

Dư nợ tín dụng tại các NHTM và các chi nhánh BIDV

43

2.3

Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng cá nhân

47

2.4

Tình hình cho vay tiêu dùng tín chấp tại BIDV-HCM

50

2.5


Tình hình cho vay thấu chi tại BIDV-HCM

51

2.6

Tình hình cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV-HCM

51

2.7

Tình hình cho vay ôtô tại BIDV-HCM

52

2.8

Tình hình cho vay cầm cố/chiết khấu GTCG tại BIDV-HCM

53

2.9

Tình hình cho vay du học tại BIDV-HCM

54

2.10


Tình hình cho vay sản xuất kinh doanh tại BIDV-HCM

55

2.11

Dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008 – 09/2012

57

2.12

Dư nợ tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo tại BIDV-HCM

59

2.13

Chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM

60


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ

 
 


Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tổng tài sản của BIDV-HCM

36

2.2

Tổng nguồn vốn huy động của BIDV-HCM

37

2.3

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế

37

2.4

Dư nợ tín dụng tại BIDV-HCM

38

2.5


Thu dịch vụ ròng tại BIDV-HCM

40

2.6

Dư nợ tiêu dùng tín chấp tại BIDV-HCM

49

2.7

Tình hình cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV-HCM

52

2.8

Tình hình cho vay cầm cố/chiết khấu GTCG tại BIDV-HCM

53

2.9

Tình hình tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM

58

Hình 1.1 Sơ đồ tín dụng tiêu dùng gián tiếp


8

Hình 1.2 Sơ đồ tín dụng tiêu dùng trực tiếp

8

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV-HCM

31


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hầu hết các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều cho vay bán lẻ từ lâu nhưng
thị trường này chỉ thật sự sôi động trong khoảng từ năm 2007 trở lại đây, khi các
ngân hàng đều nhận thức được đây là một thị trường đầy tiềm năng và có sự tham
gia ngày càng sâu rộng của các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính nước
ngoài vào lĩnh vực tín dụng bán lẻ.
Trong thời gian tới, cạnh tranh trong phân khúc thị trường tín dụng bán lẻ sẽ
ngày càng gay gắt, nhất là giữa các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân
hàng của nước ngoài với công nghệ ngân hàng hiện đại và bề dày kinh nghiệm
trong hoạt động tín dụng bán lẻ và các định chế tài chính được cung cấp dịch vụ tài
chính cá nhân.
Ngoài ra, khi thực hiện chính sách mở cửa, bộ mặt nền kinh tế Việt Nam đã
chuyển đổi mạnh và đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân ngày càng nâng
cao, ngoài những nhu cầu thiết yếu, như ăn, mặc, ở thì nhu cầu cuộc sống được
nâng cao hơn, như ăn ngon, mặc đẹp, nhà ở tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, học
tập ở nước ngoài,... Để đáp ứng nhu cầu hiện tại của bản thân, nhiều người dân sẵn
sàng chấp nhận vay mượn với mức độ phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả.
Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như làm tăng tính cạnh tranh với các

ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đẩy
mạnh loại hình tín dụng bán lẻ đối với khách hàng cá nhân. Đặc biệt trên thị trường
Thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần
đây đã không ngừng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ, bên cạnh đó từng bước
cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của người dân nhưng vẫn đảm
bảo an toàn về tín dụng. Tuy nhiên, về chính sách cũng như quy chế cho vay của
Chi nhánh vẫn còn tồn đọng những vướng mắc khách quan, chủ quan làm ảnh
hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán lẻ của Chi nhánh.
Chính vì thế, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn và
đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh một cách phù hợp và khoa học


là vô cùng cấp thiết. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Giải pháp tín dụng bán lẻ
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài:
Việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh
tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh một cách phù hợp và khoa học là vô cùng
cấp thiết, với hy vọng sẽ mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển tín dụng bán lẻ
của Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển nói chung.
Qua việc nghiên cứu đề tài giúp chúng ta nhận định về tầm quan trọng của tín
dụng bán lẻ, từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, xây
dựng phương pháp tăng trưởng tín dụng bán lẻ thực tiễn, tận dụng thế mạnh của
mình và khai thác tiềm năng vốn có của thị trường. Qua đó, Chi nhánh tối đa hóa lợi
nhuận, giảm thiểu rủi ro và phục vụ một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu
khách hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Đề tài tập trung vào các lý luận và thực tiễn phát sinh liên quan
đến tín dụng bán lẻ, các sản phẩm tín dụng bán lẻ và thực tiễn mô hình tín dụng bán

lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ
Chí Minh và các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để
nhận định được tầm quan trọng của tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh.
- Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008
đến tháng 09 năm 2012, từ đó đưa ra những giải pháp tăng trưởng tín dụng bán lẻ
của Chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu thống kê, so
sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ
mục đích đặt ra trong luận văn.


5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng và hoạt động tín dụng bán lẻ ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng đề tài không tránh
khỏi những hạn chế và sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp
của Quý Thầy cô và những người quan tâm. Chân thành cảm ơn!


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TRONG CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng bán lẻ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng bán lẻ
Hiện nay, ở nước ta vẫn chưa có khái niệm thống nhất về tín dụng bán lẻ. Trong
Luật các tổ chức tín dụng 2010, các loại hình cấp tín dụng được quy định chung,
chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng.
Theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 định nghĩa: “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả”. Theo đó các NHTM thường
bao hàm cả hai nội dung: tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
Theo lĩnh vực thương mại hàng hoá, bán buôn là hình thức mua bán hàng hoá
thông qua các trung gian, đại lý, để bán với khối lượng lớn; ngược lại, bán lẻ là hình
thức bán hàng mà người bán trực tiếp bán cho người mua là người sử dụng, tiêu
dùng với khối lượng nhỏ, lẻ. Khi áp dụng trong hoạt động tín dụng, hiện nay trên
thế giới có hai cách hiểu khác nhau về tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
Thứ nhất, cách hiểu truyền thống coi tín dụng bán buôn tương tự như bán buôn
các loại hàng hóa thông thường khác, đó là hình thức cho vay thông qua thị trường
tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với các trung gian tài
chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức làm đại lý ủy thác), không
cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng, không tính đến quy mô giá trị khoản
vay. Trong khi đó, tín dụng bán lẻ là hình thức cho vay trực tiếp đến người vay cuối
cùng với các khoản cho vay có quy mô giá trị khác nhau. Người vay cuối cùng ở
đây không phân biệt theo quy mô lớn hay nhỏ, mà chủ yếu được xác định là người
trực tiếp sử dụng vốn vay đưa vào đầu tư, không thực hiện việc cho vay tiếp tới các
đối tượng khác.

 
 

     


 

 


2

Thứ hai, hiện là cách hiểu đang áp dụng ở nhiều nước, tín dụng bán buôn là
hình thức cho vay dành cho các doanh nghiệp lớn (kể cả các ngân hàng thương mại
khác) hoặc cho vay những khoản vay có quy mô lớn. Tín dụng bán lẻ bao gồm tất
cả các khoản cho vay trực tiếp đến các người vay cuối cùng là các cá nhân, hộ gia
đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở nước ta việc đi sâu tìm hiểu nội dung, khái niệm và sử dụng các mô hình tín
dụng bán buôn, bán lẻ gần đây mới được quan tâm. Trong thực tế, những tiêu chí
phân định giữa bán buôn, bán lẻ nêu trên chỉ là tương đối và không mang tính phổ
biến đối với mọi quốc gia, các ngân hàng, nó thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào
điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý ở từng nơi.
Theo Tiến sĩ Lê Khắc Trí, “tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp
đến các người vay cuối cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa” (Nguồn “Thị trường Tài chính – Tiền tệ” số 14, năm 2006).
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng
lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể
tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện
điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Theo định nghĩa trên, tín dụng bán lẻ
được hiểu là những hình thức cho vay, những khoản vay đến từng khách hàng cá
nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, được
công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ và
xử lý cơ sở dữ liệu tập trung…

Theo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV, cấp tín dụng
bán lẻ là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó, khách hàng bán lẻ là cá nhân, hộ
gia đình, hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của BIDV.
Theo đó, quy trình tín dụng bán lẻ tại BIDV đã tách riêng khỏi quy trình tín dụng
doanh nghiệp và tín dụng bán lẻ không bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ.

 
 

     

 

 


3

Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên và trong phạm vi của luận văn này, có thể
rút ra khái niệm về tín dụng bán lẻ như sau: Tín dụng bán lẻ là hình thức tín dụng
mà các NHTM cung cấp các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh cho các khách hàng là
cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể với mục đích đa dạng như: mua ô tô,
mua nhà, xây dựng hay sửa chữa nhà ở, tiêu dùng phục vụ đời sống... hoặc bổ
sung vốn kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
¾ Các đối tượng vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng như mua, xây
dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, du học... hoặc bổ sung vốn kinh
doanh cá thể nên thông thường có nhu cầu vay vốn không lớn, thậm chí còn khá
nhỏ. Nhưng do đây là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối

với mọi tầng lớp dân cư nên đối tượng được cung cấp sản phẩm tín dụng bán lẻ của
NHTM là rất rộng và số lượng khách hàng lớn.
¾ Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình và
bổ sung vốn sản xuất kinh doanh cá thể. Do vậy, nguồn trả nợ của các khoản vay
thường từ tiền lương hàng tháng, kinh doanh của khách hàng, không nhất thiết phải
là kết quả của việc sử dụng vốn vay. Đây là nguồn thu nhập tương đối ổn định để
trả nợ vay, tuy nhiên chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường
khó xác định và kiểm chứng đặc biệt là đối với các hộ kinh doanh do không có báo
cáo tài chính, mà chỉ là sổ theo dõi sổ sách, hóa đơn bán lẻ....
¾ Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ
thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống người dân được
nâng cao, thu nhập cao thì chi tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ
nhỏ lẻ sinh lời cao. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, rất nhiều
cá nhân, hộ gia đình, hạn chế chi tiêu, vay mượn.
¾ Là hình thức bán lẻ, giá trị của các khoản vay thường nhỏ lẻ, số lượng lớn
dẫn đến chi phí khoản vay cao. Do vậy, lãi suất khoản vay tiêu dùng thường cao
hơn lãi suất các khoản vay thương mại.
¾ Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn đối với tín dụng bán lẻ có xu hướng cao hơn
 
 

     

 

 


4


mức bình quân chung, do các nhu cầu vay trung dài hạn mua nhà ở, đất ở, tiêu dùng
tín chấp chiếm tỷ trọng lớn; bên cạnh đó, khách hàng vay thường không chủ động
kế hoạch về dòng tiền, nhu tín dụng bán lẻ thông thường có thời hạn trên 12 tháng.
¾ Tín dụng bán lẻ có độ rủi ro cao thể hiện ở ba góc độ:
- Thứ nhất: Luôn tồn tại nhóm khách hàng chây ì, lừa đảo.
- Thứ hai: Các rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp,
bệnh tật, tâm lý tiêu dùng của dân cư, mức độ ổn định xã hội...
- Thứ ba: Các rủi ro chủ quan như là tình trạng công việc, sức khoẻ của
khách hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng... ảnh hưởng đến tài chính và khả năng
trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Hoặc là do sự ảnh hưởng của các tổ chức trung
gian (đơn vị, tổ chức có cán bộ công nhân viên vay vốn, các đơn vị chủ quản...), đặc
biệt là hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm cũng mang lại rủi ro
rất nhiều đối với loại hình cho vay này. Mặt khác tư cách, phẩm chất của khách
hàng vay thường khó xác định, chủ yếu dựa vào cách đánh giá và kinh nghiệm của
cán bộ tín dụng. Đây cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân
hàng, sẽ tạo nên rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
¾ Lợi nhuận thu được từ tín dụng bán lẻ là đáng kể. Tương ứng với mức rủi ro
cao như vậy thì các khoản tín dụng bán lẻ có được một mức lợi nhuận rất lớn trong
các nguồn thu của Ngân hàng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản vay tín dụng bán lẻ
khá nhiều khiến cho tổng quy mô tín dụng bán lẻ rất lớn, và cùng với mức lợi nhuận
trên mỗi khoản vay sẽ khiến cho lợi nhuận thu về từ hoạt động cho vay là rất đáng
kể trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng.
Chính vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi về đối tượng khách hàng
trong lĩnh vực này mà đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay tín dụng bán lẻ
đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các Ngân hàng thương mại,
đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ Ngân hàng cũng như quản lý Ngân hàng và vẫn
còn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong việc phát triển loại hình tín dụng này
trong tương lai. Tại các nước đang phát triển, loại hình tín dụng này cũng đang dần

 

 

     

 

 


5

1.1.3. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ
Nếu thị trường tín dụng bán lẻ trước đây bị bỏ quên thì hiện nay lại trở thành thị
trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng nâng cao thị phần. Sự phát triển của công
nghệ ngân hàng, sự gia nhập của các ngân hàng lớn từ nước ngoài cùng với nền
kinh tế tăng trưởng ổn định, đời sống người dân ngày càng nâng cao chính là những
nhân tố thúc đẩy tín dụng bán lẻ tăng trưởng mạnh mẽ. Các ngân hàng thương mại
hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra rất nhiều sản phẩm mới, để có thể đáp
ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của khách hàng. Các sản phẩm được
thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng, căn cứ theo mục đích sử
dụng vốn vay, một số sản phẩm phổ biến hiện nay gồm:
¾ Sản phẩm cho vay nhu cầu nhà ở: là sản phẩm cho vay các nhu cầu về nhà
ở với mục đích để ở hoặc đầu tư nhỏ, bao gồm: mua nhà ở, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở (đã hình thành, chưa hình thành) giữa khách hàng với bên bán
là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, xây dựng,
cải tạo, sửa chữa nhà ở.
¾ Sản phẩm cho vay mua ôtô: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua ô
tô phục vụ nhu cầu đời sống hoặc phục vụ mục đích kinh doanh.
¾ Sản phẩm cho vay du học: cho vay vốn đối với khách hàng cá nhân, nhằm
đáp ứng nhu cầu chứng minh năng lực tài chính, thanh toán chi phí học tập và sinh

hoạt phát sinh trong quá trình học tập của du học sinh.
¾ Sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp: là sản phẩm vay vốn đối với khách
hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống với nguồn trả nợ là thu nhập từ
tiền lương (thưởng, phụ cấp) thường xuyên, ổn định hàng tháng/quý và các khoản
thu nhập hợp pháp khác.
¾ Sản phẩm cho vay đầu tư và kinh doanh chứng khoán: là sản phẩm cho
nhà đầu tư vay bằng đồng Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền
bán chứng khoán đã được khớp lệnh công ty chứng khoán.
 
 

     

 

 


6

¾ Sản phẩm chiết khấu giấy tờ có giá: mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng đáp ứng nhu cầu của các khách hàng với hình thức chiết khấu
có hoàn lại và chiết khấu không hoàn lại. Các giấy tờ có giá bao gồm: kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các giấy tờ có giá khác.
¾ Sản phẩm cho vay bảo đảm bằng giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm: sản phẩm
nhằm đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền gửi của khách hàng bằng cách
cầm cố giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm.
¾ Sản phẩm sản xuất kinh doanh: cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh
doanh có nhu cầu vay vốn để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
¾ Nghiệp vụ bảo lãnh cá nhân: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng (Bên

được bảo lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (Bên nhận bảo lãnh)
trong các lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất kinh doanh, thương mại... như: bảo
lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng.....
¾ Phát hành thẻ tín dụng: là sản phẩm kết hợp giữa tín dụng và thanh toán.
Nghĩa là khách hàng được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức
chi trả bằng thẻ với một hạng mức nhất định.
1.1.4. Phân loại tín dụng bán lẻ
Việc phân loại tín dụng bán lẻ được lựa chọn trên nhiều hình thức khác nhau để
có cái nhìn toàn diện ở những góc độ khác nhau.
¾ Căn cứ vào mục đích cho vay: tín dụng bán lẻ gồm có 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho
nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng là cá nhân hay hộ
gia đình. Đặc điểm của những món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài.
- Cho vay tiêu dùng chi phí cư trú: Là khoản tín dụng được cấp phục vụ cho
việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe ôtô, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành… Đặc điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian
tài trợ ngắn

 
 

     

 

 


7


¾ Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ gốc và
lãi cho Ngân hàng nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương
thức này thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết một
lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương mại, loại
hình vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
- Cho vay phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng
chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp
cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay ngắn (thường dưới 1 năm), đối tượng
khách hàng thu nhập khá cao. Trong thực tế, khoản cho vay tiêu dùng cấp theo hình
thức này là rất ít.
- Cho vay tuần hoàn: là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một
hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, khách hàng có
quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín dụng của mình. Loại
vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi, thẻ tín dụng.
¾ Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các
khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các
doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng. Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số
tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký
kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Theo nguyên tắc người mua hàng phải trả
trước một phần giá trị của hàng hoá. Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện
theo sơ đồ sau:

 
 


     

 

 


8

Hình 1.1: Sơ đồ tín dụng tiêu dùng gián tiếp.
(1)
(4)
(5)

NGÂN HÀNG

CÔNG TY
BÁN LẺ

(6)

(2)

(3)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán

chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu…
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị sản phẩm.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
- Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp gặp khách
hàng để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng sẽ nhận tiền vay
từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của các doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng
hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ,… Ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết hợp
đồng vay và khách hàng vay sẽ trả trước một phần số tiền mua hàng cho công ty
bán lẻ. Cho vay tiêu dùng trực tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
Hình 1.2: Sơ đồ tín dụng tiêu dùng trực tiếp.
(3)

NGÂN HÀNG
(1)

CÔNG TY BÁN LẺ
(2)

(5)

(4)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

 
 


     

 

 


9

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián
tiếp. Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế phát
sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng.
1.1.5. Vai trò của tín dụng bán lẻ
¾ Đối với nền kinh tế
Tín dụng bán lẻ được dùng để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu về hàng hoá, dịch
vụ trong nước nên nó có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu, tạo điều kiện cho việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực tế, nhu cầu là vô hạn song “nhu cầu có khả năng
thanh toán” mới đáng quan tâm. Tín dụng bán lẻ giúp người tiêu dùng được hưởng
các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn, nó rất cần thiết
cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi
tiêu cho gia đình và y tế.
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của tín dụng bán lẻ đồng nghĩa với
việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó tạo nên sự
sôi động cho thị trường hàng hoá tiêu dùng tạo nguồn sống cho các khu vực sản

xuất trong nước. Các nhà sản xuất sẽ gia tăng sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất,
mở rộng thị trường, tạo ra nhiều công ăn việc làm. Đồng thời, tạo ra sự cạnh tranh
giữa các hãng sản xuất, các nhà kinh doanh về sản phẩm, mẫu mã, chủng loại và các
nhà sản xuất sẽ tìm cách để có thể đáp ứng mọi thị hiếu người tiêu dùng. Một mặt
thúc đẩy sản xuất phát triển, một mặt người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, qua
đó tạo sự năng động cho nền kinh tế, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ đựợc cải
thiện, đồng thời tạo sức hút đối với đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó, nhà nước đạt
được các mục tiêu kinh tế xã hội là giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, giảm tệ nạn xã hội, giải quyết tốt các vấn đề phúc lợi xã hội.
 
 

     

 

 


10

Tuy nhiên, việc gia tăng tiêu dùng quá mức sẽ làm giảm tiết kiệm, đầu tư trong
nước. Việt Nam là một nước đang phát triển rất cần vốn cho đầu tư, xây dựng cơ sở
hạ tầng, máy móc thiết bị, do vậy, cần kết hợp giữa tiêu dùng và tiết kiệm hợp lý,
cân đối kích thích nền kinh tế - xã hội phát triển.
¾ Đối với ngân hàng
Vai trò của các NHTM đối với xã hội ngày càng được khẳng định hơn qua sự
phát triển ngày càng hoàn thiện của hệ thống Ngân hàng nói chung và của NHTM
nói riêng. Ngày nay, các NHTM đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt trong cuộc
chiến giành thị phần, không chỉ cạnh tranh với các NHTM cùng hệ thống mà còn

phải cạnh tranh cả với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì vậy, muốn tồn
tại và phát triển các Ngân hàng phải không ngừng đổi mới, tìm tòi và đưa ra những
dịch vụ mới ngày càng có nhiều tiện ích cho khách hàng, từ đó nâng cao thu nhập
cho Ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, có những NHTM lớn trên thế giới đã thu
về những khoản lợi nhuận kếch xù từ việc cung cấp các khoản tín dụng bán lẻ. Thị
trường tín dụng bán lẻ là thị trường mà tại đó quy mô của các khoản tín dụng thì
nhỏ nhưng quy mô chung của cả thị trường thì vô cùng lớn và đa dạng. Vì vậy, các
NHTM đang ngày càng quan tâm hơn đến việc phát triển thị trường tín dụng bán lẻ
và có thể kỳ vọng tăng lợi nhuận thu được từ các khoản tín dụng bán lẻ.
Bên cạnh đó, thực tế cho thấy rủi ro đối với TDBL thường rất nhỏ và cho vay cá
nhân, hộ gia đình so với cho vay doanh nghiệp thường đơn giản hơn nhiều. Trong
khi đó, nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động TDBL cũng hết sức đáng kể
do lãi suất TDBL hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực trả rất cao. Điều này khiến cho
hoạt động TDBL chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Do
vậy, việc mở rộng hoạt động TDBL cho cá nhân và hộ gia đình là một khuynh
hướng kinh doanh có triển vọng và an toàn cho ngân hàng.
Việc thực hiện và tăng trưởng hoạt động TDBL cũng là một công cụ marketing
rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn, từ đó mở rộng được mối quan
hệ với các khách hàng. Ngân hàng sẽ có những thuận lợi trong hoạt động huy động
vốn, đặc biệt là huy động vốn từ dân cư, giúp ngân hàng đa dạng hoá được sản
 
 

     

 

 



11

¾ Đối với khách hàng
TDBL là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng. Do vậy, khách hàng của TDBL cũng chính là người tiêu dùng, đặc biệt là
những người có thu nhập trung bình. Nhờ những khoản TDBL, họ có thể mua sắm
những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện
cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chưa cho phép.
Thực tế con người có rất nhiều nhu cầu thiết yếu và có ý nghĩa trong cuộc sống,
các nhu cầu này ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng cùng với mức tăng
lên của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật. Do đó, với TDBL thì người tiêu dùng sẽ
phối hợp được giữa việc thoã mãn các nhu cầu, yếu tố thời gian, khả năng thanh
toán hiện tại và tương lai. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua
các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, ...
Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ
có trong tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của
Ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy
đổi luồng tiền ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
Chính những nguyên nhân trên, việc Ngân hàng thực hiện và mở rộng hoạt
động TDBL sẽ đem đến cho người tiêu dùng những lợi ích tốt nhất. Người tiêu
dùng là những người được hưởng trực tiếp và đều có những lợi ích do hình thức cho
vay tiêu dùng mang lại. Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được
hợp lý, không vượt quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
Tóm lại, TDBL xét về mọi mặt đều có lợi ích rất lớn trong việc thỏa mãn nhu
cầu dân cư về tín dụng, tạo lợi nhuận và sự thịnh vượng cho ngân hàng cũng như
nền kinh tế. Do vậy, thúc đẩy sự phát triển của TDBL là cần thiết, đặc biệt trong xu
thế hội nhập toàn diện của Việt Nam.

 
 


     

 

 


×