TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TÂM PHÁT
GIẢNG VIÊN HD: TH.S. NGUYỄN THỊ HUYỀN
SINH VIÊN: LÊ THỊ HIỀN
MSSV: 11011883
LỚP: DHKT7ATH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2015
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Công Nghiệp Tp HồChí
Minh cơ sở Thanh Hóa,được sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô
trong khoa kinh tế đã giúp em có được những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kế
toán làm nền tảng bước đầu để cho em bước vào thực tiễn được tốt hơn. Và trong
suốt quá trình thực tập tại công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát, được sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của các anh chị trong phòng kế toán, ban quản lý, lãnh đạo của công ty
đã giúp em nắm bắt phần nào thực tế về công tác kế toán, và vận dụng tốt kiến thức
đã học vào thực tế.
Để có thể hoàn thành tốt được bài khóa luận của mình, trước hết em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kinh tế và cô giáo Nguyễn Thị
Huyền, cùng toàn thể các anh chị phòng kế toán, ban lãnh đạo công ty đã quan tâm
chỉ bảo, giúp đỡ cũng như cung cấp cho em những tư liệu cần thiết cũng như kiến
thức nhất định để em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình thật tốt .
Vì thời gian thực tập tại công ty có hạn cũng như trình độ hiểu biết của bản
thân em còn hạn chế nên trong quá trình vận dụng kiến thức đã học vào trong thực
tiễn không thể tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót nên em mong nhận được sự
góp ý, hướng dẫn, nhận xét, đánh giá của quý thầy cô để hoàn thiện, bổ sung vào
những kiến thức đã học .
Em xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 6 năm
2015
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hiền
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 6 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hiền
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 6 năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 6 năm 2015
Giảng viên phản biện
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 GTGT Gía trị gia tăng
2 NSNN Ngân sách nhà nước
3 DTTC Doanh thu tài chính
4 TNTX Tạm nhập tái xuất
5 TXTN Tạm xuất tái nhập
6 NK Nhập khẩu
7 XK Xuất khẩu
8 VCSH Vốn chủ sở hữu
9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
10 QLKD Quản lý kinh doanh
11 KT Kế toán
12 NNT Người nộp thuế
13 ĐNHT Đề nghị hoàn thuế
14 HHDV Hàng hóa dịch vụ
15 CCDV Cung cấp dịch vụ
16 TSCĐ Tài sản cố định
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh
tế thị trường với sự đa dạng hoá thành phần kinh tế, phong phú ngành nghề, quy
mô kinh doanh. Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế, vai trò quản lý kinh tế
của Nhà nước cũng thay đổi, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, các chính sách quản lý
kinh tế nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả, việc làm…nhằm mục đích tạo môi
trường kinh doanh ổn định và phát triển.
Trong đó, thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân
sách nhà nước mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi
quyết định về thuế đều liên quan đến tích luỹ, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn đề phân bổ
nguồn lực trong xã hội. Cụ thể, nó biểu hiện qua các mặt: tạo sự ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực một
cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra
sự đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội.
Để bắt kịp với tình hình kinh tế ngày càng phát triển, những ngành nghề mới,
thành phần kinh tế mới ra đời thì hệ thống luật thuế của Nhà nước cũng phải điều
chỉnh, cải tiến liên tục. Tại Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 đã
thông qua luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu, hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999.
Đến nay, việc thực hiện luật thuế GTGT trong nền kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, nhà nước đã nhiều lần
ban hành, sửa đổi, bổ sung về chính sách thuế GTGT để phù hợp với tình hình kinh tế
. Cụ thể , trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây
lắp Tâm Phát luôn đạt hiệu quả cao. Đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh
đạo cùng các nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó là do công tác kế toán của
công ty đều tuân thủ theo đúng những quy định của Bộ tài chính, đặc biệt là
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
trong kế toán về thuế nói chung và thuế GTGT, khi có bất kỳ một sự sửa đổi
nào về luật thuế GTGT công ty đều thực hiện đúng theo các Thông tư hướng
dẫn và làm theo những hướng dẫn mới nhất của cơ quan thuế. Tuy nhiên, bên
cạnh những ưu điểm đạt được, công tác kế toán thuế của công ty vẫn còn một số
hạn chế như cách sắp xếp bộ máy kế toán, việc tổ chức, sử dụng chứng từ, sổ sách
và việc quản lý sử dụng chi phí hợp lý, cần phải khắc phục để công tác kế toán của
công ty ngày càng hoàn thiện, đồng thời giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với
Ngân sách nhà nước của công ty được tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau quá trình thực tập tại công ty cổ
phần xây lắp Tâm Phát, được tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại công ty, đi sâu
nghiên cứu công tác kế toán thuế mà cụ thể là thuế GTGT kết hợp với kiến thức đã
học, em đã chọn đề tài :
“ Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần xây lắp Tâm
Phát ”
1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu nhũng vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của thuế GTGT, nghiên
cứu cách tính toán, lên sổ và quyết toán thuế cho cơ quan thuế của thuế GTGT theo
chuẩn mực kế toán
Khảo sát thực trạng kế toán tại doanh nghiệp thực tập và vận dụng lý luận
về kế toán thuế GTGT vào nghiên cứu thực tiễn công tác kê toán tại công ty cổ phần
xây lắp Tâm Phát, từ đó xác định những tồn tại còn thiếu sót trong công tác kế toán,
góp phần hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp .
1.3 Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo tài liệu, các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thông tin kế
- Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hóa thông tin KT
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
- Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu tài chính cần thiết.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác kế toán thuế
GTGT trong các doanh nghiệp.Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các biện pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT ở tại công ty cổ phần xây lắp Tâm
Phát chuyên xây dựng các công trình kiến trúc, giao thông thủy lợi, từ đó xác lập
mô hình tổ chức công tác kế toán thuế GTGT công ty đang áp dụng hệ thống hạch
toán kế toán, đồng thời cải tiến thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán cho
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ Phần xây lắp Tâm
Phát năm2014
1.5 Kết cấu đề tài
Chuyên đề gồm các nội dung chính như sau:
Chương I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp xây lắp
Chương III: Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần xây lắp Tâm Phát
Chương IV: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần
xây lắp Tâm Phát
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
Căn cứ pháp lý của thuế GTGT
- Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế
giá trị gia tăng;
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính về
hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế ; luật sửa đổi bổ
sung một số điều luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của bộ tài chính về
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ –CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị
định quy định về thuế
- Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính về
Hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều luật thuế GTGT
- Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của bộ tài chính quy
định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế
2.1 Những vấn đề cơ bản về thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Với sự phát triển không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát
triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hoá - tiền tệ, thuế ngày càng mang một ý nghĩa
quan trọng, cũng phát triển phong phú, đa dạng hơn.
2.1.1 Khái niệm
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên
trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được
quy định theo Pháp luật.
2.1.2 Đặc điểm của thuế
- Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả
trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay
gửi tiền vào Ngân sách nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một
nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân.
- Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung
thuế trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban
hành các sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay
pháp lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm
pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự.
- Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được pháp luật quy định.
2.1.3 Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân
- Là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước.
- Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng
thời kỳ.
- Là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
- Là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2 Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT
2.2.1. Khái niệm ,đặc điểm, nhiệm vụ của thuế GTGT
2.2.1.1. Khái niệm
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
- Giá trị gia tăng (GTGT): là phần giá trị chênh lệch giữa giá trị hàng hóa bán
ra và giá trị của những thứ dùng để làm ra hàng hóa đó.
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào
- Thuế GTGT: là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng .
Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dùng
mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu dùng chính là người chịu
khoản thuế này.
2.2.1.1 Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng là hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT , là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch
vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách
khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu
được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng
2.2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT
- Thứ nhất: Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng.
Việc theo dõi khoản thuế này đều phải căn cứ vào hoá đơn GTGT.
- Thứ hai: Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm: tờ khai thuế GTGT theo
mẫu 01/GTGT; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-
1/GTGT; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-
2/GTGT; Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-KHBS;
Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
tháng (nếu có) theo mẫu 01-4A/GTGT; Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu 01-5/GTGT.
Căn cứ để lập các bảng kê trên là hoá đơn GTGT
- Thứ ba: Kê khai thuế phải nộp hàng tháng và lập tờ khai thuế GTGT.
- Thứ tư: Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế.
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào hoá đơn
GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra và các
chứng từ gốc khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có để vào các sổ
chi tiết và sổ Cái TK 133 và 3331. Số liệu trên sổ Cái được sử dụng để lên báo cáo
thuế hàng năm.
2.2.2 Đối tượng chịu thuế , đối tượng nộp thuế
2.2.2.1 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Thông tư 219/2013/TT-BTC
Trong Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định cụ thể 26 đối tượng không phải
chịu thuế GTGT, bao gồm chủ yếu trong các nhóm dưới đây:
- Các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệpchưa chế biến thành các sản phẩm
khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra
và ở khâu nhập khẩu
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Các loại bảo hiểm:
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
- Các loại dịch vụ công cộng
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Xuất bản, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo
khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ
dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng
hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
- Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; để tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt…
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng viện trợ: hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng TNTX; hàng
TXTN; nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất, gia công hàng hóa XK theo hợp đồng sản
xuất, gia công XK ký kết với bên nước ngoài.
- Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Vàng: Vàng NK dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản
phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
- Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế; hàng dự trữ quốc
gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà
nước theo pháp luật về phí và lệ phí; hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn
vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước
2.2.2.2 Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ
nước ngoài chịu thuế GTGT.
2.2.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
2.2.3.1 Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế: Giá tính thuế của các hàng hóa, dịch vụ là giá chưa thuế
GTGT được xác định trong các trường hợp cụ thể như sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
(2) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
(3) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
(4) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc
trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài.
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
(5) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi
trả góp, trả chậm.
(6) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT.
(7) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu và
máy móc, thiết bị.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu và máy móc, thiết bị.
(8) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa
có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân
sách nhà nước.
(9) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
(10) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức
sau:
Giá chưa có thuế
GTGT
=
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó (%)
((11) Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm
trước chưa bao gồm thuế GTGT.
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
(12) Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số
tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế =
Số tiền thu được
1 + Thuế suất
(13) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
(14) Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế
GTGT.
(15) Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao
gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ, và khoản thu khác phát sinh từ việc bán
hàng cầm đồ (nếu có).
(16) Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của Luật xuất bản, thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGt tính trên giá bán ra.
(17) Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và giấy in thì giá
tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
(18) Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường 100% hưởng tiền
công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng
được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu
được, chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàngdo Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
• Thuế suất: Hiện nay, có 3 mức thuế suất thuế GTGT, đó là mức thuế
suất 0%, 5% và 10%.
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
+ Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán
hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí
tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển
nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
+ Thuế suất 5%: Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với đời
sống như lương thực, nước, thuốc chữa bệnh, sách báo, phân bón
+ Thuế suất 10%: Mức thuế suất 10% áp dụng cho tất cả các hàng hóa, dịch
vụ thông thường và các hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện
chịu các mức thuế suất 0% hoặc 5%.
Thời điểm xác định thuế GTGT:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời
điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà
để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện
dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
2.2.3.2 Phương pháp tính thuế GTGT
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
2.2.3.2.1 Phương pháp khấu trừ thuế
+ Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ
sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT.
+ Ưu điểm
Đơn giản hóa được quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các
hóa đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và thuế đầu vào trên đó.
Đảm bảo thu được đủ số thuế cần điều tiết ở người mua hàng cuối cùng vì đây thực
chất là phương pháp trừ lùi số thuế đã nộp để xác định số thuế còn phải nộp.
- Công thức tính:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra -
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT đầu ra =
Giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế
bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó
- Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT trên tất cả hóa đơn mua vào
Thuế GTGT được khấu trừ
Nguyên tắc khấu trừ thuế đầu vào
1.Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không
được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
2.Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ(kể cả tài sản cố định) sử dụngđồng thời
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì
chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%)
giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra
không hạch toán riêng được.
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu
vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu
vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa
4.Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do
doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại,
quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
5. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được
khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
6. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
7. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 22
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
(bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp
tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu
đồng theo giá đã có thuế GTGT.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán Hàng hóa, dịch
vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có
thuế GTGT
4.Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai
mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai
mươi triệu đồng trở lênthì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp
khai và nộp thuế GTGT.
Điều kiện không được khấu trừ thuế
+ Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống ( trừ ô tô sử dụng
vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, ô
tô dùng để làm mẫu và kinh doanh ô tô) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa
thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ
đồng không được khấu trừ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.
2.2.2.2.2Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
- Đối tượng áp dụng:
+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt
Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp
Nội dung của phương pháp
+ Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Công thức tính:
Số thuế GTGT phải
nộp
=
GTGT của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
Trong đó:
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ
=
Giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ mua vào tương
ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Thuế GTGT đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp
đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động
lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp xác định GTGT của hàng hóa, dịch vụ làm căn cứ tính
thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
(1) Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của
hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 24
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Huyền
đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán
nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định
bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia
tăng được quy định như sau:
- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 30%.
(2) Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.
2.3 Đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế
2.3.1 Đăng ký thuế
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các cơ sở trực
thuộc phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo
hướng dẫn cuả cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở kinh doanh có
các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ
quan thuế nơi đóng trụ sở .
Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bỏ sót các cơ sở kinh doanh,
tránh việc thu thuế trùng lắp giữa các cơ quan thuế đối với cùng một cơ sở kinh
doanh và là cơ sở để cơ quan thuế theo dõi, quản lý hoạt động kinh doanh của cơ sở
kinh doanh .
Theo quy định, cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế giá trị
gia tăng chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh ; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
SVTH : Lê Thị Hiền - 11011883 Trang 25