Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại công ty cổ phần FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.83 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

NGUYỄN THỊ TUYẾT TRINH

HOÀN THIỆN VIỆC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với đề tài “Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại
Công ty Cổ phần FPT” là do tôi nghiên cứu thực hiện. Các số liệu trích dẫn trong
luận văn là những số liệu thu thập thực tế tại các công ty. Tôi xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Trinh



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần FPT (năm 2012) (theo hình thức sở
hữu vốn) ...............................................................................................................37
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động tại Công ty Cổ phần FPT ............ 39
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty mẹ - Công ty Cổ phần FPT ....... 40
Sơ đồ 2.4: Bộ máy kế toán của các công ty con trong Công ty Cổ phần FPT..... 41
Bảng 1.1: Phương pháp kế toán các khoản đầu tư trên báo cáo tài chính riêng và
trên báo cáo tài chính hợp nhất ............................................................................ 20
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần FPT .................. 35
Bảng 2.2: Các chỉ số lợi nhuận Công ty Cổ phần FPT ........................................ 36
Bảng 2.3: Hiệu quả quản lý Công ty Cổ phần FPT ............................................. 36
Bảng 2.4: Sức khỏe tài chính Công ty Cổ phần FPT ........................................... 36
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ và cổ đông thiểu số........ 49
Bảng 2.6: Vốn đầu tư của Công ty mẹ vào công ty con ...................................... 50
Bảng 2.7: Lợi ích cổ đông thiểu số trong vốn đầu tư vào công ty con ................ 51
Bảng 2.8: Lợi ích cổ đông thiểu số trong các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối thuộc
vốn chủ sở hữu các công ty con ........................................................................... 51
Bảng 2.9: Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế kỳ báo cáo của
các công ty con .................................................................................................... 52
Bảng 2.10: Tổng hợp doanh thu, giá vốn bán hàng nội bộ đã bán hết ra ngoài .. 53
Bảng 2.11: Tổng hợp doanh thu, giá vốn do công ty mẹ bán cho các công ty con
đến ngày 31/12/2012 chưa bán hết ra bên ngoài.................................................. 54
Bảng 2.12: Tổng hợp công nợ phải thu, phải trả nội bộ - Công ty Cổ phần FPT 55


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với đó là quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ hoạt động trong nước mà còn vươn ra hoạt

động tại nước ngoài. Một xu hướng kinh tế lớn trên thế giới là các tập đòan lớn sát
nhập, liên kết lại với nhau để hình thành các tập đoàn đa quốc gia có nhiều lợi thế lớn
trong cạnh tranh nhằm thống trị nền kinh tế toàn cầu. Thêm vào đó là các tập đoàn
kinh tế đang hình thành phát triển và ngày càng phổ biến.
Theo qui định hiện hành, các tổng công ty có ít nhất một công ty trực thuộc đã
cổ phần hoá và các Tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ – con phải lập báo cáo
tài chính hợp nhất. Báo cáo hợp nhất ra đời nhằm cung cấp cho người đọc các thông
tin hữu ích về tập đoàn: nguồn lực kinh tế do tập đoàn kiểm soát, các nghĩa vụ và khả
năng sinh lời. Báo cáo tài chính nói chung và báo cáo tài chính hợp nhất nói riêng là
loại báo cáo kế toán quan trọng của công tác kế toán tài chính. Các báo cáo tài chính
cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản lý đồng thời là nguồn cung cấp
thông tin chủ yếu của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cho
biết tình hình tài chính, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và luồng tiên
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các tập đoàn kinh
tế của Việt Nam vẫn chỉ dừng lại dưới dạng báo cáo tài chỉnh tổng hợp.
Cùng với các tập đoàn kinh tế lớn của nhà nước như Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Tập đoàn giàu khí Quốc gia, các tập đoàn kinh tế khối tư nhân hoạt động hiệu
quả cụ thể Tập đoàn Kinh Đô, Tập đoàn Tân Á Đại Thành… Công ty Cổ phần FPT là
một tập đoàn kinh tế ngoài quốc doanh lớn nhất Việt Nam. FPT đã và đang lập báo
cáo tài chính hợp nhất phục vụ công tác quản trị, nhà đầu tư và những người quan tâm
qua đó thấy được tình hình tài chính của tập đoàn. Do hợp nhất kinh doanh và lập báo
cáo tài chính hợp nhất tại Việt Nam còn mới mẻ nên công tác lậo báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần FPT vẫn tồn tại những hạn chế.


Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên đề tài “hoàn thiện việc lập báo cáo tài
chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần FPT” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận của hợp nhất kinh
doanh và việc lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn kinh tế.

- Thực trạng lập báo cáo tài chính hợp tại Công ty Cổ phần FPT
- Đồng thời, vận dụng lí luận và thực tiễn đề xuất những quan điểm có tính
nguyên tắc và đưa ra những nội dung cơ bản nhằm hoàn thiện việc lập báo cáo tài
chính hợp nhất trong Công ty Cổ phần FPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lí luận và thực tiễn về lập báo cáo tài chính
hợp nhất tại Công ty Cổ phần FPT.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc lập báo cáo tài chính hợp
nhất của Công ty Cổ phần FPT
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử có kết hợp lý luận
cơ bản của khoa học kinh tế với các quan điểm của Đảng và Nhà nước.
Sử dụng các phương pháp: cân đối, so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, qui
nạp, diễn dịch, thống kê, mô hình hoá…nhằm khái quát lý luận, tổng kết thực tiễn và
đối chiếu với lý luận để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực tiễn.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về hợp nhất kinh doanh và lập báo cáo
tài chính hợp nhất ứng dụng phân tích và đánh giá về thực trạng lập báo cáo tài chính
hợp nhất của Công ty Cổ phần FPT
Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng lập báo cáo tài chính hợp nhất của
Công ty Cổ phần FPT. Từ đó đề ra các giải pháp hoàn việc lập báo cáo tài chính hợp
nhất của Công ty Cổ phần FPT. Giúp ban lãnh đạo Công ty có thêm công cụ đánh giá
được tình trạng việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Công nhằm thực hiện quản lý,
giám sát có hiệu quả hơn.


6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục,
luận văn được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và những vấn đề liên quan hợp nhất kinh doanh và

báo cáo tài chính hợp nhất
Chương 2: Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ
phần FPT
Chương 3: Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ
phần FPT


1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
HỢP NHẤT KINH DOANH VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1 Hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế
toán quốc tế
1.1.1 Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 3 “hợp nhất kinh doanh”
Chuẩn mực được ban hành nhằm đưa ra các qui định và hướng dẫn kế
toán, lập báo cáo tài chính của một đơn vị khi nó thực hiện nghiệp vụ hợp nhất
kinh doanh theo phương pháp mua lại. Theo đó, bên mua sẽ ghi nhận tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được, các khoản nợ tiềm tàng theo giá trị hợp lí của
chúng tại ngày hợp nhất và trên cơ sở đó xác định lợi thế thương mại.
Phạm vi áp dụng chuẩn mực
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 3 – Hợp nhất kinh doanh được
áp dụng để kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua, trừ
các trường hợp sau:
- Hợp nhất kinh doanh trong đó các doanh nghiệp riêng biệt được hợp
nhất dưới hình thức liên doanh.
- Trường hợp các doanh nghiệp được hợp nhất cùng chịu một sự kiểm
soát chung.
- Hợp nhất kinh doanh liên quan đến hai hoặc nhiều doanh nghiệp tương
hỗ
- Hợp nhất kinh doanh trong trường hợp các doanh nghiệp riêng biệt

hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt được hợp nhất lại để hình thành một
đơn vị báo cáo thông qua một hợp đồng mà không xác định được quyền sở hữu.
Xác định giao dịch hợp nhất kinh doanh
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 3 định nghĩa hợp nhất kinh
doanh là việc kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt, các hoạt động kinh doanh
riêng biệt thành một đơn vị báo cáo. Kết quả của phần lớn các trường hợp hợp
nhất kinh doanh là một doanh nghiệp (bên mua) nắm được quyền kiểm soát một
hoặc nhiều hoạt động kinh doanh khác (bên bị mua)


2

Giao dịch hợp nhất kinh doanh có thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như: Một doanh nghiệp có thể mua cổ phần của một doanh
nghiệp khác; mua tất cả tài sản thuần của một doanh nghiệp khác, gánh chịu các
khoản nợ của một doanh nghiệp khác; mua một số tài sản thuần của một doanh
nghiệp khác để cùng hình thành nên một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh…
Hợp nhất kinh doanh có thể bao gồm việc thành lập một doanh nghiệp mới để
kiểm soát các doanh nghiệp tham gia hợp nhất hoặc các tài sản thuần đã được
chuyển giao, hoặc tái cơ cấu một hoặc nhiều doanh nghiệp tham gia hợp nhất
Giao dịch hợp nhất kinh doanh có thể dẫn đến sự hình thành mối quan hệ
công ty mẹ – công ty con (hình thành tập đoàn) hoặc không hình thành mối
quan hệ công ty mẹ - công ty con
Chuẩn mực cũng qui định về trường hợp hợp nhất kinh doanh liên quan
đến các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát chung, tức là các doanh nghiệp tham
gia giao dịch hợp nhất cùng chịu sự kiểm soát lâu dài bởi cùng một bên hoặc
nhiều bên. Trường hợp nhóm cá nhân có quyền kiểm soát thì hợp nhất kinh
doanh theo đó sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của chuẩn mực này.
Phương pháp kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 22 có thể sử dụng 2 phương pháp:

Phương pháp kết hợp lợi ích (Pooling of interests method) và phương pháp
mua (Purchase Method). Tuy nhiên, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 3
qui định chỉ áp dụng phương pháp mua
Qui trình để áp dụng phương pháp mua để kế toán giao dịch hợp nhất
kinh doanh bao gồm các bước sau:
- Xác định bên mua;
- Xác định giá phí hợp nhất kinh doanh;
- Tại ngày mua, bên mua phải phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho
tài sản được mua, nợ phải trả cũng như những khoản nợ tiềm tàng phải gánh
chịu.
Xác định bên mua


3

Theo chuẩn mực này, mọi giao dịch hợp nhất kinh doanh thuộc phạm vi
điều chỉnh của chuẩn mực phải được kế toán theo phương pháp mua lại trong đó
nhất thiết phải xác định được bên mua - là doanh nghiệp tham gia hợp nhất và
nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp hoặc nắm quyền kiểm soát các hoạt động
kinh doanh khác.
Xác định giá phí hợp nhất kinh doanh
Bên mua phải xác định giá phí của giao dịch hợp nhất kinh doanh
bằng cách tổng cộng giá trị hợp lí của toàn bộ tài sản đã chuyển giao, các khoản
nợ phát sinh, các công cụ chứng khoán vốn đã phát hành và các khoản chi phí
khác liên quan trực tiếp đến giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Giá trị hợp lí được xác định tại ngày thực hiện giao dịch trong trường
hợp giao dịch hợp nhất là một giao dịch đơn lẻ - đó là ngày mà bên mua đạt
được quyền kiểm soát đối với bên bị mua.
Giá phí hợp nhất kinh doanh còn bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc hợp nhất kinh doanh, như chi phí trả cho kiểm toán viên, tư vấn pháp

lí, thẩm định viên về giá và các nhà tư vấn khác về thực hiện hợp nhất kinh
doanh. Các chi phí quản lí chung và các chi phí khác không liên quan trực tiếp
đến một giao dịch hợp nhất kinh doanh cụ thể thì không được tính vào giá phí
hợp nhất kinh doanh, mà được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
Khi thoả thuận hợp nhất kinh doanh cho phép điều chỉnh giá phí hợp nhất
kinh doanh tuỳ thuộc vào các sự kiện trong tương lai, bên mua phải điều chỉnh
vào giá phí hợp nhất kinh doanh tại ngày mua nếu khoản điều chỉnh đó có khả
năng chắc chắn xảy ra và giá trị điều chỉnh có thể xác định được một cách đáng
tin cậy.
Thoả thuận hợp nhất kinh doanh có thể cho phép điều chỉnh giá phí hợp
nhất kinh doanh khi xảy ra một hoặc nhiều sự kiện trong tương lai.
Thông thường, có thể ước tính được giá trị cần điều chỉnh ngay tại thời
điểm ghi nhận ban đầu giao dịch hợp nhất kinh doanh một cách đáng tin cậy,
mặc dù còn tồn tại một vài sự kiện không chắc chắn. Nếu các sự kiện trong


4

tương lai không xảy ra hoặc cần phải xem xét lại giá trị ước tính, thì giá phí hợp
nhất kinh doanh cũng phải được điều chỉnh theo.
Phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho tài sản, nợ phải trả hoặc nợ
tiềm tàng
Tại ngày hợp nhất kinh doanh, bên mua phải tính toán phân bổ giá phí
hợp nhất kinh doanh bằng việc ghi nhận giá trị hợp lí tại ngày mua của tài sản,
nợ phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng (tài sản tiềm tàng
không được phân bổ)...
Bên mua sẽ ghi nhận riêng rẽ các tài sản, nợ phải trả có thể xác định
được và nợ tiềm tàng của bên bị mua vào ngày mua chỉ khi chúng thoả mãn các
tiêu chuẩn sau tại ngày mua:
- Nếu là tài sản cố định hữu hình thì phải chắc chắn đem lại lợi ích kinh

tế trong tương lai cho bên mua và giá trị hợp lí của nó có thể xác định được một
cách tin cậy.
- Nếu là nợ phải trả có thể xác định được (không phải là nợ tiềm tàng) thì
phải chắc chắn rằng doanh nghiệp phải chi trả từ các nguồn lực của mình để
thanh toán nghĩa vụ hiện tại và giá trị hợp lí của nó có thể xác định được một
cách tin cậy.
- Nếu là tài sản cố định vô hình và nợ tiềm tàng thì giá trị hợp lí của nó
có thể xác định được một cách tin cậy.
Về dự phòng tái cơ cấu
Nếu việc tái cơ cấu xảy ra như là kết quả của giao dịch hợp nhất kinh
doanh nhưng các khoản nợ phải trả liên quan không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi
nhận trên sổ kế toán của bên bị mua tại ngày mua theo chuẩn mực kế toán quốc
tế số 37, nó cũng không được ghi nhận là một phần của giao dịch hợp nhất kinh
doanh. Do vậy, nếu việc tái cơ cấu được ghi nhận như một kết quả của việc hợp
nhất kinh doanh thì ảnh hưởng của việc tái cơ cấu được ghi nhận là một khoản
chi phí của kỳ kế toán tiếp theo chứ không phải là một khoản nợ trong giao dịch
hợp nhất (không phải phân bổ giá phí của giao dịch cho khoản chi này).


5

Về tài sản vô hình của bên bị mua
Bên mua ghi nhận tách biệt tài sản cố định vô hình của bên bị mua tại
ngày mua chỉ khi nào những tài sản đó thỏa mãn tiêu chuẩn của tài sản cố định
vô hình qui định trong Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 "Tài sản cố định vô
hình", và khi giá trị hợp lí có thể được xác định một cách đáng tin cậy
Các khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua
Theo IFRS 3, bên mua ghi nhận khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua một
cách riêng biệt như một phần của chi phí hợp nhất kinh doanh chỉ khi giá trị hợp
lí của khoản nợ tiềm tàng được xác định đáng tin cậy. Nếu giá trị hợp lí của

khoản nợ tiềm tàng không được xác định đáng tin cậy thì:
- Sẽ ảnh hưởng đến giá trị được ghi nhận là lợi thế thương mại hoặc được
kế toán theo qui định
- Bên mua sẽ trình bày thông tin về khoản nợ tiềm tàng theo qui định của
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 37 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng”.
Về lợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong bên bị mua được ghi nhận trên cơ sở
phần sở hữu của họ trong giá trị hợp lí của tài sản, nợ phải trả và các khoản nợ
tiềm tàng của bên bị mua tại ngày hợp nhất
Về lợi thế thương mại
Tại ngày mua, bên mua sẽ ghi nhận lợi thế thương mại phát sinh khi hợp
nhất kinh doanh là tài sản và xác định giá trị ban đầu của lợi thế thương mại
theo giá gốc:
Là phần chênh lệch của giá phí hợp nhất so với phần sở hữu của bên mua
trong giá trị hợp lí thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và các
khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận
Lợi thế thương mại phát sinh khi hợp nhất kinh doanh thể hiện khoản
thanh toán của bên mua cho những lợi ích kinh tế ước tính thu được trong tương


6

lai từ những tài sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận và không xác định được một
cách riêng biệt.
Sau ghi nhận ban đầu, lợi thế thương mại được ghi nhận theo giá gốc trừ
các khoản giảm giá theo qui định của chuẩn mực kế toán quốc tế số 36. So với
IAS 22, lợi thế thương mại được kế toán theo IFRS 3 không còn được phân bổ.
- Trường hợp phát sinh lợi thế thương mại âm, toàn bộ giá trị của lợi thế
thương mại âm sẽ được ghi nhận là thu nhập của kì hợp nhất kinh doanh.

Hợp nhất kinh doanh được hoàn thành trong từng giai đoạn
Hợp nhất kinh doanh thường liên quan tới nhiều giao dịch trao đổi, như
giao dịch mua cổ phiếu liên tiếp. Khi đó, mỗi giao dịch trao đổi sẽ được bên
mua xử lí một cách riêng biệt bằng cách sử dụng giá phí của giao dịch và thông
tin về giá trị hợp lí tại ngày diễn ra từng giao dịch trao đổi để xác định giá trị
của lợi thế thương mại liên quan đến từng giao dịch đó. Do đó, việc so sánh giá
phí của các khoản đầu tư đơn lẻ với lợi ích của bên mua trong giá trị hợp lí của
tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua được
thực hiện ở từng bước.
Kế toán ban đầu được xác định tạm thời
Kế toán ban đầu của việc hợp nhất kinh doanh bao gồm: Xác định và
đánh giá giá trị hợp lí của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm
tàng của bên bị mua và giá phí hợp nhất kinh doanh.
Nếu kế toán ban đầu cho giao dịch hợp nhất kinh doanh chỉ có thể xác
định một cách tạm thời vào cuối kỳ mà việc hợp nhất kinh doanh được thực hiện
do giá trị hợp lí của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng
của bên bị mua hoặc giá phí hợp nhất kinh doanh chỉ có thể xác định một cách
tạm thời, thì bên mua phải kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh bằng cách sử
dụng các giá trị tạm thời đó.
Bên mua phải ghi nhận các khoản điều chỉnh trong vòng 12 tháng kể từ
ngày hợp nhất và hồi tố ảnh hưởng của chúng trở về ngày hợp nhất
Các điều chỉnh sau khi kế toán ban đầu hoàn tất


7

Những điều chỉnh đối với kế toán ban đầu được xác định tạm thời cho
giao dịch hợp nhất kinh doanh sau khi việc kế toán đó hoàn tất sẽ chỉ được ghi
nhận nhằm mục đích sửa chữa sai sót theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 8
"Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót". Những điều

chỉnh đối với việc kế toán ban đầu cho giao dịch hợp nhất kinh doanh sau khi
hoàn tất việc kế toán đó sẽ không được ghi nhận là ảnh hưởng của thay đổi ước
tính kế toán.
Trình bày báo cáo tài chính
Ngoài những nội dung chính nêu trên, IFRS 3 qui định các đơn vị khi kế
toán giao dịch hợp nhất kinh doanh phải trình bày trên báo cáo tài chính:
- Ảnh hưởng về tài chính phát sinh do giao dịch hợp nhất kinh doanh.
- Thông tin về giao dịch hợp nhất như: tỷ lệ quyền biểu quyết, số lượng
và giá trị các công cụ vốn đã phát hành, giá trị được ghi nhận của các tài sản, nợ
phải trả, nợ tiềm tàng của bên bị mua...
- Thông tin về lợi thế thương mại
- Các thông tin khác…
1.1.2 Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 10 “báo cáo tài chính hợp
nhất”
1.1.2.1 Quá trình nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
số 10 “báo cáo tài chính hợp nhất”
Hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp ngoài việc có trụ sở tại đất
nước mình còn thành lập công ty con, các chi nhánh tại các quốc gia khác. Tuy
nhiên tại mỗi quốc gia lại có quy định riêng về lập báo cáo tài chính. Do đó để
có quy chuẩn chung cho các doanh nghiệp có địa điểm kinh doanh bên ngoài
của nước mình chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 10 ra đời để giải
quyết điều đó. IFRS 10 là ngôn ngữ tài chính chung được sử dụng toàn cầu.
Việc hiểu biết IFRS10 giúp doanh nghiệp có những thông tin hữu ích về các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành, có mức độ hoạt động tương đương ở các
nước khác


8

Việc ban hành các chuẩn mực có liên quan đến việc lập báo cáo tài chính

thích hợp nhất đã đáp ứng nhu cầu lập báo cáo tài chính hợp nhất cho các doanh
nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Ngoài ra, IFRS10 ra đời nhằm giải quyết mâu thuẫn khi áp dụng IAS 27
và SIC 12 về khái niệm kiểm soát. Cùng với đó là cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu xảy ra vào năm 2007 đặt ra cho các nhà tài chính câu hỏi về tính minh
bạch của các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp điều này gia tăng sự rủi ro
cho các nhà đầu tư. Và cuối cùng là các nhà lãnh đạo G20 và hội đồng FSB đã
họp để ban hành IFRS10 nhằm đưa ra những nguyên tắc lập báo cáo tài chính
hơp nhất cho các tập đoàn.
1.1.2.2 Nội dung cơ bản của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 10 “báo
cáo tài chính hợp nhất”
Mục đích của chuẩn mực
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp lập và trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm
soát của một công ty mẹ và kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo
tài chính riêng của công ty mẹ.
Phạm vi hợp nhất báo cáo tài chính
- Hợp nhất là kĩ thuật cho phép lập một báo cáo tài chính duy nhất, nêu
lên hoạt động chung và tình hình của toàn bộ những doanh nghiệp có mối liên
hệ lợi ích chung, nhưng lại có tư cách pháp nhân riêng.
- Báo cáo tài chính hợp nhất có mục tiêu trình bày tài sản, tình hình tài
chính và kết quả của các doanh nghiệp được hợp nhất như thể đó là một doanh
nghiệp duy nhất.
Qui định về báo cáo tài chính hợp nhất
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 27, đề cập đến báo cáo tài chính hợp nhất,
có nêu: “Tất cả các doanh nghiệp có nắm giữ một hay nhiều công ty con đều
phải lập báo cáo tài chính hợp nhất”.


9


Mặc dù trong đó có đưa ra một vài ngoại lệ, nhưng ta có thể thấy rằng
phạm vi áp dụng của chuẩn mực quốc tế là tất cả các tập đoàn, không phân biệt
đặc điểm.
Song song với các qui định về lập báo cáo tài chính, ta thường ghi nhận
việc thiết lập các qui định nhằm tổ chức thông tin và bảo vệ các chủ doanh
nghiệp, nhân viên, chủ nợ của tập đoàn, thể hiện qua:
– Nghĩa vụ phải cung cấp thông tin cho các bộ phận quản trị doanh
nghiệp cũng như các chủ doanh nghiệp, cổ đông (tham gia vốn, danh sách các
công ty con và tỉ lệ tham gia,...)
– Bảo vệ chủ doanh nghiệp (qui định về việc nắm giữ vốn qua lại, qui
định tránh lạm dụng đa số,...)
– Bảo vệ các chủ nợ (thanh toán công nợ bởi một công ty khác trong tập
đoàn, phục hồi pháp lí chung,...)
– Bảo vệ nhân viên (có đại diện ở mức tập đoàn, thâm niên của hợp
đồng,...)
* Phạm vi hợp nhất
Phạm vi hợp nhất là tất cả các doanh nghiệp phải được tính trong hợp
nhất.
Các doanh nghiệp nằm trong phạm vi hợp nhất, và như vậy sẽ được hợp
nhất, bao gồm trước hết là Công ty mẹ, và các doanh nghiệp trong nước hay ở
nước ngoài:
– Chịu sự kiểm soát độc quyền,
– Chịu sự đồng kiểm soát,
– Chịu sự ảnh hưởng đáng kể của Công ty mẹ.
Ngược lại, các doanh nghiệp sau sẽ nằm ngoài phạm vi hợp nhất:
- Các công ty con hay những công ty có tham gia vốn trong đó những hạn
chế nghiêm ngặt và lâu dài có tác động đáng kể đến khả năng kiểm soát hay ảnh
hưởng của công ty mẹ hoặc đến khả năng chuyển tiền về công ty mẹ (ví dụ: các
công ty con tại các nước đang có sự bất ổn về chính trị).



10

- Các công ty con hay các công ty có tham gia vốn mà quyền kiểm soát
chỉ là tạm thời: mua hay nắm giữ một phần vốn với mục đích bán đi trong một
tương lai gần.
* Ngày kết toán
- Nguyên tắc: Ngày kết toán báo cáo tài chính hợp nhất là ngày kết toán
báo cáo tài chính riêng rẽ của công ty mẹ, và thường các báo cáo tài chính riêng
rẽ của các công ty con cũng được kết toán ở cùng ngày.
- Nếu ngày kết toán của một doanh nghiệp trong phạm vi hợp nhất xảy ra
khác ngày lập báo cáo hợp nhất, thì doanh nghiệp này phải lập báo cáo tài chính
giữa kỳ.
- Nếu trong trường hợp không thể lập báo cáo tài chính giữa kỳ, các báo
cáo tài chính riêng rẽ có thể được sử dụng, với điều kiện chênh lệch về thời
điểm là dưới ba tháng. Trong trường hợp này, cần điều chỉnh báo cáo tài chính
theo tất cả các sự kiện trọng yếu xảy ra giữa hai thời điểm trên.
Phương pháp kế toán
- Kiểm soát: Bên đầu tư kiểm soát bên nhận đầu tư khi mà bên đầu tư
nhận rủi ro hoặc có quyền đối với các thu nhập biến đổi (variable returns) từ
việc nó tham gia vào bên nhận đầu tư và có khả năng tác động đến các thu nhập
này thông qua quyền lực của nó đối với bên nhận đầu tư.
- Lợi ích của cổ đông thiểu số: công ty mẹ trình bày lợi ích bên không
kiểm soát trên báo cáo tình hình tài chính hợp nhất ở phần vốn chủ sở hữu, tách
biệt với vốn chủ sở hữu thuộc về chủ sở hữu công ty mẹ.
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày mua:
* Trường hợp kiểm soát đạt được thông qua một giao dịch đơn lẻ:
- Đối với mỗi hợp nhất kinh doanh, bên mua sẽ tính giá lợi ích của bên
không kiểm soát của bên bị mua theo giá trị hợp lý hoặc theo phần vốn trong tài

sản thuần có thể xác định được của bên bị mua thuộc về lợi ích của bên không
kiểm soát.


11

- Bên mua sẽ ghi nhận lợi thế thương mại theo giá trị tại ngày mua bằng
phần chênh lệch lớn hơn giữa (a) so với (b) như sau: Tổng của:
+ Giá trị của các tài sản mang trao đổi được đo lường theo giá trị hợp lý
tại ngày mua.
+ Gía trị thuộc về cổ đông thiểu số được đo lường.
+ Giá trị thuần tại ngày mua của các tài sản nhận được và nợ phải trả đảm
nhận có thể xác định được được đo lường.
* Trường hợp kiểm soát đạt được sau nhiều giao dịch mua lại: khi giao
dịch hợp nhất đạt được qua nhiều bước, bên mua phải đánh giá lại các cổ quyền
của bên bị mua đã nắm giữ trước đó theo giá trị hợp lý tại ngày mua và ghi nhận
lời hoặc lỗ (nếu có) tương ứng vào lãi hoặc lỗ hoặc vào thu nhập khác. Trong kỳ
kế toán trước đó, bên mua có thể đã ghi nhận sự thay đổi cổ quyền của bên mua
trong công ty bị mua vào thu nhập khác. Khi đó, giá trị mà đã được ghi nhận
vào thu nhập khác sẽ được ghi nhận theo đúng như vậy là bắt buộc nếu bên mua
xử lý trực tiếp các cổ quyền nắm giữ trước đó.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất: Không đề cập
- Xử lý giao dịch nội bộ: Loại trừ toàn bộ tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu, thu nhập, chi phí và dòng tiền liên quan đến các giao dịch giữa các thực thể
trong nhóm.
- Xử lý kế toán khi công ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát: Nếu
công ty mẹ mất quyền kiểm soát công ty con, công ty mẹ sẽ:
+ Ngừng ghi nhận tài sản và nợ phải trả của công ty con trước đó vào báo
cáo tình hình tài chính hợp nhất.
+ Ghi nhận giá trị đầu tư còn lại của công ty con trước đó theo giá trị hợp

lý khi mất quyền kiểm soát.
+ Ghi nhận thu nhập hoặc chi phí liên quan đến việc mất quyền kiểm
soát.


12

1.2 Hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam
1.2.1 Mục đích lập báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được
trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập
trên cơ sở hợp nhất có điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế từ các báo cáo riêng biệt
của công ty mẹ và các công ty con1
Báo cáo tài chính hợp nhất tổng hợp và trình bày một cách tổng quát,
toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết
thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ
trong năm tài chính của Tập đoàn, Tổng công ty như một doanh nghiệp độc lập
không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là Công ty mẹ
hay các Công ty con trong tập đoàn.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực
trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ
của Tập đoàn, Tổng công ty như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh
giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là Công ty mẹ hay các Công ty con
trong tập đoàn. Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá
thực trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển
tiền tệ của Tập đoàn, Tổng công ty trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong
tương lai. Thông tin của Báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho
việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu
tư vào Tập đoàn hoặc Tổng công ty của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của

các chủ nợ hiện tại và tương lai.
1.2.2 Nội dung của báo cáo tài chính hợp nhất
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất gồm báo cáo tài chính hợp nhất năm
và báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ

1

Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con


13

Theo quy định hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất năm gồm 4 biểu mẫu
báo cáo bắt buộc:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất

Mẫu số B 01 – DN/HN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02 – DN/HN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất

Mẫu số B 03 – DN/HN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – DN/HN
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa nên độ cũng bao gồm 4 mẫu báo cáo
như báo cáo tài chính hợp nhất năm và có hai dạng gồm: báo cáo tài chính hợp
nhất giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng
tóm lược. Trong đó, báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ có nội dung
tương tự như báo cáo tài chính hợp nhất năm, báo cáo tài chính hợp nhất giữa
niên độ dạng tóm lược chỉ trình bày một số chỉ tiêu chủ yếu trên các mẫu báo

cáo.
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành các tập đoàn sản xuất, kinh doanh các tập đoàn, tổng công ty nhà
nước,…tuỳ theo đặc thù kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà
tại mỗi đơn vị mỗi tập đoàn có thể quy định lập thêm các Báo cáo tài chính hợp
nhất chi tiết khác.
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong
từng Báo cáo tài chính hợp nhất được áp dụng thống nhất cho các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước, tổng công ty khác. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, nếu
thấy cần thiết các tập đoàn, tổng công ty có thể bổ sung chi tiết các chỉ tiêu của
Báo cáo tài chính hợp nhất cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của
tập đoàn, tổng công ty. Nếu có sửa đổi, bổ sung phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản.
1.2.3 Nguyên tắc lập báo cáo tài chính hợp nhất
Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải căn cứ vào báo cáo
tài chính của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ
kiểm soát (ngoại trừ các công ty mà quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm


14

thời vì công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong
tương lai gần (dưới 12 tháng); hoặc hoạt động của công ty con bị hạn chế trong
thời gian dài và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công
ty mẹ) để thực hiện hợp nhất Báo cáo tài chính.
Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi
công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có
thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công
ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn
liền với quyền kiểm soát.

- Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất các
báo cáo tài chính của công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt
động của tất cả các công ty con khác trong tập đoàn.
- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế
toán và nguyên tắc đánh giá như báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp
độc bao gồm:
Hoạt động liên tục: Khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất,
Giám đốc (hoặc người đứng đầu) các tập đoàn, các tổng công ty cần phải đánh
giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính hợp nhất
phải được lập trên cơ sở giả định là tập đoàn hay tổng công ty đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ
khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu
hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc
người đứng đầu) tập đoàn, tổng công ty biết được có những điều không chắc
chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn
về khả năng hoạt động liên tục của tập đoàn, tổng công ty thì những điều không
chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính hợp nhất không được lập
trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở
dùng để lập báo cáo tài chính hợp nhất và lý do khiến cho doanh nghiệp không
được coi là đang hoạt động liên tục


15

Cơ sở dồn tích: báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở kế toán
dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.Theo cơ sở kế toán
dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và
báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh

thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi
nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về
tài sản hoặc nợ phải trả
Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trên báo cáo tài
chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi
đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc
trình bày báo cáo tài chính cho thấy cần phải thay đổi để có thể trình bày một
cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc một chuẩn mực kế toán khác
yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Trọng yếu và tập hợp: Theo nguyên tắc này thì từng khoản mục trọng
yếu phải được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, các khoản mục không
trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản
mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài
chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác cho phép bù trừ.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi được
quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí
liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện tương tự và không có tính
trọng yếu.
Có thể so sánh: Theo nguyên tắc này thì các thông tin số liệu trên báo
cáo tài chính phải cung cấp được những số liệu tương ứng trên báo cáo tài chính
của kỳ trước để giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính
của kỳ hiện tại.


16

- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế
toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh
tương tự trong toàn bộ tập đoàn.

Nếu công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế
toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì công ty con phải có điều chỉnh thích
hợp các báo cáo tài chính trước khi sử dụng cho việc lập Báo cáo tài chính hợp
nhất của tập đoàn.
Trường hợp nếu công ty con không thể sử dụng chính sách kế toán một
cách thống nhất làm ảnh hưởng đến hợp nhất báo cáo tài chính của tập đoàn thì
phải giải trình về các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán
khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
- Các báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con sử dụng để hợp
nhất báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm.
Báo cáo tài chính sử dụng để hợp nhất có thể được lập vào thời điểm
khác nhau miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nếu ngày
kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau quá 3 tháng, công ty con phải lập thêm
một bộ báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế
toán năm của tập đoàn
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào Báo cáo
tài chính hợp nhất kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự nắm
quyền kiểm soát công ty con.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý được đưa vào
Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý công ty con, là ngày
công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con.
Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi
sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất như khoản lãi, lỗ
thanh lý công ty con.


17

Để đảm bảo nguyên tắc so sánh của báo cáo tài chính từ niên độ kế toán

này đến niên độ kế toán khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh hưởng của
việc mua và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo,
kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng đến các khoản mục tương ứng của năm
trước.
- Khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch toán là các khoản đầu tư
tài chính của doanh nghiệp kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con
nữa và cũng không trở thành một Công ty liên kết – “Công ty liên kết: Là công
ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công ty con
hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư”2. Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tại
ngày doanh nghiệp không còn là một công ty con được hạch toán là giá gốc
1.2.4 Trách nhiệm, thời hạn lập và nộp Báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.4.1. Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Kết thúc kỳ kế toán, Công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài
chính hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và
các dòng lưu chuyển tiền tệ của cả Tập đoàn. Mục đích của báo cáo tài chính
hợp nhất là nhằm cung cấp thông tin kinh tế tài chính và tình hình kinh doanh
của tập đoàn trong năm tài chính và những dự đoán trong tương lai cho các đối
tượng sử dụng thông tin của tập đoàn, công ty mẹ. Thông tin trên báo cáo tài
chính hợp nhất là căn cứ quan trọng để ra các quyết định về quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh, đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ
nợ… Do đó, công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo tài
chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của đơn vị.
Trường hợp Công ty mẹ đồng thời là Công ty con bị một công ty khác sở
hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và được các cổ đông thiểu số trong công ty

2

Chuẩn mực 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết



18

chấp thuận thì Công ty mẹ này không phải lập và trình bày Báo cáo tài chính
hợp nhất.
Một công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền
kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm
thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ thường
được xem là có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các
trường hợp sau đây:
- Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp
ở Công ty con;
- Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn
đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
Công ty con;
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng
quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;
- Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
Công ty con;
- Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50%
quyền biểu quyết;
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
theo quy chế thoả thuận.
Việc xác định một công ty có phải là Công ty mẹ hay không phải dựa
trên việc xét xem Công ty đó có kiểm soát thông qua việc chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động của một công ty khác hay không chứ không chỉ xét
tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của nó.
Đối với các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị trực thuộc hoặc Tổng
công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con,

phải lập báo cáo tài chính tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toán diện
tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài
chính, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị.


19

Trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty
con thì công ty mẹ (bên mua) không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất tại thời
điểm gần nhất theo quy định hiện hành.
Đối với công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập báo cáo tài chính tổng hợp,
vừa phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì phải lập báo cáo tổng hợp trước
(tổng hợp theo loại hình hoạt động: sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ
bản, hoặc sự nghiệp) sau đó mới lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa các loại
hình hoạt động.
1.2.4.2. Thời hạn lập và nộp Báo cáo tài chính hợp nhất
- Cũng giống như báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác báo cáo
tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các cơ
quan quản lý Nhà nước theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm tài chính.
- Báo cáo tài chính hợp nhất phải được công khai trong thời hạn 120
ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
1.2.5 Trình tự lập báo cáo tài chính hợp nhất
Việc hợp nhất báo cáo tài chính không đơn thuần là việc cộng gộp tất cả
các báo cáo tài chính của công ty mẹ với công ty con mà nó bao gồm các trình
tự kĩ thuật sau:
Thứ nhất là hợp nhất theo từng khoản mục trên cơ sở cộng từng dòng
tương ứng thuộc tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí.
Thứ hai là thực hiện các bút toán hợp nhất:
- Xoá bỏ tài khoản đầu tư trên Bảng cân đối kế toán của công ty nẹ bằng

phần vốn chủ ở hữu của các cổ đông trên bảng cân đối kế toán của công ty con.
- Xoá bỏ các nghiệp vụ giao dịch nội bộ liên công ty (mua – bán) và các
số dư (các khoản phải thu, phải trả).
- Xoá bỏ các khoản lợi nhuận chưa thực hiện từ các nghiệp vụ giao dịch
nội bộ liên công ty.


×