Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Sự tác động của các yếu tố thỏa mãn trong công việc đến hiệu quả làm việc của nhân viên nghiên cứu đối với các nhân viên kế toán đang làm việc trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THANH GIANG
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ THỎA MÃN TRONG
CÔNG VIỆC ĐẾN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI CÁC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN ĐANG
LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------

LÊ THANH GIANG
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ THỎA MÃN TRONG
CÔNG VIỆC ĐẾN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI CÁC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN ĐANG
LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU QUYỀN

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thanh Giang, tác giả luận văn cao học này. Tôi xin cam đoan đây là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Học viên : Lê Thanh Giang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học Quản Trị Kinh Doanh cũng như đề tài này,
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
-

Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã hết lòng
tận tụy truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong các năm qua.

-

Tiến sĩ Nguyễn Hữu Quyền, người đã nhiệt tình hướng dẫn cho Tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.

-

Ban Giám đốc và đồng nghiệp tại Công ty TNHH Tư vấn – Xây Dựng Trung
Tín Đức và Công ty Cổ Phần Giao Thông Ninh Thuận đã động viên và tạo
điều kiện tốt nhất để tôi tập trung thực hiện luận văn.

-


Bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thảo luận, tìm kiếm thông tin, thu thập
dữ liệu.

-

Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn bên
cạnh, ủng hộ tinh thần và giúp đỡ tôi trong suốt những tháng qua.

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù Tôi đã cố gắng hết sức để thực hiện đề tài,
trao đổi và tiếp thu ý kiến của Quý Thầy Cô, bạn bè, tham khảo nhiều tài liệu, song
không tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Quý Thầy Cô và
bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2013
Học viên: Lê Thanh Giang


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục sơ đồ, hình vẽ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................. 1
1.1.
Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ............................................................................. 2

1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................................. 3
1.4.
Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 3
1.4.1. Nguồn dữ liệu: ....................................................................................................... 3
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 3
1.5.
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: ......................................................................... 4
1.6.
Kết cấu của luận văn: ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................... 5
2.1. Các thành phần của thỏa mãn công việc và hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán:
............................................................................................................................... 5
2.1.1. Các thành phần của thỏa mãn công việc: ................................................................. 5
2.1.2. Hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán: ............................................................. 12
2.1.2.1. Nhân viên kế toán: .............................................................................................. 12
2.1.2.2 Công việc của kế toán: ......................................................................................... 14
2.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán: ......................................................................................... 14
2.1.2.4. Hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán: .......................................................... 15
2.1.3. Một số nghiên cứu trước đó về mối quan hệ giữa thỏa mãn trong công việc và
hiệu quả làm việc: ............................................................................................................ 16
2.2 Mô hình nghiên cứu: .................................................................................................. 16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 19
3.1. Thiết kế nghiên cứu: ................................................................................................. 19
3.1.1. Quy trình nghiên cứu: ............................................................................................ 19
3.1.2. Đối tượng khảo sát: ................................................................................................ 21
3.1.3. Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu: .......................................................... 21
3.1.4. Phương pháp phân tích dữ liệu: ............................................................................. 22

3.2. Kết quả nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và điều chỉnh thang đo: ................... 24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................ 33
4.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu: ................................................................................. 33
4.2. Đánh giá thang đo: .................................................................................................... 35
4.2.1. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha: ................................................................ 35
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA: ......................................................................... 38
4.2.2.1. Phân tích nhân tố các thang đo thành phần thỏa mãn trong công việc: .............. 38
4.2.2.2. Phân tích nhân tố thang đo hiệu quả công việc: ................................................. 41
4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính: .................................................................................... 41


4.3.1. Xem xét ma trận hệ số tương quan: ....................................................................... 43
4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy: ..................................................................................... 46
4.3.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính: ...................... 49
4.3.3.1. Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng như
hiện tượng phương sai thay đổi: ...................................................................................... 49
4.3.3.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư: ......................................................... 49
4.3.3.3. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến: ................................................................... 50
4.3.4. Kết quả thống kê mô tả các yếu tố thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế
toán: ............................................................................................................................. 51
4.3.5. Kết quả thống kê mô tả về hiệu quả làm việc theo nhận thức của nhân viên kế
toán: ............................................................................................................................. 60
CHƯƠNG 5 : THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý ....................................................... 63
5.1. Thảo luận kết quả:..................................................................................................... 63
5.2. Một số hàm ý của kết quả nghiên cứu đối với các nhà lãnh đạo nhằm nâng cao hiệu
quả làm việc của nhân viên kế toán: ................................................................................ 66
5.3. Những đóng góp chính của nghiên cứu: ................................................................... 68
5.4. Các hạn chế của nghiên cứu: .................................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
Phụ lục 1A: Danh sách các chuyên gia tư vấn
Phụ lục 1B: Ý kiến tư vấn của chuyên gia
Phụ lục 1C: Dàn bài thảo luận nghiên cứu định tính
Phụ lục 1D: Kết quả thảo luận
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát nhân viên kế toán
Phụ lục 3: Bảng mã hóa các biến quan sát
Phụ lục 4: Kết quả nghiên cứu định lượng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

EFA

Exploration Factor Analysis: phân tích nhân tố khám phá

MLR

Multiple Linear Regression: mô hình hồi quy bội

Sig

Significant level: mức ý nghĩa

SPSS
VIF


Statistical Package for Social Sciences: Phần mềm xử lý số
liệu thống kê dành cho khoa học xã hội SPSS
Variance Inflation Factor: hệ số phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG

TÊN BẢNG

SỐ TRANG

Bảng 4.1

Mô tả mẫu

34

Bảng 4.2

Kết quả Cronbach alpha các thang đo

37

Bảng 4.3

Ma trận xoay nhân tố các biến thành phần thỏa
mãn trong công việc

40


Bảng 4.4

Ma trận nhân tố biến hiệu quả công việc

42

Bảng 4.5

Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

46

Bảng 4.6

Kết quả phân tích hồi quy

48

Bảng 4.7

Kết quả kiểm định giả thuyết

49

Bảng 4.8

Bảng 4.9

Bảng 4.10


Bảng 4.11

Kết quả thống kê mô tả các nhân tố thỏa mãn trong
công việc của nhân viên kế toán
Sự thỏa mãn của nhân viên kế toán về môi trường
làm việc, đồng nghiệp và bản chất công việc
Sự thỏa mãn của nhân viên kế toán về lương
thưởng phúc lợi, đào tạo thăng tiến, và lãnh đạo
Kết quả thống kê về hiệu quả làm việc theo nhận
thức của nhân viên kế toán

52

55

60

62


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
HÌNH

TÊN HÌNH

SỐ TRANG

Hình 2.1


Mô hình tác động của các yếu tố thỏa mãn
trong công việc đến hiệu quả làm việc

18

Hình 3.1

Quy trình nghiên cứu

21

Hình 4.1

Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

43

Hình 4.2

Kết quả nghiên cứu

50



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Muốn đạt được lợi nhuận, doanh nghiệp phải có nguồn lực tài chính vững mạnh,

máy móc trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, và đặc biệt là một lực lượng
lao động làm việc hiệu quả. Sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn nhân lực của doanh nghiệp đó, chính vì thế các nhà quản lý phải
quan tâm đến sự thỏa mãn của toàn thể nhân viên để có được đội ngũ nhân viên
không những hiệu quả trong công việc mà còn trung thành và gắn bó với tổ chức.
Một trong những bộ phận rất quan trọng của doanh nghiệp là bộ phận kế toán.
Kế toán hạch toán theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp cân đối tài chính và còn thể hiện vai trò hết sức quan trọng là tham
mưu cho lãnh đạo để ra các quyết định đúng đắn để doanh nghiệp hoạt động ngày
càng hiệu quả hơn.
Hiệu quả làm việc của kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chung của công
ty vì những thông tin kịp thời và đáng tin cậy do kế toán cung cấp hết sức cần thiết
cho nhà quản lý khi đưa ra các quyết định quan trọng cho doanh nghiệp. Do đó bất
cứ nhà quản lý nào cũng phải quan tâm đến hiệu quả làm việc của phòng kế toán
nói chung cũng như hiệu quả làm việc của từng nhân viên kế toán nói riêng.
Kế toán thường làm việc trong môi trường áp lực cao, khối lượng công việc
nhiều nhưng đòi hỏi các báo cáo phải có tính chính xác, rõ ràng, kịp thời. Trên thực
tế, rất nhiều kế toán viên chưa được thỏa mãn với công việc. Hiện nay số người
nghỉ việc trong ngành này khá cao mặc dù doanh nghiệp rất cần những kế toán gắn
bó lâu dài vì họ là những người am tường về tình hình tài chính của doanh nghiệp từ
quá khứ đến hiện tại.
Theo thống kê từ dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động
thành phố Hồ Chí Minh, kế toán kiểm toán luôn là ngành có số lượng tìm việc nhiều
nhất trong các nhóm ngành nghề (hiện chiếm tới 21,4% số người tìm việc trong tất
cả các ngành), hàng năm lại có hàng loạt sinh viên kế toán ra trường, thêm nữa do


2

kinh tế khó khăn lại có rất nhiều kế toán chịu cảnh mất việc. Như vậy nguồn cung

lao động thì nhiều mà nhu cầu tại các doanh nghiệp lại ít. Những kế toán đang tìm
việc làm phù hợp thì đông đảo và cạnh tranh khốc liệt, còn những kế toán đang làm
việc tại các doanh nghiệp thì như thế nào, mức độ thỏa mãn ra sao và hiệu quả làm
việc ra sao là vấn đề không những riêng doanh nghiệp quan tâm mà còn là vấn đề
đáng lưu ý của ngành nghề này, và của xã hội nói chung.
Các doanh nghiệp đều không thể nào phủ nhận những đóng góp của phòng kế
toán, doanh nghiệp rất cần những kế toán có năng lực cá nhân, có tinh thần trách
nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp. Song, các doanh nghiệp cần quan tâm đến sự thỏa
mãn trong công việc của nhân viên kế toán, vì có được sự thỏa mãn thì họ mới phát
huy hết năng lực để mang lại hiệu quả làm việc tốt nhất cho doanh nghiệp.
Vậy, mức độ thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán như thế nào,
chúng tác động đến hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán ra sao, nhà lãnh đạo
nên làm gì để nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán. Đó là lý do tác giả
chọn đề tài “SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ THỎA MÃN TRONG CÔNG
VIỆC ĐẾN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN – NGHIÊN CỨU ĐỐI
VỚI CÁC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN ĐANG LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu tác động của các yếu tố thỏa mãn trong công việc đến hiệu quả
làm việc của nhân viên kế toán được thực hiện nhằm xem xét sự tác động của các
yếu tố thỏa mãn trong công việc đến hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán và đề
ra một số hàm ý cho nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên kế
toán.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là sự tác động của các yếu tố thỏa mãn trong công việc
đến hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán.


3


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện đối với đối tượng khảo sát là những nhân viên kế toán
đang làm việc trong các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Nguồn dữ liệu:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả khảo sát, điều tra những nhân viên
kế toán hiện đang làm việc cho các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính thông qua
việc tham khảo ý kiến chuyên gia để xác định các biến độc lập là các yếu tố thỏa
mãn trong công việc của nhân viên kế toán và chọn thang đo hiệu quả làm việc áp
dụng cho nhân viên kế toán. Sau đó thảo luận nhóm với 5 nhân viên kế toán nhằm
mục đích điều chỉnh bổ sung các biến quan sát. Phương pháp phỏng vấn nhóm được
sử dụng trong giai đoạn này với đối tượng phỏng vấn là các đồng nghiệp, bạn bè
làm kế toán ở một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó
tổng hợp và xin ý kiến chuyên gia để xây dựng bảng câu hỏi chính thức.
Giai đoạn 2: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Kỹ thuật thu
thập dữ liệu là phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi.
Mẫu và thông tin mẫu: Khảo sát định lượng thực hiện tại khu vực thành
phố Hồ Chí Minh. Đối tượng chọn mẫu là những người hiện đang làm công tác kế
toán ở các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, tiến hành phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi, kích thước mẫu là 202 nhân viên. Phương pháp lấy mẫu chọn
mẫu thuận tiện các nhân viên kế toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình
sử dụng thang đo Likert 7 bậc khoảng (từ 1: hoàn toàn không đồng ý đến 7: hoàn
toàn đồng ý) để lượng hóa.
Thu thập và phân tích dữ liệu: Sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 20.0, tiến hành kiểm định thông qua các bước sau: (1) Đánh giá sơ bộ



4

thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratory Factor Analysis) để rút gọn các biến đo lường. (2) Sử dụng
phương pháp hồi quy bội để xác định mức độ tác động của từng nhân tố lên hiệu
quả công việc của nhân viên kế toán.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
Thông qua việc đánh giá và khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
làm việc của nhân viên kế toán, những kết quả cụ thể của nghiên cứu sẽ giúp các
nhà lãnh đạo có cái nhìn khách quan để hiểu rõ hơn về nhân viên kế toán và bộ phận
kế toán nói chung và có được những biện pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả làm
việc của nhân viên của mình trong điều kiện các nguồn lực có giới hạn.
1.6. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan gồm những nội dung: Lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
thực tiễn của đề tài, kết cấu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu gồm các nội dung: Cơ
sở lý thuyết, các yếu thỏa mãn trong công việc và hiệu quả làm việc của nhân viên
kế toán, giới thiệu mô hình nghiên cứu và thang đo được sử dụng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, gồm những nội dung: Trình bày quy
trình nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và hiệu chỉnh
thang đo, thông tin mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, gồm những nội dung: Trình bày phương
pháp thông tin và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Thảo luận kết quả và hàm ý, gồm những nội dung: Tóm tắt và
thảo luận kết quả nghiên cứu, đóng góp của đề tài, ý nghĩa thực tiễn của đề tài, một
số hàm ý của kết quả nghiên cứu, hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp theo.



5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày các vấn đề về lý thuyết và những nghiên cứu liên
quan trước đây làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển thành các giả
thuyết nghiên cứu. Chương này gồm hai phần chính: Phần đầu trình bày các thành
phần của thỏa mãn công việc và hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán và thang
đo được sử dụng, phần tiếp theo sẽ xây dựng mô hình lý thuyết và các giả thuyết về
mối quan hệ giữa các thành phần của thỏa mãn công việc và hiệu quả làm việc của
nhân viên kế toán.
2.1. Các thành phần của thỏa mãn công việc và hiệu quả làm việc của nhân
viên kế toán:
2.1.1. Các thành phần của thỏa mãn công việc:
Một giả định phổ biến rằng nếu nhân viên hạnh phúc trong công việc họ sẽ
có năng suất cao hơn trong công việc (Spector, 1997). Sự thỏa mãn trong công việc
đã đóng một vai trò chính trong các nghiên cứu quản lý, cụ thể là về mối quan hệ sự
thỏa mãn trong công việc và hiệu quả công việc (Petty và cộng sự, 1984; Fisher,
2003).
Mức độ thỏa mãn với các thành phần hay khía cạnh của công việc là thái độ
ảnh hưởng và ghi nhận của nhân viên về các khía cạnh khác nhau trong công việc
(bản chất công việc; cơ hội đào tạo và thăng tiến; lãnh đạo; đồng nghiệp; tiền
lương) của họ (Smith P.C Kendal L.M và Hulin C.L 1969).
* Các thành phần thỏa mãn trong công việc theo một số nghiên cứu trước
đây như sau:
Nghiên cứu của Schemerhon (1993) đã đưa ra 8 yếu tố ảnh hưởng sự thỏa
mãn của nhân viên bao gồm: (1) Vị trí công việc, (2) Sự giám sát của cấp trên, (3)
Mối quan hệ với đồng nghiệp, (4) Nội dung công việc, (5) Sự đãi ngộ, (6) Thăng
tiến, (7) Điều kiện vật chất của môi trường làm việc, (8) Cơ cấu tổ chức.

Nghiên cứu của Spector (1997) đưa ra 9 yếu tố tác động sự hài lòng của nhân
viên trong các doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực dịch vụ bao gồm: (1) Lương, (2)


6

Cơ hội thăng tiến, (3) Điều kiện làm việc, (4) Sự giám sát, (5) Đồng nghiệp, (6) Yêu
thích công việc, (7) Giao tiếp thông tin, (8) Phần thưởng bất ngờ, (9) Phúc lợi.
Nghiên cứu của Smith et al (1969) đã sử dụng thang đo Chỉ số mô tả công
việc JDI (Job Descriptive Index) để đo sự thỏa mãn trong công việc. Giá trị và độ
tin cậy của JDI được đánh giá rất cao trong cả thực tiễn lẫn lý thuyết (Price Mayer
& Schoorman 1992;1997), thang đo bao gồm 5 yếu tố: (1) Bản chất công việc, (2)
Cơ hội đào tạo và thăng tiến, (3) Lãnh đạo,(4) Đồng nghiệp, (5) Tiền lương. Sau
này, Crossman và Bassem (2003) bổ sung thêm hai thành phần Phúc lợi và Môi
trường làm việc. Thang đo này đã được nhiều tác giả Việt Nam sử dụng trong các
nghiên cứu như: Trần Kim Dung (2005) trong đề tài "Nhu cầu, sự thỏa mãn của
nhân viên và mức độ gắn kết với tổ chức"; Nguyễn Duy Cường (2009) với đề tài
"Đo lường mức độ thỏa mãn với công việc và kết quả thực hiện công việc của nhân
viên công ty International SOS Việt Nam"; Đoàn Thị Phương Hòa (2013) với đề tài
“Đo lường mức độ thỏa mãn trong công việc của nhân viên văn phòng khối doanh
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”.
Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả đưa ra thảo luận các thành phần thỏa mãn
trong công việc của nhân viên kế toán và gợi ý dựa vào các thành phần thỏa mãn
trong công việc của các nghiên cứu của các tác giả trên. Kết quả sau khi thảo luận
các chuyên gia thống nhất sử dụng 5 thành phần thỏa mãn trong công việc (Bản
chất công việc, Cơ hội đào tạo và thăng tiến, Lãnh đạo, Đồng nghiệp, Tiền lương)
trong thang đo Chỉ số mô tả công việc JDI của Smith et al. (1969) và 2 thành phần
theo Crossman và Bassem (2003) (Phúc lợi và Môi trường làm việc) để xem xét sự
tác động của chúng đến hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Các thang đo này được sử dụng vì tính khái quát hóa của nó và

phù hợp đối với đối tượng là nhân viên kế toán.
* Bản chất công việc:
Bản chất công việc liên quan đến những thách thức trong công việc, sự thú vị
và công việc có giúp nhân viên vận dụng tốt các năng lực cá nhân hay không.


7

Những khía cạnh công việc như sự đa dạng, trách nhiệm, nhiệm vụ khó khăn
và quyền tự chủ được nhận ra là có tác động vào mối quan hệ của sự thỏa mãn công
việc và hiệu quả công việc (Lockee,1976). Kết quả nghiên cứu của Hackman và
Lawler (1971) đã phản hồi rằng đó là yếu tố quan trọng tác động vào mối quan hệ
của sự thỏa mãn công việc và hiệu quả công việc. Khi một nhân viên nhận thấy môi
trường làm việc và những nhiệm vụ mà công việc của anh ấy/cô ấy có thể mang đến
sự thích thú, nhân viên đó sẽ thỏa mãn nhiều hơn và có xu hướng thực hiện công
việc tốt hơn (Lawler và Porter, 1967). Lý do cơ bản giải thích vì sao bản chất công
việc tác động lên sự thỏa mãn công việc và hiệu quả làm việc là những khía cạnh
thuận lợi của công việc được gia tăng dẫn đến sự thỏa mãn nhiều hơn và dẫn đến
ước muốn làm việc hiệu quả hơn (Hacman và Oldam, 1976)
Theo Hackman và Oldham (1976) mô hình đặc điểm công việc (Job
characteristics model) quy định rằng cách mà công việc được cảm nhận giới hạn bởi
5 đặc tính công việc cơ bản (kỹ năng đa dạng, nhận biết nhiệm vụ, vai trò quan
trọng, tự chủ, và phản hồi) có xu hướng ảnh hưởng 3 trạng thái tâm lý đặc biệt của
nhân viên bao gồm: cảm nhận ý nghĩa của việc làm, cảm thấy trách nhiệm và hiểu
về kết quả công việc (tức là mức độ nhận thức được kết quả công việc của mình)
Công việc kế toán là công việc có trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng. Công
việc này thường phù hợp với những người yêu thích môn toán và có khả năng phân
tích số liệu vì họ làm việc trực tiếp với các con số. Kế toán viên cũng cần những
đức tính trung thực, cẩn thận, có trách nhiệm vì họ là người trực tiếp ghi chép số
tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chứng từ, sổ sách và lập các

báo cáo không những có giá trị nội bộ mà còn có giá trị pháp luật.
Sau khi thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia khi nghiên cứu sơ
bộ, yếu tố Bản chất công việc của nhân viên kế toán được đo lường bằng 4 biến
quan sát:
- Công việc kế toán cho phép các Anh/Chị sử dụng tốt các năng lực cá nhân
- Anh/Chị cảm thấy công việc kế toán rất thú vị
- Công việc kế toán có nhiều thách thức


8

- Công việc kế toán có quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, phù hợp
* Tiền lương:
Các nhà nghiên cứu về thỏa mãn trong công việc và thỏa mãn về lương
thường giả định rằng thỏa mãn về lương và cảm nhận trả lương công bằng là tương
đồng, như việc xem xét thang đo sự thỏa mãn về lương cho thấy rằng thang đo này
bao gồm việc đo lương công bằng (Smith et al., 1969; Motowidlo, 1982)
Thuyết công bằng (Adams, 1965) dựa trên lý thuyết so sánh xã hội
(Festinger, 1954) và nghiên cứu cho thấy nhận thức về sự công bằng thường dựa
trên sự so sánh xã hội (Austin et al., 1980). Nhân viên thường đánh giá sự công
bằng dựa trên việc so sánh với những người khác, có thể là đồng nghiệp, hoặc dựa
trên sự tương đồng khác, chẳng hạn như tình trạng của tổ chức (Greenberg et al.,
2007). Vấn đề là nhận thức của cá nhân về sự bất bình đẳng trong tiền lương có thể
có một tác động bất lợi vào động cơ làm việc và hiệu quả công việc của nhân viên
(Cowherd và Levine, 1992; Ryan và Deci, 2000; Merchant et al., 2003).
Sau khi thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia khi nghiên cứu sơ
bộ, yếu tố tiền lương được đo lường bằng 4 biến quan sát:
- Anh/Chị dược trả lương cao
- Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập của công ty
- Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc

- Tiền lương được trả công bằng giữa các nhân viên kế toán và công bằng so với bộ
phận khác
* Khen thưởng, phúc lợi:
Khen thưởng có nhiều hình thức, có thể khen thưởng bằng tiền tệ hoặc phi
tiền tệ, khen thưởng giúp nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên, động viên nhân
viên để họ phấn đấu làm việc hiệu quả hơn nhằm đạt được một mục tiêu nào đó của
tổ chức. Rất nhiều hệ thống khen thưởng thực hiện trong các tổ chức, thường được
sử dụng như một công cụ quản lý mà nó có thể đóng góp vào hiệu quả công ty bằng
cách tác động vào hành vi cá nhân và hành vi nhóm (Lawler và Cohen, 1992).
Chính sách khen thưởng công nhận những đóng góp của nhân viên đối với tổ chức.


9

Bên cạnh đó, chương trình phúc lợi cũng rất quan trọng. Các chương trình
phúc lợi nhằm mục đích cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân viên, bao gồm chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, trợ cấp khó khăn cho nhân viên, nghỉ mát, các hoạt động phong trào thể
thao, văn hóa văn nghệ …
Sau khi thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia khi nghiên cứu sơ
bộ, yếu tố Khen thưởng, phúc lợi được đo lường bằng 3 biến quan sát:
- Công ty có chế độ phúc lợi tốt
- Công ty thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tốt
- Anh/Chị hài lòng về chế độ tiền thưởng của công ty
* Đào tạo, thăng tiến:
Các chính sách về đào tạo thường quy định về hướng dẫn làm việc cho nhân
viên mới, các quy định về đào tạo tại chỗ hoặc đào tạo tại các trung tâm. Đặc biệt
đối với nhân viên kế toán việc đào tạo thêm trong quá trình làm việc là rất quan
trọng vì những kiến thức học ở trường có thể chưa sát với tình hình thực tế đa dạng
ở công ty, cũng như việc cần thiết phải thường xuyên cập nhật những quy định,

chính sách kế toán, chính sách thuế hiện hành.
Bên cạnh đó, các chính sách về thăng tiến của công ty cũng cần phải rõ ràng
và công bằng để tạo động cơ cho nhân viên phấn đấu trong công việc. Theo Lock
(1976) cho rằng khát vọng để được thăng tiến bắt nguồn từ ước muốn nâng cao địa
vị xã hội, ước muốn sự công bằng.
Sau khi thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia khi nghiên cứu sơ
bộ, yếu tố đào tạo, thăng tiến được đo lường bằng 4 biến quan sát:
- Anh/Chị được biết những điều kiện để được thăng tiến
- Công ty tạo cho Anh/Chị nhiều cơ hội để thăng tiến
- Anh/Chị được đào tạo tại nơi làm việc, tại các trung tâm về những kiến thức kế
toán, chính sách thuế và các kỹ năng cần thiết cho công việc
- Công ty tạo cho Anh/Chị nhiều cơ hội phát triển cá nhân
* Đồng nghiệp:


10

Đối với mỗi nhân viên, đồng nghiệp là những người mà họ thường xuyên
tiếp xúc trong công việc. Mỗi ngày có 8 tiếng nhân viên gặp gỡ và cùng làm việc
với nhau, do đó sự tương tác hiệu quả với đồng nghiệp trong một bầu không khí
chan hòa, thân mật sẽ là nền tảng để nhân viên cảm thấy thoải mái tinh thần và làm
việc hiệu quả hơn. Trong công việc, mỗi người đều có thể gặp phải khó khăn, có thể
do năng lực hạn chế, hoặc do thiếu kinh nghiệm, hoặc do gặp phải công việc phức
tạp, quá sức… những lúc đó sự trợ giúp và hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm của đồng
nghiệp là hết sức có giá trị, giúp bản thân nhân viên có thể xử lý được những việc
khó khăn. Những kế toán viên làm việc với nhau tại bộ phận kế toán, hàng ngày qua
tương tác trong công việc, họ có thể trao dồi chuyên môn, họ có thể học hỏi lẫn
nhau hoặc thông báo cho nhau những chính sách kế toán mới, chính sách thuế mới
để những người chưa nắm bắt có thể tìm tòi, học hỏi, cập nhật thêm.
Sau khi thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia khi nghiên cứu sơ

bộ, yếu tố đồng nghiệp được đo lường bằng bốn biến quan sát:
- Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu
- Anh/Chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt
- Đồng nghiệp thường giúp đỡ lẫn nhau
- Anh/Chị cảm thấy có nhiều động lực trau dồi chuyên môn khi được làm việc với
các đồng nghiệp của mình
* Môi trường làm việc:
Môi trường làm việc đóng vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
sự thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của người lao động. Theo Arnold và
Feldman (1996), các yếu tố như giờ làm việc, nhiệt độ, thông gió, tiếng ồn, vệ sinh,
chiếu sáng và nguồn trang thiết bị là một bộ phận của điều kiện làm việc. Điều kiện
làm việc thiếu thuận lợi có thể tác động xấu vào tinh thần và sự khỏe mạnh của cơ
thể người làm việc (Baron và Green Berg, 2003).
Đối với kế toán, là những người làm việc trong các văn phòng, điều kiện
nhiệt độ, vệ sinh, chiếu sáng thường được đảm bảo hơn so với các ngành khác. Để
làm việc hiệu quả, kế toán cần được trang bị phần mềm kế toán tiện lợi, phù hợp với


11

yêu cầu quản lý và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó,
phòng kế toán cần có đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho công việc như máy tính,
máy in, máy fax, máy photo….
Môi trường làm việc cũng bao gồm các yếu tố như áp lực công việc và tính
ổn định của công việc. Kế toán thường làm việc trong môi trường áp lực cao, không
khí căng thẳng vì họ thường xuyên làm việc với các con số đòi hỏi tính chính xác
cao. Áp lực công việc xảy ra nhiều vào các thời điểm làm các báo cáo tháng, quý,
năm vì lúc này kế toán phải xử lý lượng công việc nhiều và phải nhanh chóng để
kịp thời gian nộp báo cáo theo quy định. Các báo cáo kế toán quản trị cũng phải
được lập nhanh chóng theo yêu cầu của lãnh đạo nhằm tư vấn cho ban lãnh đạo để

ra các quyết định kịp thời.
Sau khi thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia khi nghiên cứu sơ
bộ, yếu tố môi trường làm việc được đo lường bằng 4 biến quan sát:
- Công việc kế toán không bị áp lực cao
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán phù hợp và có đầy đủ phương tiện cần thiết
cho công việc của các Anh/ Chị
- Phòng kế toán tiện nghi, sạch sẽ, thoáng mát
- Công việc kế toán rất ổn định, Anh/Chị không phải lo lắng về mất việc làm
* Lãnh đạo
Trong nghiên cứu này yếu tố Lãnh đạo được tác giả xem xét thông qua khái
niệm lãnh đạo hỗ trợ. Sự hỗ trợ đóng vai trò rất quan trọng trong công việc của
người lao động. Với sự hỗ trợ, mọi người có thể đối phó nhiều khó khăn, vượt qua
thách thức, và dễ dàng hơn trong việc duy trì một hình ảnh tích cực của mình như là
có khả năng học tập, phát triển và thành công (Mc Cauley và Van Velsor, 2004).
Theo Amabile et al. (2004) hành vi lãnh đạo hỗ trợ bao gồm hỗ trợ công việc và hỗ
trợ quan hệ. Hỗ trợ công việc của lãnh đạo bao gồm sự đảm bảo các nguồn lực thiết
yếu cần thiết trong công việc, trong khi đó, hỗ trợ quan hệ tập trung vào mối quan
tâm của lãnh đạo đối với nhu cầu tình cảm xã hội của mình và của nhân viên cấp
dưới. Sự hỗ trợ từ một ông chủ hay người giám sát cũng là một đóng góp quan


12

trọng cho kết quả và hiệu quả làm việc của một cá nhân (Schaubroeck and Fink,
1998).
Sau khi thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia khi nghiên cứu sơ
bộ, yếu tố Lãnh đạo được đo lường bằng 4 biến quan sát:
- Cấp trên hỏi ý kiến Anh/Chị khi có vấn đề liên quan đến phần hành kế toán mà
Anh/Chị đảm trách
- Cấp trên thường động viên khuyến khích Anh/Chị trong quá trình làm việc

- Anh/Chị thường nhận được sự hỗ trợ, tư vấn của cấp trên khi cần thiết
- Cấp trên thường quan tâm, thăm hỏi các nhân viên kế toán như Anh/Chị
2.1.2. Hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán:
2.1.2.1. Nhân viên kế toán:
Kế toán viên là khái niệm chung để chỉ tất cả những người làm công tác kế
toán bao gồm kế toán trưởng và các nhân viên kế toán.
* Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán (Theo điều 50,
Luật kế toán của Việt Nam số 03/2003/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/01/2004):
- Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây (1) Có phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;(2) Có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
- Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
- Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về
kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên
môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ
phải có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế
toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong
thời gian mình làm kế toán.
* Những năng lực và phẩm chất cần thiết của kế toán:
- Trung thực: đức tính này cần thiết hàng đầu cho người làm công tác kế
toán. Những thông tin kế toán phải phản ánh đúng bản chất nội dung nghiệp vụ kinh
tế, đúng số tiền phát sinh. Kế toán phải là người trung thực và đáng tin cậy mới


13

cung cấp được các báo cáo giá trị để quản lý nội bộ và có giá trị đối với nhà đầu tư,
khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê… Và hơn nữa, các báo
cáo tài chính tổng hợp của kế toán là những báo cáo có giá trị đối với pháp luật.
- Cẩn thận, tỉ mỉ: do tính chất công việc thường xuyên làm việc với các con

số nên đòi hỏi kế toán phải cẩn thận, tỉ mỉ để hạn chế tối đa các sai sót.
- Khả năng chịu áp lực cao: khi thường xuyên làm việc với các con số, người
làm kế toán sẽ không tránh khỏi căng thẳng. Hàng ngày kế toán phải đối mặt với
hàng loạt các thông tin kinh tế, tài chính, phải xử lý rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh sao cho chính xác và hợp lý, đồng thời phải ra các báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị một cách kịp thời.
- Tinh thần trách nhiệm: kế toán viên cần có tinh thần trách nhiệm cao: làm
việc nghiêm túc và nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ; sẵn sàn chịu trách nhiệm với các
số liệu, sổ sách, báo cáo do mình làm ra; không ngại khó khăn trong công việc.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề: trước tiên là phải có kiến thức chuyên môn: do
kế toán đòi hỏi phải hiểu biết về các nguyên tắc hạch toán, các chính sách, chế độ
kế toán... nên đòi hỏi kế toán viên phải là những người đã được qua đào tạo chính
thức tại trường lớp. Ở Việt Nam, kế toán được đào tạo thông qua các chương trình
sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học; Ngoài ra, kế toán cần phải có
các khả năng rất quan trọng sau đây: khả năng tổng hợp số liệu và phân tích vấn đề,
khả năng đề xuất kiến nghị và khả năng áp dụng thành thạo các công cụ để làm việc
như tin học văn phòng, các phần mềm kế toán, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế.....
- Kỹ năng giao tiếp: có kỹ năng giao tiếp tốt kế toán viên sẽ tương tác hiệu
quả với đồng nghiệp cùng phòng kế toán, các phòng ban khác, cấp trên và các đối
tác khác như khách hàng, nhà cung cấp… của công ty
- Khả năng làm việc độc lập nhưng phải có tinh thần hợp tác và đoàn kết: Kế
toán thường chuyên làm một phần hành nào đó của mình như kế toán thanh toán, kế
toán tiền lương, kế toán tài sản cố định, kế toán công nợ, kế toán giá thành… theo
sự phân công của kế toán trưởng tức là một mình đảm trách phần phần hành, chịu
trách nhiệm sai sót do mình gây ra, do đó công việc có tính độc lập. Nhưng mỗi kế


14

toán lại là một thành viên của phòng kế toán nên kết quả công việc của mỗi người

lại đóng góp và ảnh hưởng liên đới đến kết quả công việc của phòng nên mỗi kế
toán viên cần làm việc với một tinh thần đoàn kết và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm
với các đồng nghiệp.
- Khả năng phát triển: muốn trở thành một kế toán giỏi, kế toán phải thường
xuyên tự trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, học hỏi đồng nghiệp, có tinh thần cầu tiến
và tích cực tham gia các khóa đào tạo nâng cao chuyên môn cũng như các lớp học
cập nhật kiến thức về thuế, về chính sách kế toán...
2.1.2.2 Công việc của kế toán:
Theo Luật kế toán của Việt Nam số 03/2003/QH11 có hiệu lực từ ngày
01/01/2004, kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Các công việc của kế toán bao gồm: Lập chứng từ kế toán – Kiểm kê – Tính
giá các đối tượng kế toán – Mở tài khoản – Ghi sổ kép – Lập báo cáo kế toán (Giáo
trình Nguyên lý kế toán, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà
xuất bản Tài chính, 2004)
2.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán:
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
(Giáo trình Nguyên lý kế toán, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, Nhà xuất bản Tài chính, 2004)


15


2.1.2.4. Hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán:
Kết quả công việc (bao gồm cả khối lượng và chất lượng) và mức độ hoàn
thành chỉ tiêu công việc được giao là những tiêu chí rất quan trọng để đánh giá hiệu
quả làm việc của nhân viên. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào hai tiêu chí này thì kết quả
đánh giá có thể bị phiến diện. Ngoài kết quả công việc, năng lực chuyên môn, thái
độ làm việc và phẩm chất cá nhân là những yếu tố giúp doanh nghiệp có cái nhìn
toàn diện hơn về hiệu quả làm việc của một nhân viên. (Đánh giá hiệu quả làm việc,
Nhà Xuất Bản Trẻ, 2007)
Kết quả làm việc cá nhân do lãnh đạo trực tiếp đánh giá sẽ chính xác hơn so
với đánh giá của cá nhân (Dung, 2007). Tuy nhiên, do đề tài cần thu thập dữ liệu về
hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán tại rất nhiều doanh nghiệp khác nhau, nên
việc nhờ lãnh đạo trực tiếp đánh giá sẽ rất khó khăn. Bên cạnh đó, do tâm lý người
bị đánh giá có thể e ngại rằng thông tin trao đổi trong quá trình đánh giá không
được bảo mật, e ngại phải thừa nhận những sai sót ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc…Vì vậy, thang đo hiệu quả làm việc được tác giả sử dụng cho đề tài này là
thang đo hiệu quả làm việc theo nhận thức của nhân viên, dữ liệu thu thập được dễ
dàng và nhanh chóng do kết quả được chính các đối tượng khảo sát là các nhân viên
kế toán tự đánh giá.
Hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán thể hiện ở các khía cạnh sau: việc
hoàn thành các công việc được giao (chẳng hạn hoàn thành việc nhập dữ liệu, lập sổ
sách, báo cáo….) đúng thời hạn; chất lượng công việc thể hiện ở tính chính xác, hợp
lý và đáng tin cậy của dữ liệu và thông tin cung cấp từ kế toán; ý thức tự giác trong
công việc; cuối cùng là thái độ tích cực và tinh thần hợp tác cao với các đồng
nghiệp.
Thang đo hiệu quả làm việc dùng để đo hiệu quả làm việc của nhân viên kế
toán được tác giả xây dựng dựa theo thang đo của Wiedower, K.A (2001) vì tính
phù hợp của nó khi xem xét hiệu quả làm việc của kế toán, đồng thời tác giả đã
tham vấn ý kiến của chuyên gia trước khi đưa vào nghiên cứu.



×