Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế việt nam giai đoạn 2000 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.41 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH















PHẠM THỊ VÂN

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000 - 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH













PHẠM THỊ VÂN

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000 - 2012
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN










Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng

dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
khoa học nào.
Nếu có bất kì sai sót, gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 8 năm 2014
Tác giả

Phạm Thị Vân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu – Câu hỏi nghiên cứu ................................................... 2

1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

1.5.

Kết cấu luận văn ............................................................................................... 3

CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 5
2.1.

Các lý thuyết về tăng trƣởng ........................................................................... 5

2.1.1.

Các khái niệm, quan niệm tăng trưởng kinh tế ........................................ 5

2.1.2.

Một số mô hình tăng trưởng kinh tế .......................................................... 6


2.1.2.1. Mô hình Harrod – Domar............................................................................ 6
2.1.2.2. Mô hình Solow – Swan................................................................................. 9
2.1.2.3. Mô hình tăng trưởng nội sinh .................................................................... 11
2.2.

Các lý thuyết về FDI ....................................................................................... 14

2.2.1.

Khái niệm về FDI...................................................................................... 14

2.2.2.

Một số lý thuyết về FDI ............................................................................ 15

2.2.2.1. Lý thuyết chiết trung (The Eclectic Theory) hay mô hình OLI .................. 15
2.2.2.2. Lý thuyết tổ chức công nghiệp ................................................................... 19
2.3.

Các nghiên cứu có liên quan .......................................................................... 23

2.3.1.

Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................... 24


2.3.2.
2.4.

Các nghiên cứu trong nước ....................................................................... 30


Khung phân tích ............................................................................................. 33

CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 35
3.1.

Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 35

3.2.

Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 35

3.3.

Quy trình ƣớc lƣợng mô hình VECM .......................................................... 35

3.3.1. Kiểm định tính dừng đối với chuỗi dữ liệu thông qua kiểm định nghiệm
đơn vị ADF (Agumented Dickey – Fuller) và lựa chọn khoảng trễ phù hợp .......... 36
3.3.2.

Kiểm định đồng liên kết ............................................................................. 37

3.3.3.

Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM(Vector error correction model) 38

3.3.4.

Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger ............................................... 39


CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 41
4.1. Thực trạng tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt
Nam giai đoạn 2000 – 2012 ...................................................................................... 41
4.1.1.

Tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam ...................................................... 41

4.1.2.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam................................................ 43

4.2.

Kết quả phân tích hồi quy.............................................................................. 47

4.2.1.

Kiểm định nghiệm đơn vị ........................................................................... 47

4.2.2.

Chọn các biến trễ tối ưu trong mô hình ..................................................... 50

4.2.3.

Kiểm định đồng liên kết ............................................................................. 51

4.2.4.

Kiểm định nhân quả Granger .................................................................... 54


4.2.5.

Mô hình VECM .......................................................................................... 55

4.2.6.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình ........................................................... 57

4.2.7.

Hàm phản ứng xung ................................................................................... 61

CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 63
5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 63

5.2.

Một số đề xuất và kiến nghị giải pháp thu hút FDI..................................... 64


5.3.

Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................. 65

5.4.

Gợi ý cho các nghiên cứu sau ........................................................................ 65


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-

ADF: Augmented Dickey – Fuller

-

ADP: Ngân hàng phát triển Châu Á

-

APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

-

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

-

ASEM: Diễn đàn hợp tác Á Âu

-

CSA: Lợi thế quốc gia


-

DF: Dickey – Fuller

-

FDI: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

-

FPI: Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.

-

FSA: Lợi thế riêng của doanh nghiệp

-

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

-

GCNĐT: Giấy chứng nhận đầu tư

-

GNP: Tổng sản phẩn quốc dân

-


GOS: Tổng cục thống kê Việt Nam

-

I: Đầu tư

-

IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế

-

K: Vốn; L: Lao động

-

MNE: Công ty đa quốc gia

-

R&D: Nghiên cứu và phát triển

-

S: Tiết kiệm

-

TFP: Năng suất nhân tố tổng hợp


-

USD: Đồng đôla Mỹ

-

WB: Ngân hàng thế giới

-

VECM (Vector Error Correction Model): Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số

-

WTO: Tổ chức thương mại thế giới

-

Y: Sản lượng


DANH MỤC CÁC BẢNG
-

Bảng 2.1: Một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa GDP và FDI

-

Bảng 4.1(a): Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (chuỗi gốc)


-

Bảng 4.1 (b): Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (chuỗi sai phân bậc).

-

Bảng 4.2: Bảng độ trễ tối ưu

-

Bảng 4.3: Tóm tắt kết quả kiểm định đồng liên kết

-

Bảng 4.4: Vector đồng liên kết

-

Bảng 4.5: Nhân quả Granger

-

Bảng 4.6 (a): Kết quả mối quan hệ dài hạn của GDP và FDI

-

Bảng 4.6 (b): Kết quả mối quan hệ ngắn hạn của GDP và FDI

-


Bảng 4.7: Kết quả kiểm định chuẩn đoán sự phù hợp của mô hình.


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
-

Hình 2.1: Khung phân tích

-

Hình 4.1: Đồ thị tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012

-

Hình 4.2: FDI Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012

-

Hình 4.3: Diễn biến dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012

-

Hình 4.4 (a): Đồ thị của các biến ở chuỗi dữ liệu gốc

-

Hình 4.4 (b): Đồ thị của các biến khi lấy sai phân bậc 1

-


Hình 4.5: Đồ thị phần dư

-

Hình 4.6: Biểu đồ phản ứng đẩy của GDP và FDI khi có các cú sốc xảy ra


1

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Trong hơn 10 năm qua, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt

Nam có sự gia tăng lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình mỗi năm là 7%, giai
đoạn 2000-2005 là 7,51%, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2005 - 2010 đạt
7% so với kế hoạch đề ra là 7,5-8%, cao hơn mức bình quân các nước trong khu vực.
Đến năm 2011, GDP đạt 5,89%, 2012 đạt 5,03%. (Tổng cục thống kê 2013). Mặc dù
GDP có giảm so với 2010 là do nhà nước ưu tiên kiềm chế lạm phát để khắc phục tình
trạng kinh tế khó khăn nhưng mức tăng trưởng trên vẫn là hợp lý.
Thành tựu trên đây là dấu hiệu tốt của quá trình chuyển đổi kinh tế và là kết quả
của các chính sách mà Việt Nam đã và đang thực hiện trước những thay đổi nhanh
chóng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là xu thế toàn cầu hóa. Ngay từ cuối thập kỷ 80,
Việt Nam đã thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế, bắt đầu bằng việc thông qua Luật
đầu tư nước ngoài năm 1987, tiến hành ký kết các hiệp định thương mại song phương
và đa phương. Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN từ năm 1995, của APEC
từ năm 1998, tham gia diễn đàn kinh tế Á – Âu (ASEM) năm 2001 và gia nhập WTO
năm 2007.
Bên cạnh mở cửa cho thương mại, cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác,

Việt Nam đã và đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư, trước hết là khung khổ pháp
luật nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính vì vậy, đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào Việt Nam từ năm 1988 đã được xem như là một hiện tượng rất ấn
tượng của quá trình chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước (Kokko et Al, 2003, trang 41-47). Kể từ
khi chính sách cải cách đổi mới được thực hiện vào năm 1986, dòng vốn FDI vào Việt
Nam hàng năm đã tăng lên đáng kể từ 80 triệu USD năm 1988 lên 6569 triệu USD năm


2

2011 và đến 2012 là 7168 triệu USD. (Tổng cục thống kê năm 2013). Trong giai đoạn
này, dòng vốn FDI đã đóng một vai trò rất quan trọng, không chỉ trong việc cung cấp
vốn đầu tư mà còn trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, cũng như giới thiệu các kỹ
năng lao động và quản lý mới, chuyển giao công nghệ, tạo ra cơ hội việc làm.
Mặc dù Việt Nam đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng nhiều ý kiến cho
rằng Việt Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa hóa lợi
ích mà FDI mang lại. Điều này là do diễn biến bất thường về dòng vốn FDI chảy vào
Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so với vốn đăng ký còn thấp, FDI chỉ tập trung vào một
số ngành, vùng kinh tế trọng điểm, các dự án FDI quy mô nhỏ, công nghệ đa phần có
nguồn gốc từ Châu Á, đạt mức trung bình. Việt Nam chưa được chọn là điểm đầu tư của
nhiều công ty đa quốc gia có tiềm năng lớn về công nghệ và sẵn sàng chuyển giao công
nghệ và trí thức. Thực trạng này đang là một áp cạnh tranh gay gắt về thu hút FDI của
các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam.
Tuy nhiên về mặt lý thuyết cũng như thực tế, vẫn còn nhiều tranh luận chống lại
vai trò của FDI trong việc phát triển kinh tế quốc gia. Dòng vốn FDI có tác động tích
cực hay tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, và những gì Chính phủ nên làm để thu hút và
sử dụng FDI hiệu quả vẫn còn là một vấn đề tranh cãi đáng kể (Longani & Razin,
2001).
Câu hỏi trọng tâm của nghiên cứu là liệu có tồn tại một liên kết hai chiều giữa

FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hay không? Để trả lời cho câu hỏi trên, tác giả
đã chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2000 – 2012” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu – Câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu mối quan hệ
giữa FDI và GDP. Trong đó, có rất nhiều ý kiến trái ngược nhau về mối quan hệ hai


3

chiều giữa hai biến này. Vì vậy tác giả thực hiện nghiên cứu thông qua việc sử dụng mô
hình định lượng VECM để xác định xác định mối quan hệ hai chiều giữa FDI và GDP
của Việt Nam trong giai đoạn từ quý I/2000 đến quý IV/2012. Để làm được điều này
trước tiên tác giả đi kiểm tra các cơ sở lý thuyết về tác động qua lại của đầu tư trực tiếp
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, sau đó phân tích mô hình của dòng vốn FDI và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn FDI
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Nguồn vốn FDI đổ vào Việt Nam gia tăng trong những năm vừa qua và tốc độ
tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ với nhau không? Và nếu có thì tác động của FDI
đến GDP và ngược lại là tích cực hay tiêu cực.
1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đối tượng nghiên cứu của luận văn bao
gồm: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế (GDP)
Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến hết năm 2012.
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp:
Phương pháp phân tích kinh tế lượng: sử dụng kỹ thuật hồi quy đồng liên kết để

phân tích cân bằng dài hạn và mô hình VECM để phân tích cân bằng ngắn hạn của GDP
và FDI, đồng thời sử dụng kiểm định nhân quả Granger để kiểm định tính hai chiều
giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
1.5.

Kết cấu luận văn


4

Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, danh mục các
tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung của luận văn được chia làm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình tăng trưởng kinh tế có vai trò rất
lớn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội. Tuy nhiên, đối với các nước đang
phát triển, kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tiêu tăng trưởng
kinh tế. Là do: Thứ nhất, FDI góp phần vào thặng dư tài khoản vốn, góp phần cải thiện
cán cân thanh toán và ổn định kinh tế vĩ mô. Hai là,các nước phát triển thường có tỷ lệ
tích lũy vốn thấp nên FDI được coi là một nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn đầu tư
trong nước nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Ba là, FDI tạo cơ hội cho các nước
nghèo tiếp cận với công nghệ tiên tiến hơn, dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn,thúc
đẩy quá trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ lao động. Vì
vậy, tác động của FDI tới tăng trưởng là một đề tài được rất nhiều tác giả ở các nước
đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng nghiên cứu.
Trong chương 1, đề tài giới thiệu tổng quan và vấn đề nghiên cứu của đề tài là
nghiên cứu mối quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam.


5

CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mục đích của chương này là cung cấp cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương này được chia làm ba phần. Phần đầu tiên của
chương trình bày các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và các lý thuyết về đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Phần thứ hai của chương cung cấp bằng chứng thực nghiệm nước ngoài và
trong nước liên quan đến đề tài. Cuối cùng là đưa ra khung phân tích cho vấn đề nghiên
cứu.
2.1.

Các lý thuyết về tăng trƣởng
Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế đã tồn tại trong nhiều năm và cung cấp một cơ


sở để hiểu vai trò của tiết kiệm và đầu tư trong sự phát triển công nghiệp của nền kinh
tế. Trong số này là các lý thuyết tăng trưởng của Keynes được mô tả bởi mô hình tăng
trưởng của Harrod – Domar. Tiếp theo là các lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển và lý
thuyết tăng trưởng mới (nội sinh).
2.1.1. Các khái niệm, quan niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh trong
một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Tăng trưởng kinh tế thể hiện ở
quy mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng
nhiều hay ít, được thể hiện bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm
quốc gia (GNP) hoặc tổng sản phẩm bình quân đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu
người, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh
sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể
dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế
hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô quy mô kinh tế giữa hai kỳ
cần so sánh.


6

Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh
tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công
thức:
y=

(2.1)

Trong đó Y là quy mô của nền kinh tế, y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mô kinh
tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay

GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực tế, thì sẽ
có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tốc độ tăng trưởng kinh
tế dùng chỉ thiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa. (Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia).
2.1.2. Một số mô hình tăng trưởng kinh tế
Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế đã tồn tại trong nhiều năm và cung cấp một cơ
sở để hiểu vai trò của tiết kiệm và đầu tư trong sự phát triển công nghiệp của nền kinh
tế. Trong số đó là các lý thuyết tăng trưởng của Keynes được mô tả bởi mô hình tăng
trưởng của Harrod – Domar sẽ được trình bày trong phần tới. Tiếp theo là các lý thuyết
tăng trưởng tân cổ điển và lý thuyết tăng trưởng nội sinh.
2.1.2.1.

Mô hình Harrod – Domar

Mô hình tăng trưởng của Harrod-Domar đại diện cho trường phái tư tưởng kinh
tế học Keynes. Mô hình này như một kết quả của sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư.
Mô hình Harrod – Domar là kết quả nghiên cứu độc lập của các nhà kinh tế Roy
F.Harrod và Evsey Domar. Giả thiết quan trọng của mô hình Harrod - Domar là coi sản
lượng như một hàm của đầu vào tư bản.
Theo Nafziger (1997), mô hình Harrod – Domar chỉ có một yếu tố sản xuất duy
nhất là vốn, không có lao động, không có tiến bộ công nghệ. Các biến cơ bản trong mô


7

hình bao gồm tích lũy vốn và tỷ lệ sản lượng tăng lên trong tổng đầu tư. Sự thay đổi
trong sản lượng đầu ra là kết quả của sự thay đổi trong vốn cổ phần. Mô hình Harrod –
Domar tổng quát có dạng sau:
Y = δK


(2.2)

Trong đó:
Y: là kết quả sản xuất đầu ra chỉ phụ thuộc vào vốn K
δ: là hệ số hiệu quả của 1 đơn vị vốn và giả thiết là 1 hằng số
Nghịch đảo của δ là hệ số tỷ lệ giữa vốn K và đầu ra Y: =
Mô hình tăng trưởng được trình bày dưới dạng hệ phương trình sau:
Y = δK (2.3)
= I (2.4)
(2.5)
S = s.Y (2.6)
Hệ phương trình trên được giải thích như sau:
(1) Kết quả đầu ra Y phụ thuộc vào vốn K với hệ số hiệu quả δ là một hằng số
(2)

là vi phân của K theo thời gian biểu thị sự gia tăng của tư bản do đầu tư I với
giả thiết không có khấu hao.

(3) Giả định tiết kiệm S bằng đầu tư I
(4) Tiết kiệm S tỷ lệ với đầu ra Y và s là tỷ lệ tiết kiệm tính theo Y.
Để chứng minh, chúng ta cần lấy vi phân theo t:
Từ (2.3) suy ra:



nhưng vì

δ.s.Y. Từ đó suy ra

= δ.s (2.7)


= I (2.4) và (2.5), (2.6) ta được:

Tương tự: Vì I = S (2.5)và S = s.Y (2.6) nên I = s.Y, do đó:
= s.

= s.δ.I

=


8

Suy ra:(

)/I = s.δ

(2.8)

Tương tự, ta chứng minh được:(

)/K = s.δ (2.9)

Từ (2.7), (2.8), (2.9) cho ra kết quả:
(

)/Y = (

)/K = (


)/I = s.δ

(2.10)

Như vậy, tỷ lệ tăng trưởng đầu ra Y, tăng trưởng vốn K và tăng trưởng đầu tư I là
cân bằng nhau và đều tăng cùng một tỷ lệ như nhau là s.δ (s.δ là một hằng số).
Trong thực hành ta có thể tính gần đúng qua các giá trị gia tăng tại thời điểm t
như sau:

=

Khi đó: =

=

= s.δ (2.11)

có thể viết lại thành =

= k (2.12)

Trong công thức (2.12) k chính là hệ số gia tăng tư bản đầu ra (Incremental
capital output ratio – hệ số ICOR). Nếu gọi g là tốc độ tăng trưởng sản lượng đầu ra Y,
nghĩa là g =

, thì rõ ràng g = δ.s (2.13).

Từ (2.12) và (2.13) cho ra kết quả: g = s/k (2.14).
Đây là quan hệ cơ bản Harrod – Domar phản ánh mối quan hệ giữa tăng trưởng
của sản lượng đầu ra với tiết kiệm và đầu tư. Vốn là nhân tố chính được tạo ra bởi đầu

tư và tiết kiệm là nguồn để đầu tư tạo vốn cho tăng trưởng kinh tế. Khi đó với k cho
trước, tốc độ tăng trưởng kinh tế (g) sẽ phụ thuộc vào tiết kiệm và đầu tư cần thiết để
đạt được mức tăng trưởng đó.
Mô hình trên đây mới chỉ là cách xem xét vấn đề một cách đơn giản trên cơ sở
một nhân tố vốn. Hơn nữa, tiết kiệm và đầu tư mới chỉ là điều kiện cần, chưa phải là
điều kiện đủ để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế. Để phân bố và sử dụng vốn có hiệu
quả cần phải có thị trường hàng hóa, thị trường tài chính tiền tệ phát triển và có mức độ
liên kết cao, hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển, lực lượng lao động được giáo dục và
đào tạo tốt, Chính phủ hoạt động có hiệu quả…Tuy nhiên, rất nhiều trong số các yếu tố


9

đã nêu các nước đang phát triển lại đang thiếu. Mô hình Harrod – Domar là một mô
hình tăng trưởng kinh tế giản đơn, vì thế, không giải đáp được nhiều vấn đề liên quan
đến tăng trưởng. Nhưng do tính đơn giản và xét về dài hạn, mô hình đã làm rõ được một
cách khái quát mối quan hệ giữa nhu cầu vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vì
vậy, cho đến nay nó vẫn được sử dụng để phân tích và dự báo kinh tế cùng với các mô
hình khác.
Nhược điểm của mô hình Harrod-Domar :
Mô hình Harrod-Domar, không chứa lao động và không chứa yếu tố tiến bộ công
nghệ nên chưa phản ánh được đầy đủ các yếu tố cơ bản của tăng trưởng.
2.1.2.2.

Mô hình Solow – Swan

Mô hình tăng trưởng tân cổ điển được phát triển bởi Robert Solow và Trevor
Swan vào những năm 1950. Mô hình này cho biết rằng tỉ lệ tăng trưởng của GDP sẽ
tăng nếu phần của GDP dành cho đầu tư tăng, giảm nếu tỷ lệ vốn hữu hình giảm và
tăng lên bởi tốc độ phát triển của công nghệ hoặc của năng suất nhân tố tổng hợp

(Solow 1962).
Trong khi mô hình Harrod-Domar không đề cập tới nhân tố lao động (ngầm định
là tỷ lệ vốn/lao động không đổi), không xem xét đến tác động của tiến bộ công nghệ và
sự thay thế các nhân tố sản xuất đến tăng trưởng, thì mô hình Solow-Swan cho phép
giải quyết vấn đề này. Mô hình này cho rằng tiến bộ công nghệ được xác định là biến
ngoại sinh và mức độ của nó là giống nhau ở các quốc gia. Mô hình tăng trưởng kinh tế
của Solow – Swan ban đầu coi sản lượng (Y) là một hàm của vốn tư bản (K) và lao động
(L).Với giả thiết, thứ nhất, tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động là không đổi, thứ hai:
tiết kiệm bằng đầu tư. Vậy phương trình sản xuất sẽ là:
Y = f(K,L)

(2.15)

Hàm sản xuất (2.15) giả định rằng tỉ lệ lợi nhuận không đổi theo quy mô và lợi suất
giảm dần theo quy mô của các yếu tố biến đổi, với điều kiện các yếu tố khác được giữ cho


10

không đổi (Mankiw, 2003). Những giả thiết này sau đó sẽ được sử dụng để giải thích tại
sao nền kinh tế đạt đến một mức trạng thái tăng trưởng ổn định trong khi vốn trên mỗi lao
động và nhu cầu đầu tư thì ở trạng thái cân bằng.
Mô hình này khẳng định rằng sự gia tăng trong lao động hoặc đầu tư vào máy móc
sẽ làm tăng năng suất sản xuất. Thay đổi công nghệ được coi là một đóng góp lớn cho sản
xuất, thông qua những phát minh và đổi mới (Burda & Wyplosz, 2011). Sự gia tăng trong
tổng lượng vốn, trong đó tăng vốn vật chất hay vốn con người đều có khả năng làm tăng
năng suất lao động. Vốn vật chật bắt nguồn từ vốn đầu tư thực. Vốn con người liên quan
đến đầu tư con người trong giáo dục và đào tạo (Becker & Barro, 1988).
Vốn đầu tư bị “tiêu hao” theo thời gian. Máy móc và nhà xưởng bị hao mòn, xuống
cấp là bằng chứng trực quan. Như vậy, lượng vốn đầu vào tăng lên ở mỗi kỳ sẽ là chênh

lệch giữa lượng đầu tư mới và lượng hao mòn. Khi rơi vào trạng thái này, nền kinh tế sẽ tự
động điều chỉnh với xu thế tối đa tiêu dùng và không thể tự thoát khỏi trì trệ. Lúc này,
chính phủ cần tác động vào tỷ lệ tiết kiệm để đẩy nền kinh tế sang một trạng thái “tiến tới
trì trệ” mới.
Với việc dân số tăng, lượng vốn dành cho một đơn vị lao động và sản lượng mà một
lao động tạo ra giảm đi. Tuy nhiên, cần xét thêm một yếu tố đầu vào nữa là tiến bộ công
nghệ. Các cải tiến kỹ thuật chính là nguồn gốc của cải thiện năng suất lao động. Nếu
gọi E là hiệu suất làm việc của lao động, hàm sản xuất lúc này có dạng như phương trình:
Y = f (K, L x E) (2.16)
Mô hình của Solow cho thấy, khi tăng dân số và hiệu suất lao động tăng trưởng thì
sản lượng Y sẽ tăng. Tại các nước nghèo, tăng trưởng kinh tế dựa trên các yếu tố đầu vào cơ
bản là dân số và giờ làm việc. Với các nước công nghiệp phát triển, yếu tố tạo ra tăng
trưởng là công nghệ.
Hạn chế của mô hình Solow- Swan
Mặc dù mô hình có một số dự báo thống nhất với bằng chứng thực nghiệm về


11

tăng trưởng dài hạn ở các nước công nghiệp và các nước đang phát triển nhưng mô hình
vẫn còn một số hạn chế sau :
Một là mô hình không giải thích được sự chênh lệch về sản lượng bình quân lao
động (hay thu nhập bình quân đầu người) bằng sự chênh lệch về vốn bình quân lao động
ở một số quốc gia.
Hai là mô hình không đầy đủ vì lực lượng thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn là
tiến bộ công nghệ nhưng trong mô hình lại được xác định ngoại sinh.
2.1.2.3.

Mô hình tăng trưởng nội sinh


Trong các mô hình tăng trưởng trình bày ở trên, yếu tố lao động và tiến bộ công
nghệ được xem là ngoại sinh và được xác định trong việc giải thích tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn. Điều này đã dẫn đến sự thất bại trong việc giải thích sự khác biệt về công
nghệ giữa các nước. Những sự khác biệt về công nghệ giúp giải thích lý do tại sao một
số nước giàu có và những nước khác lại nghèo. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh cung cấp
một mô hình mà công nghệ được xác định là nội sinh. Công nghệ được chỉ ra trong mô
hình bằng cách giới thiệu một lĩnh vực nghiên cứu và phát triển để đưa ra những ý
tưởng mới. Các ý tưởng này được sử dụng để tạo thành của cải trong cạnh tranh độc
quyền, nó cho phép các nhà nghiên cứu thu được lợi nhuận từ nỗ lực của họ. Khu vực
sản xuất hàng hóa cuối cùng sử dụng chúng như một yếu tố đầu vào. (Romer, 1993).
Theo Jones (1998) những ý tưởng mới hoặc kiến thức làm thay đổi công nghệ
trong sản xuất. Những sự thay đổi của công nghệ làm cho đầu vào sản xuất hiệu quả
hơn. Lý thuyết này phải đối mặt với ba vấn đề chính : Thứ nhất là sự thay đổi công nghệ
là yếu tố chủ yếu tạo ra tăng trưởng trong dài hạn. Thứ hai, sự cải tiến công nghệ bị ảnh
hưởng chính từ các hoạt động có chủ đích của các hãng. Thứ ba, những ý tưởng kinh
doanh là khác nhau trong đó chi phí sản xuất phát sinh một lần duy nhất và những ý
tưởng có thể được sử dụng nhiều lần mà không cần phải thu hút thêm chi phí.
Trong lý thuyết tăng trưởng nội sinh, hành vi chấp nhận giá là không được xem


12

xét do sự tồn tại của cạnh tranh độc quyền. Đây là sự kết hợp trong nguyên tắc của
không cạnh tranh và không loại trừ của sự thay đổi công nghệ. Khi một kiến thức tốt thì
không có cạnh tranh, điều này có nghĩa là nếu nó được sử dụng bởi một người thì không
ngăn cản những người khác cũng sử dụng nó. (Romer, 1990, trang 71-102).
Theo Pack (1994, trang 55-72), những hàng hóa không cạnh tranh giống như
hàng hóa công cộng có thể được tích lũy như một sự mở rộng không giới hạn và có thể
được sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi. Hàng hóa cạnh tranh như là vốn con người có tuổi thọ
hạn chế, khi họ mất đi, những kiến thức của họ sẽ biến mất khỏi nền kinh tế. Hàng hóa

không có cạnh tranh không cần phải nhân rộng. Điều này cho thấy rằng những yếu tố
đầu vào trong quá trình sản xuất nên kết hợp hàng hóa cạnh tranh và hàng hóa không
cạnh tranh để làm tăng lợi nhuận theo quy mô.
Để tăng trưởng kinh tế dài hạn trong mô hình, số lượng những người được
nghiên cứu phải tăng lên. Cũng đồng nghĩa với việc tăng tỷ lệ dân số. Điều này cho thấy
dân số càng ngày càng tăng là một trong những kỹ thuật có thể được sử dụng cho quá
trình đổi mới. Về vấn đề này, mô hình chỉ phù hợp với các nước phát triển. Tuy nhiên
các nước đang phát triển có thể học được bài học từ kết quả này trong việc xóa đói giảm
nghèo.
Một số mô hình tăng trưởng nội sinh
- Mô hình AK
Mô hình AK do Romer (1986, trang 1002-1037), Barro (1990, trang 407-443), và
nhiều người khác đề xuất xem xét sản xuất có lợi tức không đổi theo quy mô đối với cả
vốn vật chất và vốn con người. Mọi đầu vào của mô hình này đều được cthể tái sản
xuất, không chỉ là vốn vật chất mà cả vốn con người. Hàm sản xuất có dạng tuyến tính
như sau:
Y=AK
Trong đó : Y : sản lượng đầu ra

(2.17)


13

A là hệ số thể hiện mọi nhân tố tác động tới trình độ công nghệ
K là thước đo tổng hợp của vốn. (gồm cả vốn vật chất và vốn con người)
Khác với các mô hình Solow-Swan, theo phương trình (2.17) vai trò của TFP rõ
ràng là nội sinh. Ý nghĩa quan trọng của mô hình AK là: Mức độ cải tiến của công nghệ
là một thành phần của tăng trưởng kinh tế trong khi các mô hình trước TFP là một biến
ngoại sinh gắn với tiến bộ kỹ thuật.

-

Mô hình R&D
Mô hình này do Romer (1990), Grossman và Helpman (1991), Aghion và

Howitt(1992) xây dựng lên. Trong mô hình, sản lượng trong khu vực sản xuất và hàm
sản xuất ra kiến thức mới trong khu vực sản xuất kiến thức có dạng hàm CobbDouglas :
Hàm sản xuất hàng hóa : Y = [(1-εK)K] α.[A(1-εL )L)1-α ,(0<α<1)
Hàm sản xuất ra kiến thức mới : A’ = λ(εKK)β.(εLL)γ.Aθ

(2.18)

(2.19)

Trong đó : Y là sản lượng hàng hóa
A‟ là kiến thức mới
Tỷ lệ εK trong lượng vốn được sử dụng trong khu vực sản xuất tri thức,(1- εK) là
lượng vốn được sử dụng trong khu vực sản xuất hàng hóa, εL là lực lượng lao động
được sử dụng trong khu vực sản xuất tri thức, còn lại (1- εL ) lực lượng lao động được
sử dụng trong khu vực sản xuất hàng hóa. εK, εL đều là ngoại sinh và cố định.
λ là tham số dịch chuyển, θ phản ánh ảnh hưởng của kiến thức đối với thành công của
R&D.
Mô hình R&D đã đưa ra lý thuyết tăng trưởng kinh tế trong đó tiến bộ công nghệ
được quy định bởi vốn tri thức mà vốn chi thức lại phụ thuộc vào hoạt động đầu tư cho
lĩnh vực R&D của nền kinh tế. Mô hình này nhấn mạnh đặc tính nội sinh của TFP trong
việc giải thích tăng trưởng. Theo mô hình, TFP không chỉ là sự tiến bộ về khoa học,
công nghệ mà nó còn là sự tiến bộ trong nhận thức, tri thức của con người. Do các hãng


14


không sẵn sàng đầu tư lắm cho hoạt động R&D nên Chính phủ phải thực hiện các chính
sách như: bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, trợ cấp cho hoạt động R&D, trợ cấp cho giáo dục
để thúc đẩy hoạt động này nhằm phát triển kinh tế.
Ý nghĩa và hạn chế của các mô hình nội sinh
Các mô hình tăng trưởng nội sinh đề cao vai trò của tiết kiệm đối với tăng trưởng
kinh tế, nhưng các kết luận của mô hình này có nhiều điểm trái ngược với mô hình của
Solow. Đặc biệt là ở chỗ mô hình này cho thấy không có xu hướng các nước nghèo (ít
vốn) có thể đuổi kịp các nước giàu về mức thu nhập bình quân, cho dù có cùng tỷ lệ tiết
kiệm. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự chênh lệch không chỉ là vốn vật chất, mà quan
trọng hơn là vốn con người. Như vậy, trái với lý thuyết tăng trưởng Tân cổ điển, các mô
hình tăng trưởng nội sinh đề cao vai trò của chính phủ trong việc phát triển kinh tế
thông qua đầu tư vào giáo dục - đào tạo, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
những ngành công nghiệp sử dụng nhiều tri thức như phần mềm máy tính, viễn thông…
Mặc dù có những ý nghĩa và đóng góp to lớn, tuy nhiên các mô hình tăng trưởng
nội sinh vẫn còn những hạn chế: Thứ nhất, về mặt thực tiễn các nghiên cứu cho thấy:
mô hình vốn con người đã đánh giá quá cao vai trò của vốn con người. Thứ hai, một số
đề xuất của các mô hình về vốn con người còn mang tính trực quan. Thứ ba, các mô
hình tăng trưởng nội sinh vẫn còn phụ thuộc vào một số giả định Tân cổ điển truyền
thống mà không phù hợp với các nền kinh tế đang phát triển.
2.2.

Các lý thuyết về FDI

2.2.1. Khái niệm về FDI
Theo định nghĩa của bách khoa toàn thư mở: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách
thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền
quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này”.
Theo định nghĩa của tổ chức thương mại thế giới: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài



15

(FDI) xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản
lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp,
cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài
sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty””.
Theo IFM định nghĩa, „„FDI là hình thức đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong
đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một
doanh nghiệp ở một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ
phần của doanh nghiệp.
2.2.2. Một số lý thuyết về FDI
Có nhiều lý thuyết về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Những lý thuyết này được
phân làm hai loại đó là lý thuyết vi mô và vĩ mô của FDI.
Những thuyết vi mô thì tập trung vào đặc điểm của một công ty có ảnh hưởng
đến quá trình đưa ra quyết định. Chúng bao gồm thị trường cạnh tranh không hoàn hảo,
sức mạnh thị trường và lý thuyết phân tích những tác động quyết định đến vị trí hoạt
động kinh tế (lý thuyết về vị trí.)
Những thuyết vĩ mô của FDI tìm kiếm để điều tra đặc điểm của một quốc gia để
giải thích dòng vốn FDI trong và giữa các quốc gia. Ví dụ như quốc tế hóa và lý thuyết
về vòng đời sản phẩm.
Phần này sẽ đề cập về lý thuyết vi mô của FDI gồm: Lý thuyết chiết trung
Dunning và lý thuyết tổ chức công nghiệp Hymer.
2.2.2.1.

Lý thuyết chiết trung (The Eclectic Theory) hay mô hình OLI


Lý thuyết này được công nhận bởi Dunning (1973) và tìm cách đưa ra một khuôn
khổ chung để xác định mô hình của cả sản xuất của nước ngoài được thực hiện bởi các
doanh nghiệp trong nước và sản xuất trong nước thuộc sở hữu của nước ngoài. Theo


16

Dunning (1973), có hai loại đầu tư mà một doanh nghiệp có thể chọn để thực hiện. Đó
là, đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). FPI được
định nghĩa là các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức
đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của
doanh nghiệp giống như hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. FDI được định nghĩa là
việc mua lại tài sản nước ngoài với mục đích kiểm soát (Dunning, 1973).
Theo Dunning một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3 lợi
thế: (1) Lợi thế về sở hữu (Owenrship advantages – viết tắt là lợi thế O); (2) Lợi thế về
khu vực (Locatinal advantages – viết tắt là lợi thế L); (3) Lợi thế về nội hóa
(Internalisation advantages – viết tắt là lợi thế I) (O + L + I). Ba lợi thế này là những
câu hỏi khác nhau mà các nhà đầu tư nước ngoài tìm cách trả lời. Lợi thế về sở hữu để
giải quyết những câu hỏi tại sao các công ty nước ngoài cần phải đi ra nước ngoài. Theo
Dunning (1985), câu hỏi này đưa ra giả thuyết rằng các công ty nước ngoài có một hoặc
nhiều hơn lợi thế riêng biệt cho phép họ tối thiểu hóa chi phí hoạt động ở nước ngoài.
Những lợi thế về sở hữu bao gồm lợi thế về tài sản, lợi thế về chi phí thấp.
Lợi thế L giải quyết các câu hỏi về địa điểm. Theo Dunning (1985), quyết định
của công ty khi đầu tư ra nước ngoài là dựa trên lợi thế đặc thù của các công ty kết hợp
với các yếu tố ở nước ngoài. Các yếu tố như lao động và đất đai là rất quan trọng trong
việc xác định vị trí của một doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) để làm cho nó có lợi
nhuận. Dunning (1985) khẳng định rằng sự lựa chọn địa điểm đầu tư phụ thuộc vào tính
toán phức tạp bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị để xác định xem đầu tư
vào đất nước đó có lợi nhuận hay không.
Lợi thế I đại diện cho những lợi thế về nội hóa như là giảm chi phí ký kết, kiểm

soát thực hiện hợp đồng, tránh được sự thiếu hụt thông tin dẫn đến chi phí cao, tránh
được chi phí thực hiện bản quyền, phát minh. Các công ty MNE có nhiều lựa chọn để
lựa chọn cách thức gia nhập vào nước ngoài. Một công ty tiến hành sản xuất kinh doanh


×