Tải bản đầy đủ (.pdf) (254 trang)

Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 254 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM QUANG HUY

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Quang Huy

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:

62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN VIỆT

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính trong
luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ
và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2014
Tác giả

Phạm Quang Huy


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên vô cùng
lớn lao từ nhiều bên. Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến PGS.TS. Nguyễn Việt, người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo, động viên và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian và quá trình thực hiện luận án với
đề tài nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách này.
Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ tấm lòng tri ân với tất cả Quý Thầy Cô trong Khoa
Kế toán – Kiểm toán thuộc Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã có sự
ủng hộ, giúp đỡ trong quá trình tác giả thực hiện Luận án. Và không thể không thể đến
là sự giúp đỡ cả về chuyên môn và về thời gian, những ý kiến đóng góp quý báu, chia

sẻ kinh nghiệm cũng như ủng hộ về mặt tinh thần của Ban Chủ nhiệm Khoa Kế toán –
Kiểm toán, trong đó Thầy Trưởng Khoa là PGS.TS. Võ Văn Nhị.
Cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình của các bạn, các anh chị tại những tổ chức công đã giúp
đỡ tác giả trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu; đồng thời sự động viên của toàn
thể đồng nghiệp trong cũng như ngoài trường. Bên cạnh đó, gia đình là môi trường
thật hiền hòa để tác giả có đủ sức khỏe, nghị lực, thời gian và không gian tập trung
cho quá trình làm luận án của mình.
Một lần nữa, tác giả xin gửi lời chúc nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc đến
Quý thầy cô, tất cả thành viên trong gia đình, quý đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã
đồng hành với tác giả để tác giả có thể hoàn thành luận án này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2014
Tác giả

Phạm Quang Huy


[a]

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước ........... 1
1.1.


Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước ................................................................................ 1

1.2.

Các nghiên cứu công bố ở trong nước ................................................................................ 5

1.3.

Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................................................... 8

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước và chuẩn mực kế toán
công quốc tế .................................................................................................................................. 12
2.1.

Một số vấn đề lý luận chung về khu vực công và quản trị tài chính công ........................ 12
2.1.1. Khu vực công ........................................................................................................ 12
2.1.2. Quản trị tài chính trong khu vực công ................................................................... 13
2.1.3. Mối quan hệ giữa quản trị tài chính công với kế toán thu, chi ngân sách ............. 21

2.2.

Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước ................................................... 23
2.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 23
2.2.2. Vai trò và mục tiêu ................................................................................................ 24
2.2.2.1.Vai trò .................................................................................................. 24
2.2.2.2.Mục tiêu............................................................................................... 24
2.2.3. Nội dung và các đối tượng sử dụng thông tin ....................................................... 25
2.2.3.1.Nội dung cơ bản của kế toán thu, chi ngân sách ................................. 25
2.2.3.2.Đối tượng sử dụng thông tin kế toán thu, chi ngân sách ..................... 25

2.2.4. Các vấn đề cơ bản trong hệ thống kế toán thu, chi ngân sách ............................... 27


[ii]

2.2.4.1.Về vấn đề ghi nhận .............................................................................. 27
2.2.4.2.Về vấn đề đánh giá .............................................................................. 27
2.2.4.3.Về vấn đề trình bày và công bố ........................................................... 28
2.2.5. Các nội dung khác liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách ................................ 28
2.2.5.1.Kiểm soát thông tin ............................................................................. 28
2.2.5.2.Kiểm soát nội bộ ................................................................................. 29
2.2.5.3.Kiểm toán nhà nước ............................................................................ 29
2.2.6. Cơ sở kinh tế và pháp lý xây dựng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách .............. 31
2.3.

Chuẩn mực kế toán công quốc tế ...................................................................................... 33
2.3.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển............................................................. 33
2.3.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của chuẩn mực kế toán công quốc tế ................................ 35
2.3.3. Vai trò và đặc điểm của chuẩn mực kế toán công quốc tế .................................... 36
2.3.4. Nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán công quốc tế ......................................... 37
2.3.5. Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công quốc tế ............................................... 38
2.3.5.1.Kế toán trên cơ sở tiền trong khu vực công .............................................. 38
2.3.5.2.Kế toán dồn tích trong khu vực công ........................................................ 41
2.3.5.3.So sánh kế toán trên cơ sở tiền và kế toán trên cơ sở dồn tích .................. 43
2.3.6. Các chuẩn mực có liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách nhà nước ................ 44
2.3.6.1.Phần mở đầu của IPSAS ........................................................................... 44
2.3.6.2.Hệ thống báo cáo tài chính ........................................................................ 45
2.3.6.3.Chuẩn mực số 01 về việc trình bày báo cáo tài chính ............................... 45
2.3.6.4.Chuẩn mực số 22 về công bố thông tin tài chính đơn vị công .................. 46
2.3.6.5.Chuẩn mực số 24 về việc trình bày thông tin ngân sách trên BCTC ........ 46


2.4.

Nghiên cứu mô hình tổ chức hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại một số

quốc gia trên thế giới – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................. 47
2.4.1. Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách tại các quốc gia............................................ 47
2.4.1.1.Ấn Độ ........................................................................................................ 48
2.4.1.2.Cộng đồng Châu Âu .................................................................................. 52


[iii]

2.4.1.3.Nhật Bản .................................................................................................... 56
2.4.1.4.Úc .............................................................................................................. 58
2.4.1.5.Trung Quốc ............................................................................................... 60
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................................... 63
2.4.2.1.Lộ trình chuyển đổi ................................................................................... 63
2.4.2.2.Sự phù hợp giữa kế toán và quản trị tài chính công .................................. 63
2.4.2.3.Mô hình kế toán nhà nước phù hợp với thực tế từng quốc gia ................. 64
2.4.2.4.Đào tạo nguồn nhân lực............................................................................. 64
2.4.2.5.Kiểm toán, kiểm tra và kiểm soát thông tin thu, chi ngân sách ................ 64
2.4.2.6.Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán ................................ 65
2.4.2.7.Các nhân tố tác động đến kế toán thu, chi ngân sách ................................ 65
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu chung luận án ............................ 68
3.1.

Đối tượng và phạm vi của nghiên cứu .............................................................................. 68
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 68
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 69


3.2.

Các phương pháp nghiên cứu sử dụng .............................................................................. 71
3.2.1. Phương pháp chung ............................................................................................... 71
3.2.2. Các phương pháp cụ thể và việc sử dụng trong luận án ........................................ 72
3.2.3. Ứng dụng các phương pháp cho từng phần luận án .............................................. 73
3.2.4. Dữ liệu sử dụng nghiên cứu .................................................................................. 74
3.2.4.1.Dữ liệu thứ cấp .......................................................................................... 74
3.2.4.2.Dữ liệu sơ cấp ............................................................................................ 74

3.3.

Khung nghiên cứu áp dụng và thu thập dữ liệu nghiên cứu .............................................. 74
3.3.1. Khung nghiên cứu sử dụng ................................................................................... 74
3.3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu.................................................................................. 76
3.3.3. Chất lượng của thông tin nghiên cứu thu thập ...................................................... 76

Chương 4: Thực trạng về hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam ......... 78
4.1.

Thực trạng về hệ thống tài chính công và quản lý ngân sách nhà nước ............................ 78


[iv]

4.1.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công .................................................................. 78
4.1.2. Thực trạng về phân cấp quản lý NSNN ................................................................ 79
4.1.2.1.Thực trạng về tổng quát tình hình thu, chi ngân sách ......................... 79
4.1.2.2.Thực trạng về việc thu và phân cấp thu ngân sách .............................. 81

4.1.2.3.Thực trạng về việc chi và phân cấp chi ngân sách .............................. 82
4.1.2.4.Thực trạng về quá trình phân cấp ngân sách ....................................... 84
4.1.2.5.Một số tồn tại trong việc phân cấp quản lý thu, chi ngân sách ........... 85
4.2.

Thực trạng về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước .......................................................... 87
4.2.1. Thực trạng về văn bản pháp lý kế toán thu, chi ngân sách.................................... 87
4.2.1.1.Giới thiệu chung .................................................................................. 87
4.2.1.2.Hệ thống văn bản pháp lý .................................................................... 88
4.2.1.3.Quy định về kế toán thu, chi ngân sách trong Luật NSNN ................. 90
4.2.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam .......................... 91
4.2.3. Vai trò của kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam ............................................. 92
4.2.4. Các nội dung trong kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam ................................ 93
4.2.4.1.Vấn đề về quản lý ................................................................................ 93
4.2.4.2.Vấn đề về ghi nhận .............................................................................. 94
4.2.4.3.Vấn đề về đánh giá .............................................................................. 94
4.2.4.4.Vấn đề về trình bày và công bố ........................................................... 95
4.2.5. Thực trạng về cơ sở kế toán trong hạch toán kế toán thu, chi ngân sách .............. 95
4.2.6. Thực trạng về chứng từ, sổ sách và báo cáo trong kế toán thu, chi ngân sách...... 97
4.2.6.1.Chứng từ .............................................................................................. 97
4.2.6.2.Sổ sách................................................................................................. 98
4.2.6.3.Báo cáo ................................................................................................ 99
4.2.7. Thực trạng về kiểm soát thông tin do kế toán thu, chi ngân sách cung cấp ........ 102
4.2.7.1.Kiểm soát thông tin ........................................................................... 102
4.2.7.2.Kiểm soát nội bộ ............................................................................... 103
4.2.7.3.Kiểm toán nhà nước với quá trình thanh tra và giám sát .................. 103


[v]


4.2.8. Đánh giá chung kế toán thu chi ngân sách với chuẩn mực KTC quốc tế............ 105
4.2.8.1.Đánh giá chung .................................................................................. 105
4.2.8.2.Các điểm tương đồng ........................................................................ 106
4.2.8.3.Các điểm khác biệt ............................................................................ 107
4.3.

Khảo sát thực tế về kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam .......................................... 109
4.3.1. Nội dung của khảo sát ......................................................................................... 109
4.3.1.1.Giới thiệu chung về bảng câu hỏi ............................................................ 109
4.3.1.2.Về nội dung chi tiết của khảo sát ............................................................ 110
4.3.2. Phương pháp khảo sát ......................................................................................... 110
4.3.2.1.Về phương cách khảo sát ........................................................................ 110
4.3.2.2.Về công cụ xử lý kết quả ......................................................................... 111
4.3.3. Kết quả khảo sát .................................................................................................. 112
4.3.3.1.Về độ tin cậy của mẫu khảo sát ............................................................... 112
4.3.3.2.Về kết quả nghiên cứu ............................................................................. 113

4.4.

Nhận diện hạn chế và nguyên nhân chế độ kế toán thu, chi ngân sách hiện hành .......... 128

Chương 5: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi NSNN tại VN ............................. 133
5.1.

Quan điểm hoàn thiện và mục tiêu hoàn thiện ................................................................ 133
5.1.1. Quan điểm hoàn thiện ......................................................................................... 133
5.1.1.1.Phù hợp đặc điểm về quản lý thu chi NSNN tại Việt Nam ..................... 134
5.1.1.2.Từng bước phù hợp và tương thích với IPSAS ....................................... 135
5.1.1.3.Tăng cường khả năng ứng dụng CNTT trong QLNSNN ........................ 136
5.1.2. Mục tiêu hoàn thiện ............................................................................................. 137


5.2.

Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước .............................. 139
5.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................................ 139
5.2.1.1.Giải pháp về môi trường pháp lý ............................................................. 139
5.2.1.2.Giải pháp về môi trường hoạt động ......................................................... 145
5.2.1.3.Giải pháp về việc đáp ứng yêu cầu quản lý NSNN ................................. 155
5.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................................ 159


[vi]

5.2.2.1.Xây dựng mô hình Tổng kế toán nhà nước ............................................. 160
5.2.2.2.Điều chỉnh và thay đổi cơ sở kế toán trong ghi nhận và trình bày thông tin
kế toán thu, chi ngân sách ....................................................................... 161
5.2.2.3.Xác lập lộ trình chuyển kế toán thu, chi ngân sách theo hướng tiếp cận
IPSAS song song xây dựng hệ thống chuẩn mực KTC quốc gia ............ 163
5.2.2.4.Tổ chức hệ thống thông tin kế toán thích ứng ......................................... 165
5.3.

Nhóm giải pháp hỗ trợ cho hệ thống kế toán thu, chi ngân sách .................................... 168
5.3.1. Kiểm soát chất lượng thông tin của kế toán thu, chi ngân sách .......................... 168
5.3.1.1.Về đánh giá chất lượng thông tin kế toán................................................ 168
5.3.1.2.Về chế độ thanh tra, kiểm tra và giám sát ............................................... 168
5.3.2. Kiểm soát rủi ro trong kế toán thu, chi ngân sách ............................................... 169
5.3.2.1.Kiểm soát trong ....................................................................................... 169
5.3.2.2.Kiểm soát ngoài ....................................................................................... 170
5.3.2.3.Kiểm soát rủi ro thông tin kế toán ........................................................... 171
5.3.3. Về cơ sở hạ tầng và thông tin .............................................................................. 172


5.4.

Một số kiến nghị .............................................................................................................. 172
5.4.1. Đối với Quốc hội ................................................................................................. 172
5.4.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ................................................................ 173
5.4.2.1.Đối với Chính phủ ............................................................................. 173
5.4.2.2.Đối với Bộ tài chính .......................................................................... 175
5.4.3. Đối với cơ quan Kiểm toán nhà nước ................................................................. 176
5.4.4. Đối với các cơ quan chức năng khác ................................................................... 178
5.4.5. Đối với các cơ quan thực hiện kế toán thu, chi ngân sách .................................. 179

Kết luận Chung và kiến nghị
Danh mục các công trình của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt

Từ viết tắt

Từ gốc

Từ viết tắt

Từ gốc

BCTC


Báo cáo tài chính

KTXH

Kinh tế xã hội

BTC

Bộ Tài chính

KTNN

Kiểm toán nhà nước

CCVC

Công chức, viên chức

KVC

Khu vực công

CNTT

Công nghệ thông tin

KTV

Kiểm toán viên


CP

Chính phủ

MLNSNN

Mục lục ngân sách nhà nước

DN

Doanh nghiệp

NCKH

Nghiên cứu khoa học

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

NS

Ngân sách

GTGT

Giá trị gia tăng

NSNN


Ngân sách nhà nước

HCSN

Hành chính sự nghiệp

QLNSNN

Quản lý ngân sách nhà nước

HCNN

Hành chính nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HĐND

Hội đồng nhân dân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

HTTTKT

Hệ thống thông tin kế toán


TCC

Tài chính công

KBNN

Kho bạc nhà nước

TCCP

Tài chính chính phủ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TCNN

Tài chính nhà nước

KTC

Kế toán công

UBND

Ủy ban nhân dân

KTKT


Kế toán – Kiểm toán

XDCB

Xây dựng cơ bản

[a]


2. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh

Từ

Từ gốc bằng tiếng Anh

viết tắt
ADB
EU

GASB

Từ gốc theo nghĩa tiếng Việt

The Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển Châu Á

European Union


Liên min Châu Âu

Governmental Accounting

Hội đồng chuẩn mực kế toán

Standards Board

chính phủ
Doanh nghiệp kinh doanh thuộc

GBE

Government Business Enterprises

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IAS

International Accounting Standard

Chuẩn mực kế toán quốc tế

International Accounting Standard

Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc


Board

tế

IASB

IFAC

IFRS

IMF

INTOSAI

IPSAS

International Federation of

chính phủ

Liên đoàn Kế toán quốc tế

Accountants
International Financial Reporting

Chuẩn mực về lập báo cáo tài

Standards


chính quốc tế

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

International Organization of

Tổ chức Quốc tế các Cơ quan

Supreme Audit Institutions

Kiểm toán tối cao

International Public Sector

Chuẩn mực kế toán công quốc tế

Accounting Standard
[b]


IPSASB

NATO

NPM

International Public Sector


Ủy ban chuẩn mực kế toán công

Accounting Standard Board

quốc tế

North Atlantic Treaty Organization

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương

New Public Management

Mô hình về Quản trị công mới

Organization for Economic

Tổ chức hợp tác và phát triển

Cooperation and Development

kinh tế

PFM

Public Financial Management

Quản trị tài chính khu vực công

PSC


Public Sector Committee

Hội đồng khu vực công

PSC

Public Sector Committee

Ủy ban khu vực công

Treasury And Bubget Management

Hệ thống quản lý thông tin ngân

Information System

sách và kho bạc

UN

United Nations

Liên Hiệp Quốc

USD

United State Dollar

Đô la Mỹ


WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

OECD

TABMIS

WTO

[c]


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại EU ..............................53
Bảng 4.1: Số liệu dự toán ngân sách từ 2002-2013 của Việt Nam ....................................80
Bảng 4.2: Số liệu quyết toán ngân sách từ 2002-2010 của Việt Nam ...............................80
Bảng 4.3: Cơ cấu nguồn thu của Việt Nam giai đoạn 2002-2010 .....................................81
Bảng 4.4: Tỷ lệ thu ngân sách trên GDP giai đoạn 1998-2012 .........................................81
Bảng 4.5: Cơ cấu chi ngân sách của Việt Nam giai đoạn 2002-2010................................83
Bảng 4.6: Tỷ lệ chi ngân sách trên GDP giai đoạn 1998-2012..........................................83
Bảng 4.7: Nơi nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp ...............................................100

Bảng 4.8: Thời hạn nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp .......................................100
Bảng 4.9: Danh mục các tỉnh thành đã thu thập được phiếu khảo sát .............................112
Bảng 4.10: Giới tính đáp viên ..........................................................................................114
Bảng 4.11: Thời gian công tác đáp viên ..........................................................................114
Bảng 4.12: Loại hình đơn vị công tác ..............................................................................114
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả khảo sát về câu hỏi nhận thức ..........................................118
Bảng 4.14: Các yếu tố tác động kế toán thu, chi ngân sách .............................................120
Bảng 4.15: Kết quả một số nội dung kiểm định Chi-square ............................................121
Bảng 4.16. Kiểm định thang đo (Scale: ALL VARIABLES)..........................................124
Bảng 4.17: Các kết quả liên quan đến kiểm định nhị phân (Binary) ...............................125
Bảng 4.18: Phần quay của chiều xác định nhân tố - Rotated Component Matrix(a).......127
Bảng 5.1: Mức độ công khai các tài liệu về ngân sách 5 quốc gia 2012 .........................154
Bảng 5.2: Chỉ tiêu OBI của 11 quốc gia các năm 2008-2010-2012 ................................154
Bảng 5.3: Lộ trình chuyển kế toán thu, chi ngân sách áp dụng sang IPSAS ...................163

[d]


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Mô hình chu trình quản trị tài chính công .........................................................15
Hình 2.2: Cấu trúc các thành phần của quản trị tài chính công .........................................18
Hình 2.3: Quan hệ giữa quản trị tài chính công và kế toán thu, chi ngân sách..................22
Hình 2.4: Vai trò của kiểm toán nhà nước hoạt động thu, chi ngân sách ..........................31
Hình 2.5: Cơ sở kinh tế xây dựng hệ thống kế toán thu chi ngân sách..............................32
Hình 2.6: Cơ cấu tổ chức và cấu trúc của Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế .........34
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án ......................................................................75
Hình 5.1: Mô hình về quá trình chuyển đổi sang chuẩn mực kế toán công quốc gia ......164

[e]



[i]

PHẦN MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Trong bất kỳ giai đoạn lịch sử hay tại bất kỳ quốc gia nào, nhà nước muốn vận
hành quốc gia của mình đi theo đúng những kế hoạch, chiến lược đã đề ra thì đều
cần đến những nguồn lực khác nhau, và một trong những nguồn lực đó chính là
NSNN. Thật vậy, NSNN là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất của một nước và
được xem là công cụ điều chỉnh mang tính vĩ mô đối với nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường và giúp bình ổn giá cả. Với vai trò
quan trọng như trên, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung so với thế
giới, đó chính là chính phủ cũng cần có những biện pháp hữu hiệu trong quá trình
thu và chi các khoản từ nguồn ngân sách nhà nước. Để thực hiện được điều này,
nhà nước đã sử dụng một công cụ dùng để phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh, đó là hệ thống kế toán thu, chi NSNN. Thông qua hệ thống kế toán này, nhà
nước có thể nhìn lại những hoạt động đã phát sinh trong quá khứ để từ đó đưa ra
các quyết định kinh tế trong tương lai. Trong những năm qua, Việt Nam đã có
những kết quả khá khả quan trong việc thu, chi ngân sách, giúp đảm bảo tạo nguồn
thu đầy đủ và thực hiện chi các khoản theo đúng các kế hoạch vĩ mô đã được phê
duyệt. Bên cạnh những điểm đã đạt được, việc thu, chi ngân sách nhà nước ở Việt
Nam cũng đang gặp phải một số khó khăn, thách thức cũng như tồn tại. Có thể lấy
ví dụ như việc thu ngân sách hiện còn thất thu ở một số khâu, ở một số lĩnh vực,
trên một vài sắc thuế, thêm vào đó có các khoản chi trong đơn vị còn bị lãng phí,
thất thoát. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể một phần lớn là do việc quản lý
ngân sách của chính phủ còn nhiều hạn chế, chưa có đầy đủ thông tin để quản trị
tài chính khu vực công, đặc biệt là việc áp dụng chế độ kế toán thu, chi ngân sách
chưa thật sự hữu hiệu vì hiện nay việc ghi nhận thu, chi từ ngân sách còn do nhiều

cơ quan thực hiện cùng lúc.
Nhận thức được một số hạn chế này nên trong những năm gần đây, Việt Nam đã
có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và


[ii]

hệ thống pháp luật về kế toán, kiểm toán nói riêng. Trong đó, đã đưa ra các quy
định pháp lý để đảm bảo việc quản lý chi tiêu trong lĩnh vực công hiệu quả hơn và
tạo dựng một môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động trong lĩnh vực công.
Tuy nhiên, các thông tin tài chính, kế toán hiện hành trong lĩnh vực này cho thấy
chưa có sự nhất quán giữa các hệ thống kế toán hiện nay, trong đó kế toán thu, chi
ngân sách vẫn chưa có sự đồng bộ giữa các cơ quan. Mặt khác, hệ thống thông tin
cũng như nội dung về kế toán trong các đơn vị thuộc khu vực công nói chung chỉ
mới là một bộ phận cấu thành để tổng hợp và báo cáo quyết toán ngân sách năm,
nhằm phục vụ điều hành ngân sách của Quốc Hội, nó vẫn chưa phải là báo cáo tài
chính của một đơn vị trong nền kinh tế, chưa thể hợp nhất với báo cáo của Chính
phủ để công khai đầy đủ hơn nhằm cung cấp thông tin giúp tất cả công dân có thể
kiểm tra, giám sát và đánh giá năng lực tài chính cũng như kết quả hoạt động của
quốc gia trong từng năm tài chính mà họ điều hành và quản lý.
Không dừng lại ở đây, thông tin từ thu, chi NSNN không chỉ sử dụng trong nội bộ
của quốc gia Việt Nam mà còn được các tổ chức, các đối tượng khác xem xét sử
dụng để đưa ra các quyết định về hỗ trợ, tài trợ hay viện trợ các khoản vốn cho
quốc gia. Đồng thời, xét về phương diện và phạm vi toàn cầu thì Việt Nam cũng
thuộc nền kinh tế thế giới và đã hình thành các mối quan hệ quốc tế. Việc gia nhập
các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như Tổ chức thương mại thế giới, Hiệp
định thương mại Việt – Mỹ, cam kết với các tổ chức như ADB, WB, IMF… đã đòi
hỏi Việt Nam phải cung cấp thông tin có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và
phải được quốc tế thừa nhận. Trong công tác quản lý điều hành tài chính Nhà
nước, một mặt cần phải thực hiện công khai hóa, dân chủ hóa và các thông tin tài

chính, kế toán phải chính xác, minh bạch đối với các hoạt động chi tiêu và đầu tư
của nhà nước, mặt khác phải có những nét đặc thù của hệ thống tài chính ngân
sách Việt Nam. Do đó, việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ mang lại nhiều
lợi ích như nâng cao tính toàn diện, công khai và minh bạch của BCTC; nâng cao
chất lượng và tính so sánh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
cũng như tính nhất quán trong việc lập và báo cáo các thông tin tài chính, góp phần
cơ bản trong việc hạn chế những tiêu cực trong quá trình quản lý ngân sách. Hơn


[iii]

thế nữa, việc nhận thức sự khác biệt giữa hai hệ thống chuẩn mực, hiểu rõ thực
trạng cũng như các vấn đề đặc thù tại Việt Nam và việc tiếp cận theo hướng quốc
tế sẽ giúp Việt Nam hài hòa hơn với thông lệ phổ biến của quốc tế.
Với ý nghĩa quan trọng trong việc cải cách hệ thống kế toán thu, chi NSNN một
phần giúp tạo ra thông tin đầy đủ, hiệu quả, một phần phải hài hòa dần theo định
hướng chung thế giới nên việc hoàn thiện kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam
là cần thiết cũng như đáp ứng yêu cầu quốc tế về tính hội nhập theo hướng IPSAS.
Do những nguyên nhân này nên tác giả đã lựa chọn nội dung về kế toán thu, chi
ngân sách làm đề tài cơ sở cho việc nghiên cứu thực hiện luận án của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận án được thực hiện nhằm hướng đến 4 mục tiêu cụ thể như sau:
-

Xác định được lỗ hỏng trong các nghiên cứu trên thế giới và trong nước bằng
việc hệ thống hóa các nghiên cứu về kế toán công và kế toán thu chi ngân sách.

-

Tổng quát hóa các cơ sở lý luận liên quan về những mảng nội dung chính bao

gồm khu vực công, tài chính công, kế toán thu, chi ngân sách và việc quản lý
ngân sách trên thế giới cũng như đang áp dụng tại Việt Nam từ trước đến nay,
làm nền tảng lý luận để có thể đối chiếu với thực tế của Việt Nam.

-

Phân tích làm rõ thực trạng về vấn đề kế toán thu, chi ngân sách cùng những
mảng nội dung khác có liên quan mật thiết đến đề tài như cơ cấu thu chi, hệ
thống tài chính công, chi tiết các nội dung về kế toán thu chi ngân sách hiện
hành tại Việt Nam, đồng thời rút ra những điểm để chứng minh Việt Nam cần
và có thể hoàn thiện hệ thống kế toán này thông qua việc khảo sát thực tế.

-

Đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị trong việc hoàn
thiện kế toán thu, chi ngân sách để phù hợp với thực tế, tình hình kinh tế xã hội
của Việt Nam, đồng thời tiếp cận dần một số nội dung cơ bản của bộ chuẩn
mực kế toán công quốc tế.

3. QUY TRÌNH KHUNG NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN


[iv]

Luận án đã được thực hiện theo một quá trình xuyên suốt và đi qua những giai đoạn
cơ bản như sau:
-

Tổng hợp các tài liệu, giáo trình, thông tin, số liệu có liên quan đến nội dung đề tài
và nhằm phục vụ cho quá trình viết luận án (bao gồm cả phần cơ sở lý luận và thực

trạng về quản lý tại Việt Nam ở một số cơ quan có phát sinh thu, chi ngân sách).

-

Xác định các nội dung đã được thực hiện trong những nghiên cứu trước đây để xác
định những lỗ hỏng cần được nghiên cứu.

-

Thông qua tài liệu đã thu thập, tiến hành viết phần cơ sở lý luận của đề tài.

-

Khi thực hiện phần thực trạng của đề tài, tác giả đã tiến hành thiết kế và thực hiện
khảo sát về tình hình kế toán thu, chi ngân sách, những hạn chế hiện tại cũng như
việc ứng dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế hiện nay. Ngoài việc khảo sát bằng
bảng câu hỏi, đề tài đã thu thập nhiều số liệu trong và ngoài nước để minh chứng
rõ hơn về nội dung thực tế đối với vấn đề nghiên cứu.

-

Thông qua hệ thống cơ sở lý luận ở chương hai và thực tiễn về kế toán thu, chi
ngân sách ở chương ba, luận án tổng hợp để đưa ra những đề xuất cần thiết, khá
toàn diện và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam.

4. NHỮNG ĐIỂM MỚI, PHẦN GIỚI HẠN VÀ CÁC ĐÓNG GÓP KHOA HỌC
CỦA LUẬN ÁN
4.1.

Những điểm mới của luận án


Xem xét và đối chiếu với những nghiên cứu đã được các nhà khoa học thực hiện trước
đây thì luận án đã thực hiện được một số điểm mới như sau:
-

Thứ nhất, ghi nhận một cách đầy đủ cơ sở lý luận về khu vực công trên thế giới, hệ
thống IPSAS, khuôn mẫu lý thuyết về quản trị tài chính khu vực công, cơ sở kế
toán áp dụng và hệ thống kế toán thu, chi ngân sách chính phủ trên thế giới.

-

Thứ hai, nghiên cứu đầy đủ quá trình thực hiện ở 5 khu vực đại diện cho các vùng
địa lý trên thế giới về việc áp dụng IPSAS vào kế toán thu, chi NSNN, qua đó đã
rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện chế độ kế toán tại Việt Nam.


[v]

-

Thứ ba, số liệu tập hợp khá đầy đủ và liên tục trong nhiều năm liên tiếp có liên
quan đến lĩnh vực thu ngân sách, chi ngân sách, nợ công, tỷ lệ so với thu nhập
quốc dân, tốc độ phát triển kinh tế…

-

Thứ tư, khảo sát một cách chi tiết về chế độ kế toán thu, chi ngân sách, qua đó có
thể đánh giá được tính khả thi của những giải pháp, kiến nghị mà luận án đã đề ra.
Đồng thời, sử dụng công cụ thống kê để minh chứng tính khoa học, tính tin cậy
của những giải pháp trong luận án.


-

Thứ năm, đề tài bao quát được khá chi tiết các mối quan hệ giữa kế toán thu, chi
ngân sách với việc quản lý ngân sách nhà nước cùng với hệ thống cải cách hành
chính nhà nước, tài chính công ở Việt Nam.
4.2.

Giới hạn nội dung của luận án

Bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào cũng có những giới hạn cơ bản về mặt nội
dung trình bày. Luận án đã đi vào tìm hiểu chi tiết mối quan hệ và việc vận dụng
IPSAS vào kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam. Trong những nghiên cứu của những
đề tài kế tiếp, các tác giả tiếp theo có thể đi vào phân tích từng chuẩn mực kế toán
công quốc tế cụ thể và đi sâu vào phân tích hạch toán chi tiết nghiệp vụ để có những
khuyến nghị liên quan trong quá trình tác nghiệp trên thực tế của các kế toán viên tại
các đơn vị công ở Việt Nam. Ngoài ra, các nghiên cứu sâu cũng có thể tiếp tục vận
dụng bộ chuẩn mực quốc tế vào những lĩnh vực công khác trong xã hội, chẳng hạn
như kế toán đơn vị phường xã, kế toán đơn vị bảo hiểm xã hội, kế toán cơ quan thuế…
4.3.

Các đóng góp khoa học của luận án

Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả. Kết quả
nghiên cứu của luận án đã đóng góp khoa học một số điểm cơ bản như sau:
-

Một là, rút ra được những bài học kinh nghiệm trong quá trình áp dụng IPSAS vào
chế độ kế toán thu, chi ngân sách tại một số quốc gia và khu vực.


-

Hai là, thông qua lịch sử hình thành quá trình phát triển của hệ thống luật pháp có
liên quan đến nội dung, đề tài góp phần đánh giá được thực trạng về tình hình
nguồn thu chi ngân sách và kế toán thu, chi ngân sách trong khoảng thời gian từ


[vi]

2002 đến năm 2013. Qua đó rút được những khía cạnh mà chế độ kế toán hiện nay
cần thay đổi trong thời gian tới.
-

Ba là, đề xuất các giải pháp đồng bộ và khả thi để chỉnh sửa trực tiếp các vấn đề
liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách cùng với các mảng khác có liên quan như
tài chính công, nợ công, công nghệ thông tin, nhân lực, kiểm toán nhà nước, các cơ
quan khác có liên quan…

-

Bốn là, kết quả nghiên cứu này cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cần thiết và
bổ ích cho các nghiên cứu khoa học liên quan khác cũng như áp dụng trong thời
gian tới tại những cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam.

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án được thực hiện bao gồm tổng cộng có 180 trang, 8 hình vẽ và 22 bảng biểu
minh họa, bổ trợ cho nội dung của bài viết. Xét chi tiết, ngoài phần mở đầu, kết luận
chung, các danh mục khác nhau, tài liệu tham khảo và 6 phụ lục thì luận án được kết
cấu thành 5 chương với tên gọi của từng chương cụ thể như sau:
v Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách nhà

nước (11 trang)
v Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước và chuẩn mực
kế toán công quốc tế (56 trang)
v Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu chung của luận án (10
trang)
v Chương 4: Thực trạng về hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt
Nam (55 trang)
v Chương 5: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại
Việt Nam (47 trang)


1

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VỀ KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Chương này cung cấp bức tranh tổng quát về quá trình nghiên cứu đối với vấn đề liên
quan đến nội dung của luận án. Tính tổng quát của chương thể hiện qua việc tác giả khái
quát hóa những nghiên cứu mà các nhà khoa học trong và ngoài nước đã tìm hiểu về một
số mảng nội dung khác nhau liên quan đến nghiên cứu của tác giả, qua đó xác định khe
hở của vấn đề nghiên cứu và nhằm minh chứng cho tính cấp thiết của luận án này.
1.1.

Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước

Kế toán thu, chi NSNN là một nội dung của kế toán KVC. Đây là vấn đề đang được khá
nhiều các nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu, phân tích, thảo luận. Trong những năm gần
đây, các quốc gia thường tiến hành tổ chức hội thảo hoặc diễn đàn liên quan đến kế toán
công. Trong khi đó, tại Việt Nam, ngoại trừ các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính nhà

nước, kế toán thu chi ngân sách vẫn chưa được nhiều nhà khoa học quan tâm và việc tìm
hiểu vẫn còn hạn chế. Khi đề cập các nghiên cứu quốc tế, luận án tiến hành tìm hiểu
nhiều công trình khác nhau, gồm bài báo tạp chí, báo cáo tổ chức nghề nghiệp, luận án
tiến sĩ… Cụ thể, các công trình sau được các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu, mỗi tác phẩm
đều hướng đến các giải pháp về xây dựng chuẩn mực KTC cho quốc gia hay khu vực.
Khi đề cập đến những công trình là các bài báo khoa học hay đối với các bài báo nghiên
cứu được công bố trên các tạp chí quốc tế, bên cạnh khá nhiều các nghiên cứu, tác giả
tiến hành lựa chọn một số bài báo do các tác giả hàng đầu trong lĩnh vực kế toán công và
thu chi NSNN nghiên cứu đã trình bày. Pallot (1992) đã dựa trên nhu cầu phát triển một
lĩnh vực nghiên cứu mới trong vấn đề về lý thuyết để xem xét đến các nhân tố, khái
niệm, cách thức phân loại cũng như ý nghĩa của từng chỉ tiêu trong kế toán công thế giới.
Bài viết này còn tìm hiểu chi tiết các thành phần được đề cập trong khuôn mẫu lý thuyết


2

của hệ thống kế toán khu vực công đang được thế giới triển khai và hướng đến việc áp
dụng rộng rãi. Với lý luận về KTC được đề cập trong tác phẩm thì khẳng định rằng kế
toán thu, chi NSNN là một bộ phận quan trọng của một nước. Trong nội dung tổng quát
của KTC thì vẫn được tiếp các nhà nghiên cứu thực hiện. Lapsley (1988) đã tiến hành
trình bày một phần tổng quan về các nghiên cứu gần đây về tài chính, kế toán tài chính
và trách nhiệm giải trình, kế toán nội bộ, hệ thống thông tin quản lý và kiểm toán trong
khu vực công. Theo tác giả, hầu hết các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào kế toán tài
chính và trách nhiệm giải trình. Bài báo chỉ ra các khía cạnh khác nhau của KTC, gồm
quá trình phát triển hiện tại và nội dung chưa được tìm hiểu. Tác giả chỉ ra rằng kế toán
thu, chi ngân sách là nội dung chưa được nghiên cứu của cộng đồng khoa học. Cùng tìm
hiểu tổng quan lý thuyết về kế toán công, Ball, Soare & Brewis (2012) đã tổng hợp nhiều
tác phẩm trước đây để lập luận, chứng minh giá trị cho những tiếp cận nghiên cứu về kế
toán công. Nhóm ba tác giả này đã phân tích, khám phá và đánh giá những bài học thông
qua việc ứng dụng kế toán công để chứng minh tính tích cực khi cải cách chính sách

công, chế độ kế toán và chuẩn hóa theo hướng quốc tế.
Hơn thế nữa, theo Chan (2005) thì để đạt mục tiêu kinh tế xã hội, các nước đang phát
triển yêu cầu các định chế trong KVC phải thiết lập, thực hiện các chính sách công và cải
cách kế toán thu, chi NSNN hay còn gọi là kế toán chính phủ. Vì thế, giá trị về phương
diện xã hội của việc cải cách kế toán thu, chi ngân sách góp phần vào mục tiêu phát triển
chung và kể cả việc giảm nghèo quốc gia. Bài này còn nhấn mạnh việc đảm bảo sự trung
thực tài chính, tính chất kỷ luật tài chính trong đơn vị công và quá trình vận dụng IPSAS
để cải cách kế toán hiệu quả hơn. Quỹ tiền tệ thế giới (2006) này tập trung vào việc xem
xét tính hội tụ của kế toán KVC giữa các quốc gia. Thêm vào đó, sự khác nhau trong hệ
thống thông tin tài chính chính phủ cải cách tạo ra một nhu cầu cho việc hội tụ theo xu
hướng quốc tế và dẫn đến kết quả của IPSAS. Bằng việc khảo sát ý kiến các chuyên gia,
nghiên cứu của Johan, Brecht & Caroline (2010) đã điều tra về mức độ của các chính
phủ Châu Âu áp dụng kế toán dồn tích và giải thích các mức độ khác nhau trong việc lựa
chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các quốc gia hầu hết đều chuyển sang áp dụng
kế toán dồn tích theo IPSAS trong kế toán thu, chi ngân sách khi xuất hiện nhu cầu phải
hội nhập kinh tế quốc tế cùng với việc có những hạn chế trong việc quản lý ngân sách.
Với nghiên cứu này, có thể thấy rằng việc vận dụng theo IPSAS cũng được thực hiện


3

trong nhiều năm trước tại các quốc gia. Tiếp theo nội dung về việc học tập kinh nghiệm
các nước thì tác giả Goddard (2010) đã trình bày bài viết của mình với mục tiêu cung cấp
một bản tóm tắt có tính chất mở rộng về việc nghiên cứu KTC trong những năm gần đây,
gồm kể cả việc thực hiện tại Hoa Kỳ. Bài viết kết hợp giữa phương pháp định tính và
định lượng để nghiên cứu về những nội dung có liên quan đến bản chất, nguyên nhân và
sự khác nhau giữa các công trình. Kết quả của bài viết cho thấy các công trình đều thực
hiện theo phương pháp đa kiểu mẫu và đây là một công cụ sẽ phát triển mạnh trong
tương lai tại các quốc gia. Nếu như đi vào một nội dung cụ thể của KTC thì Lasse (2010)
đã nghiên cứu quá trình chuẩn hóa quốc tế về việc lập và trình bày BCTC trong KTC.

Tác giả tiến hành đánh giá quy trình chuẩn hóa và thực hiện lựa chọn các khuôn mẫu lý
thuyết để trình bày báo cáo sao cho phù hợp với các quy định trên thế giới.
Cũng liên quan đến báo cáo trong KVC, theo Ekrem (2012) thì trên thế giới cho đến thời
điểm hiện nay thì vẫn còn khá ít các nghiên cứu về tài chính công trong kế toán công. Do
đó, tác giả đã đề cập đến việc phân tích tài chính trong KTC cùng với những báo cáo so
sánh để giúp cung cấp thông tin minh bạch hơn cho chính phủ, đồng thời có nghiên cứu
thêm kinh nghiệm của EU, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ. Về việc tìm hiểu một quốc gia cụ thể
thì Robinson & Edith (2013) cũng khẳng định rằng tại Nigeria có một số tổ chức chịu
trách nhiệm hướng dẫn nội dung về kế toán công và quản trị tài chính, tuy nhiên mức độ
minh bạch cũng như trách nhiệm giải trình đối với tài chính và báo cáo kế toán còn thấp.
Kết quả khảo sát lý thuyết cho thấy rằng các tổ chức tài chính có thẩm quyền chưa thật
sự hữu hiệu và phù hợp. Từ đó, cần thiết tiến hành rà soát chi tiết hệ thống luật pháp hiện
hành, hướng dẫn kế toán KVC một cách nhất quán với tình hình tài chính để nâng cao
tính pháp lý của các văn bản tại nước này. Hơn nữa, hiện nay có khá nhiều chính phủ các
nước đã tiến hành chuyển đổi kế toán từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích trong kế toán thu
chi ngân sách, đồng thời vận dụng theo IPSAS. Đây là cơ sở cho nghiên cứu của hai tác
giả Timoshenko & Adhikari (2010) khi áp dụng vào hai quốc gia là Nepal và Nga. Kết
quả cho thấy rằng muốn thực hiện thành công việc chuyển đổi thì mỗi quốc gia cần có
cách thức riêng bởi do hệ thống định chế khác nhau và nhu cầu hội nhập theo chuẩn quốc
tế. Như vậy, các bài báo khoa học được đăng tải trên các tạp chí quốc tế cho thấy kế toán
công và IPSAS được khá nhiều tác giả nghiên cứu. Họ đã tìm hiểu được khuôn mẫu lý
thuyết cơ bản của IPSAS và việc vận dụng tại một số quốc gia tại các nước phát triển.


4

Khe hở được xác định trong các nghiên cứu trên là chưa có sự vận dụng IPSAS vào một
hệ thống kế toán nhà nước cụ thể của quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Cùng với các bài báo khoa học thì lĩnh vực KTC cũng được một số nghiên cứu sinh các
nước lựa chọn cho luận án của mình và một số tác giả đã thực hiện đề tài NCKH theo dự

án của các tổ chức quốc tế. Cụ thể, trong luận án của Victoria (2004) đã trình bày được
vấn đề kế toán công tại Úc với việc nghiên cứu về kế toán quá trình hợp nhất trong khu
vực công. Luận án của Ali (2008) cũng trình bày được nội dung về cơ sở kế toán dồn tích
và quá trình cải cách KVC thông qua việc sử dụng minh họa thực tiễn và kinh nghiệm tại
các quốc gia thuộc khu vực lãnh thổ Bắc Úc. Carlin (2003) tập trung tìm hiểu về việc áp
dụng kế toán dồn tích và hệ thống BCTC trong KVC. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập
trung đưa ra các quan điểm mang tính chất tranh luận liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Khi nghiên cứu về châu Á, nghiên cứu của Zhou (2010) trình bày nêu được quá trình lịch
sử và phát triển của Hồng Kông từ năm 1970 đến nay, qua đó tác giả đề ra việc phát triển
các vấn đề về kế toán tài chính trong KVC tại nước này để đảm bảo khu vực này giữ
vững được hệ thống tài chính vững mạnh trên thế giới như hiện nay.
Một quốc gia có điểm tương đồng với Việt Nam là Trung Quốc và đây cũng là địa điểm
nghiên cứu trong công trình của Shi (2011). Thông qua việc phân tích hệ thống kế toán
thu, chi ngân sách hiện nay để đưa ra những nội dung cơ bản trong việc chuyển đổi sang
hệ thống kế toán dồn tích tại Trung Quốc vì theo nghiên cứu của Shi, kể từ năm 1990,
việc chuyển đổi sang cơ sở dồn tích trong kế toán chính phủ là một trong những nội dung
trọng tâm trong việc cải cách TCC quốc tế. Còn Chan (2010) đã vạch ra những mục tiêu
cơ bản trong kế toán tài chính KVC. Công trình được tác giả tập hợp những nghiên cứu
và phân tích dữ liệu từ năm 1976 đến năm 2009. Qua dữ liệu này, Chan phân tích công
việc kế toán thực hiện thông qua báo cáo đầu vào của hệ thống. Bên cạnh kế toán tài
chính thì luận án của Malmmose (2012) nghiên cứu vai trò của kế toán quản trị trong quá
trình cải cách việc quản trị KVC. Tác giả khẳng định, bên cạnh kế toán thu, chi ngân
sách thì kế toán quản trị cũng đóng vai trò quan trọng trong cải cách tài chính các nước.
Tóm lại, các luận án và đề tài khoa học của các tổ chức, cá nhân đã thực hiện cho thấy kế
toán chính phủ là một đề tài vẫn được nhiều đối tượng lựa chọn nghiên cứu cho đến thời
điểm hiện nay nhưng kế toán thu, chi ngân sách thì vẫn còn hạn chế. Các đề tài trên chủ
yếu tập trung vào cơ sở kế toán, phạm vi nghiên cứu là thế giới hay một quốc gia cụ thể.



×