Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.34 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------

PHAN THỊ HỒNG LÊ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------

PHAN THỊ HỒNG LÊ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI KIM YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “ Giải pháp phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số
liệu trong luận văn là số liệu trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này
chưa được công bố tại bất kỳ công trình nào.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2014

Phan Thị Hồng Lê
Học viên cao học khóa 20
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ........................ 4
1.1.Tổng quan về thị trường chứng khoán .................................................................. 4
1.1.1.Khái niệm về TTCK ........................................................................................... 4
1.1.2.Phân loại TTCK ................................................................................................. 4
1.1.2.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn .................................................... 4
1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường ........................................ 7

1.1.2.3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường .............................................................. 7
1.1.3.Chức năng của TTCK ........................................................................................ 7
1.1.4.Vai trò của TTCK............................................................................................... 8
1.1.5.Cơ chế điều hành và giám sát TTCK ............................................................... 10
1.1.6.Các thành phần tham gia trên TTCK ............................................................... 11
1.1.7.Nguyên tắc hoạt động....................................................................................... 13
1.2.Hàng hóa của TTCK ........................................................................................... 14
1.2.1.Cổ phiếu ........................................................................................................... 14
1.2.2.Trái phiếu ......................................................................................................... 16
1.2.3.Chứng chỉ quỹ .................................................................................................. 17
1.2.4.Chứng khoán phái sinh..................................................................................... 18
1.2.4.1. Hợp đồng kỳ hạn .......................................................................................... 18
1.2.4.2. Hợp đồng tương lai ...................................................................................... 19
1.2.4.3. Hợp đồng quyền chọn .................................................................................. 19


1.2.4.4. Chứng quyền ................................................................................................ 20
1.2.4.5. Quyền mua cổ phần...................................................................................... 21
1.3.Các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTCK ... 22
1.3.1.Tiêu chí đánh giá .............................................................................................. 22
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng..................................................................................... 23
1.4.Một số rủi ro trong phát triển TTCK Việt Nam .................................................. 24
1.5.Bài học kinh nghiệm từ việc tổ chức hoạt động TTCK của một số nước .......... 25
1.5.1.TTCK New York.............................................................................................. 26
1.5.2.TTCK Tokyo .................................................................................................... 28
1.5.3.TTCK Trung Quốc ........................................................................................... 29
1.5.4.TTCK Hàn Quốc .............................................................................................. 31
1.5.5.Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TTCK VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN QUA ............................................................................................................... 34

2.1.Giới thiệu khái quát về TTCK Việt Nam ............................................................ 34
2.1.1.Hoàn cảnh ra đời .............................................................................................. 34
2.1.2. Sở giao dịch chứng khoán ............................................................................... 34
2.1.2.1 Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ................................... 34
2.1.2.2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ................................................................ 35
2.2.Tình hình hoạt động trên TTCK Việt Nam ......................................................... 35
2.2.1.Hoạt động tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM ........................................ 35
2.2.2.Hoạt động tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ............................................ 44
2.2.3.Hoạt động trên thị trường OTC – thị trường UPCoM ..................................... 48
2.2.4.Thị trường trái phiếu chính phủ chuyên biệt .................................................... 51
2.3.Đánh giá tổng quát về TTCK Việt Nam ............................................................. 53
2.3.1.Những kết quả đạt được ................................................................................... 53
2.3.1.1.Quy mô niêm yết .............................................................................................. 53
2.3.1.2.Giá trị vốn hoá thị trường .............................................................................. 55


2.3.1.3. Qui mô giao dịch trên TTCK .......................................................................... 58
2.3.1.4.Chỉ số giá chứng khoán ................................................................................. 60
2.3.1.5.Sự tham gia các nhà đầu tư trong và ngoài nước .......................................... 63
2.3.2.Đánh giá các vấn đề tồn tại trên TTCK Việt Nam ........................................... 65
2.3.2.1. Quy mô hàng hóa trên TTCK còn hạn chế .................................................... 65
2.3.2.2. Hành vi tiêu cực trên TTCK ........................................................................... 66
2.3.2.3. Thị trường UPCoM hoạt động chưa hiệu quả ............................................... 67
2.3.2.4. CTCK hoạt động chưa hiệu quả ..................................................................... 69
2.3.2.5. Vấn đề tách bạch tài khoản của nhà đầu tư chưa được thực hiện triệt để .... 70
2.3.3.Nhận diện nguyên nhân .................................................................................... 71
2.3.3.1 Tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt ....................................................... 71
2.3.3.2 Thiếu các chính sách điều hành giúp TTCK phát triển bền vững ................. 72
2.3.3.3 Khung pháp lý chưa đầy đủ, chưa đồng bộ .................................................... 73
2.3.2.4. Vấn đề công bố thông tin chưa đầy đủ, kịp thời, rõ ràng và minh bạch ...... 74

2.3.2.5. Công tác tuyên truyền, đào tạo kiến thức về CK cho NĐT chưa tốt ........... 75
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM .............................. 77
3.1. Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 ........................ 77
3.1.1. Quan điểm phát triển ....................................................................................... 77
3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 77
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................... 77
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 78
3.2.Những giải pháp phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian tới ...................... 79
3.2.1.Các kiến nghị vĩ mô ......................................................................................... 79
3.2.1.1. Kiến nghị với Chính Phủ ........................................................................... 79
3.2.1.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính....................................................................... 80
3.2.1.3. Kiến nghị với UBCKNN ........................................................................... 81
3.2.2.Các giải pháp trực tiếp đối với TTCK.............................................................. 82
3.2.2.1. Hoàn thiện công tác công bố thông tin ...................................................... 82
3.2.2.2. Tăng cường hoạt động quan hệ nhà đầu tư ................................................ 83


3.2.2.3. Phát triển nguồn hàng hóa cho TTCK ....................................................... 84
3.2.2.4. Phát triển nguồn cầu cho TTCK ................................................................ 87
3.2.2.5. Giải pháp tăng hiệu quả hoạt động của CTCK .......................................... 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng Việt

CBTT


Công bố thông tin

CCQ

Chứng chỉ quỹ

CK

Chứng khoán

CP

Cổ phiếu

CTCK

Công ty chứng khoán

ĐKGD

Đăng ký giao dịch

GTGD

Giá trị giao dịch

KLGD

Khối lượng giao dịch


NĐT

Nhà đầu tư

NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngoài

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NY

Niêm yết

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TP

Trái phiếu

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TTCK


TTCK

UBCKNN

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

VN

Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Qui mô số lượng chứng khoán niêm yết tại HSX ....................................... 53
Bảng 2.2: Qui mô khối lượng và giá trị niêm yết tại HSX........................................... 54
Bảng 2.3: Qui mô niêm yết tại HNX ............................................................................ 54
Bảng 2.4: Qui mô niêm yết tại sàn UPCoM ...................................................................... 55
Bảng 2.5: Quy mô niêm yết của thị trường trái phiếu .................................................. 55
Bảng 2.6: Giá trị vốn hóa sàn HSX ................................................................................. 56
Bảng 2.7: Giá trị vốn hóa tại HNX ............................................................................... 57
Bảng 2.8: Giá trị vốn hóa sàn UPCoM ..................................................................... 57
Bảng 2.9: Qui mô giao dịch tại sàn HSX qua các năm ............................................. 58
Bảng 2.10: Qui mô giao dịch tại sàn HNX qua các năm .......................................... 59
Bảng 2.11: Quy mô giao dịch sàn UPCoM .................................................................. 60
Bảng 2.12: Quy mô giao dịch trên thị trường trái phiếu .............................................. 60
Bảng 2.13: Chỉ số VN-index sàn HSX ......................................................................... 61
Bảng 2.14: Chỉ số HNX-index sàn HNX ..................................................................... 63
Bảng 2.15: Khối lượng giao dịch của NĐTNN tại HSX .......................................... 64
Bảng 2.16: Khối lượng giao dịch của NĐTNN tại HNX .......................................... 65



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biểu đồ chỉ số VN-Index giai đoạn 6/2000-7/2001 .................................. 36
Hình 2.2: Biểu đồ chỉ số VN-Index giai đoạn 7/2001-12/2004 ................................ 37
Hình 2.3: Biểu đồ chỉ số VN-Index giai đoạn 1/2005-12/2006 ................................ 38
Hình 2.4: Biểu đồ chỉ số VN-Index giai đoạn 1/2007-12/2008 ................................ 40
Hình 2.5: Biến động của HSX-Index giai đoạn 2009 – 6/2013 ............................... 42
Hình 2.6: Biến động của HNX-Index giai đoạn 2009 – 6/2013 .............................. 47
Hình 2.7: Biến động của UpCoM-Index giai đoạn 2009 – 6/2013 .......................... 50
Hình 2.8: Số lượng tài khoản của nhà đầu tư ............................................................ 64


1

LỜI MỞ ĐẦU
1/

Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển

đáng kể thể hiện ở chỉ số GDP liên tục duy trì được mức tăng trưởng khá trong
nhiều năm. Năm 2013 sắp kết thúc, đánh dấu một năm đầy những khó khăn của nền
kinh tế Việt Nam và Thế giới, nhưng theo công bố của Tổng cục thống kê, GDP của
nước ta năm nay vẫn đạt mức tăng 5,42% so với năm 2012. Điều này cho thấy dù
phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng tình hình kinh tế - xã hội vẫn đạt được
những kết quả nhất định. Để duy trì tốc độ tăng trưởng như những năm qua, nền
kinh tế cần được đầu tư một lượng vốn lớn từ tất cả các thành phần kinh tế trong cả
nước. Để có thể huy động nguồn vốn lớn từ mọi đối tượng trong nền kinh tế, chúng
ta cần có một hệ thống các kênh huy động vốn hiệu quả. Sau hơn 30 năm đổi mới,
đất nước ta đã phát triển một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ

nghĩa thành công và đạt những thành tựu nhất định. Một nền kinh tế thị trường hoàn
chỉnh tất yếu đòi hỏi phải có TTCK – nơi thu hút và tích lũy vốn trung và dài hạn
cho nền kinh tế. Trong hoàn cảnh đó, Thị trường chứng khoán Việt Nam đã được
thành lập và chính thức hoạt động từ năm 2000.
Sau hơn 13 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã từng bước trưởng thành và
phát triển. Chúng ta ghi nhận những thành quả rất đáng khích lệ mà TTCK Việt
Nam đã đạt được. TTCK Việt Nam đã tạo ra một sân chơi thực sự cho nhà đầu tư và
đã trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế của đất nước. Tuy
nhiên, nếu so sánh với các TTCK khác của Khu vực và Thế giới thì phải nhìn nhận
rằng TTCK nước ta vẫn còn rất non trẻ và nhỏ bé với nhiều vấn đề tồn tại cần giải
quyết. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần nhận diện những nguyên nhân làm cho TTCK
Việt Nam trong thời gian qua hoạt động chưa hiệu quả và đưa ra những giải pháp
nhằm nhanh chóng xây dựng một TTCK vững mạnh ngang tầm với các nước trong
Khu vực và Thế giới.


2

Từ những vấn đề nêu trên, tôi xin chọn đề tài “ Giải pháp phát triển Thị
trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2/ Mục đích nghiên cứu
Trong thời gian quy định, tôi đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài nhằm đạt
được những mục đích sau:
-

Về mặt lý luận, Luận văn đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản nhất về

TTCK, về bản chất, chức năng, cơ chế hoạt động và các nguyên tắc hoạt động của
TTCK. Luận văn cũng trình bày kinh nghiệm phát triển TTCK của các nước phát

triển và trong khu vực để rút ra bài học kinh nghiệm cho việc phát triển TTCK Việt
Nam.
-

Về mặt thực tiễn, Luận văn đã phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của

TTCK Việt Nam trong thời gian qua nhằm ghi nhận những kết quả đã đạt được,
đồng thời chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và các nguyên nhân cần giải quyết. Trên
cơ sở đó, Luận văn xin được đề nghị một hệ thống các giải pháp đồng bộ để thúc
đẩy TTCK Việt Nam phát triển bền vững trong thời gian tới.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là TTCK Việt Nam và phạm vi nghiên
cứu là kết quả hoạt động của TTCK Việt Nam từ khi thành lập đến ngày 30/6/2013.
4/ Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung được thực hiện xuyên suốt Luận văn là xem xét, đánh
giá và giải quyết các vấn đề có liên quan trong mối liên hệ phổ biến, trong trạng thái
vận động và phát triển. Kết quả hoạt động cũng như những mặt còn tồn tại của
TTCK Việt Nam được phân tích đánh giá có gắn với việc nghiên cứu hoàn cảnh và
điều kiện cụ thể của nền kinh tế nước ta cũng như xu thế phát triển chung của
TTCK Việt Nam trong thời gian tới mang tính thực tế khách quan.
Quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp tổng hợp và phân tích cũng
được tích cực thực hiện dựa trên dữ liệu của UBCKNN, SGDCK TP.HCM và
SGDCK Hà Nội cũng như việc nghiên cứu các đề xuất, giải pháp đã được các nhà


3

chuyên môn đưa ra trước đây từ đó lựa chọn các giải pháp cần phát huy mở rộng
cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể, sâu hơn cho từng khía cạnh cần phát triển của
TTCK Việt Nam.

5/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn.
Về mặt khoa học, đề tài đã khẳng định được vai trò của TTCK trong nền tài
chính quốc gia, sự ra đời và phát triển của TTCK Việt Nam là yêu cầu tất yếu trong
việc xây dựng nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh và trong bối cảnh hội nhập.
Về mặt thực tiễn, các kết quả đạt được cũng như các mặt còn tồn tại của
TTCK Việt Nam được nêu lên trong luận văn phản ánh đúng thực tế đang diễn ra.
Các giải pháp đưa ra cũng dựa trên chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn
2011-2020 cũng như đề án “Tái cấu trúc TTCK và doanh nghiệp bảo hiểm” đã được
Chính phủ phê duyệt, vì vậy có thể nghiên cứu phát triển và áp dụng cho từng chủ
thể trong thị trường nhằm xây dựng một định chế TTCK cho Việt Nam hoàn thiện
và phù hợp với xu thế phát triển.
6/ Kết cấu của Luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về TTCK
Chương 2: Tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam trong thời gian
qua
Chương 3: Giải pháp phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian tới
Phần kết luận


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.

Tổng quan về thị trường chứng khoán (TTCK)

1.1.1. Khái niệm về TTCK
TTCK là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển

vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị
trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
TTCK là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán
chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác
như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh - hợp đồng tương lai, quyền chọn,
quyền mua cổ phiếu, chứng quyền.
TTCK là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát
triển kinh tế, do đó, có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh
tế nói chung. Mặt khác, TTCK là một thị trường cao cấp, nơi tập trung nhiều đối
tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau; các giao dịch
các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó khiến cho
TTCK cũng là môi trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lợi không chính đáng thông
qua các hoạt động gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho các nhà đầu tư, tổn
thất cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như tính chất phức tạp như vậy của
TTCK, việc điều hành và giám sát thị trường là vô cùng cần thiết để đảm bảo được
tính hiệu quả, công bằng, lành mạnh trong hoạt động của thị trường, bảo vệ quyền
lợi chính đáng của các nhà đầu tư, dung hòa lợi ích của tất cả những người tham gia
thị trường, tận dụng và duy trì được các nguồn vốn để phát triển kinh tế. Mỗi thị
trường có cơ chế điều hành và giám sát thị trường riêng phù hợp với các tính chất
và đặc điểm riêng của nó.
1.1.2. Phân loại TTCK
1.1.2.1.

Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn

TTCK được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.


5


Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua
việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
Vai trò của thị trường sơ cấp:
-

Chứng khoán hóa nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy

động qua việc phát hành chứng khoán.
-

Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền

nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang vốn dài hạn.
Đặc điểm của thị trường sơ cấp:
-

Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho

người phát hành. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo
ra hàng hóa cho thị trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường
sơ cấp làm tăng vốn đầu tư.
-

Những người bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp được xác định

thường là kho bạc, ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát
hành…

-

Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán

nhất định, trong thời gian hạn định.
Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên
thị trường sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán. Thị
trường thứ cấp đảm bảo tính thanh quản cho các chứng khoán đã phát hành.
Đặc điểm thị trường thứ cấp:
-

Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán

thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về
nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát
hành chứng khoán mà chuyển vận giữa những người đầu tư chứng khoán trên thị


6

trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của TTCK, gắn bó chặt chẽ
với thị trường sơ cấp.
-

Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự

do,giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung cầu quyết định.
-


Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể

mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị
trường thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa chứng khoán lưu thông trên thị
trường thứ cấp. Không có thị trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị
trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp là một loại thị trường đặc biệt, nó không thể ra
đời chừng nào vẫn chưa có một thị trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại
chứng khoán đa dạng, phong phú, hấp dẫn nhiều nhà đầu tư và công chúng đến bỏ
vốn ra để đầu tư vào chứng khoán.
Ngược lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự
phát triển của thị trường sơ cấp. Vì một khi chứng khoán đã được phát hành ra trên
thị trường, nếu không có một thị trường thứ cấp để lưu hàn, mua bán, trao đổi tạo ra
tính thanh khoản cho chứng khoán thì khó có thể thuyết phục nhà đầu tư bỏ tiền ra
mua chứng khoán.
Chính việc mua bán giao dịch chứng khoán trên thị trường thứ cấp làm lưu
động hóa vốn đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ chứng khoán sang tiền mặt,
chuyển từ loại chứng khoán này sang loại chứng khoán khác, chuyển từ lĩnh vực
đầu tư này sang lĩnh vực đầu tư khác một cách dễ dàng.
Với khả năng thanh khoản cao của chứng khoán mà tính chất năng động của
thị trường thứ cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra mua chứng khoán. Điều này
chính là điều kiện cơ bản để các nhà phát hành chứng khoán có thể bán được chứng
khoán trên thị trường sơ cấp và huy động được số vốn lớn theo nhu cầu.


7

1.1.2.2.


Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường

TTCK bao gồm sở giao dịch chứng khoán (thị trường tập trung) và thị trường OTC
(thị trường phi tập trung).
Sở giao dịch chứng khoán
Tại sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm,
các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình
thành nên phiên giao dịch. Chỉ có các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mới
được giao dịch tại đây.
Thị trường OTC (Over the Counter Market)
Thị trường OTC là thị trường phi tập trung cùng với thị trường tập trung tạo
nên một TTCK hoàn chỉnh. Thị trường OTC là một thị trường có tổ chức dành cho
những chứng khoán chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
1.1.2.3.

Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường

TTCK cũng có thể phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường
trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cỏ phiếu
bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếuưu đãi.
Thị trường trái phiếu: Là thị trường giao dịch và mua bán các loại trái
phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái
phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ.
Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: Là thị trường phát hành
và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như quyền mua cổ phiếu, chứng
quyền, hợp đồng quyền chọn…
1.1.3. Chức năng của TTCK
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn

rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở
rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, TTCK đã
có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thông


8

qua TTCK, chính phủ và các chính quyền địa phương cũng huy động được các
nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế. phục vụ các
nhu cầu chung của xã hội.
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các
cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về
tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể chọn lựa loại hàng
hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, TTCK
đóng góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy
bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền
kinh tế tăng trưởng và ngược lại, khi giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu
hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK còn được gọi là phong vũ biểu của nền
kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh
tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để
tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính
phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm
định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.1.4. Vai trò của TTCK
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản

là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là
yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng
động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng
khoán giao dịch trên thị trường.


9

Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ảnh
một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của
các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra được một môi
trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp
dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Sự biến động không ngừng của giá chứng khoán, đặc biệt là giá của cổ
phiếu, nhà đầu tư có thể đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan và khoa học
tại bất kỳ thời điểm nào.
Ngoài ra đối với các công ty niêm yết, nghĩa vụ công khai thông tin trên
TTCK, giúp các nhà đầu tư, các nhà quản lý thị trường có thể đánh giá sự tăng
trưởng ổn định hay suy thoái, bất ổn định của các công ty.
Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển
TTCK hỗ trợ chương trình cổ phần hóa cũng như việc thành lập và phát triển
của công ty cổ phần qua việc quảng bá thông tin, định giá doanh nghiệp, bão lãnh
phát hành, phân phối chứng khoán một cách nhanh chóng, tạo tính thanh khoản cho
chứng khoán và như thế thu hút các nhà đầu tư đến góp vốn vào công ty cổ phần.
Ngược lại, chính sự phát triển của mô hình công ty cổ phần đã làm phong
phú và đa dạng các loại hàng hóa trên TTCK, thúc đẩy sự phát triển sôi động của
TTCK
Có thể nói TTCK và công ty cổ phần là 2 định chế song hành hỗ trợ nhau
cùng phát triển.

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
TTCK không những thu hút các nguồn vốn trong nội địa mà còn giúp Chính
phủ và doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty ra thị trường
vốn quốc tế để thu hút thêm ngoại tệ. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh
chứng khoán là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được toàn quyền sử
dụng vốn huy động mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ điều kiện nào của các nhà đầu
tư nước ngoài.


10

1.1.5. Cơ chế điều hành và giám sát TTCK
Nhìn chung các tổ chức tham gia quản lý và giám sát thị trường gồm 2
nhóm: các cơ quan quản lý của chính phủ và các tổ chức tự quản.
Các cơ quan quản lý của chính phủ
Đây là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động
của TTCK. Nhìn chung các cơ quan quản lý thị trường của chính phủ chỉ thực hiện
các chức năng quản lý chung chứ không trực tiếp điều hành và giám sát thị trường.
Các cơ quan này có thẩm quyền ban hành các quy định điều chỉnh các hoạt động
trên TTCK tạo nên cơ sở cho các tổ chức tự quản trực tiếp thực hiện các chức năng
điều hành và giám sát thị trường của mình.
Ủy ban chứng khoán là cơ quan quản lý chuyên ngành của nhà nước trong
lĩnh vực chứng khoán, với các chức năng sau:
-

Thực hiện các quy định quản lý ngành chứng khoán của Bộ tài chính,

phối hợp với các tổ chức tự quản để điều hành và giám sát có hiệu quả hoạt động
của TTCK.
-


Kiểm soát mọi vấn đề trong hoạt động thị trường như đăng ký chứng

khoán, giám sát các công ty niêm yết, phát hiện và xử lý các trường hợp gian lận.
-

Quản lý trực tiếp các tổ chức tự quản, giám sát hoạt động của các tổ chức

này, xử lý các vi phạm nếu các tổ chức tự quản không xử lý được.
-

Thanh tra đối với các cá nhân hay tổ chức để bảo vệ lợi ích chung của

công chúng trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật.
Các tổ chức tự quản
Nhìn chung các tổ chức tự quản gồm có Sở giao dịch và Hiệp hội các nhà
kinh doanh chứng khoán.
Sở giao dịch là tổ chức tự quản bao gồm các công ty chứng khoán thành
viên, trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán thực hiện
trên Sở. Sở giao dịch thực hiên một số chức năng sau:


11

-

Điều hành các hoạt động giao dịch diễn ra trên sở thông qua việc đưa ra

và đảm bảo thực hiện các quy định cho các hoạt động giao dịch trên thị trường Sở
giao dịch.

-

Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các công ty thành viên và các khách

hàng của họ. Khi phát hiện các vi phạm Sở giao dịch tiến hành xử lý, áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thích hợp. Trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng đến các
quy định của ngành chứng khoán, Sở giao dịch có thể báo cáo lên Ủy ban chứng
khoán để giải quyết.
-

Hoạt động điều hành và giám sát của Sở giao dịch phải được thực hiện

trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan đến ngành chứng khoán.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty
chứng khoán được thành lập với mục đích tạo ra tiếng nói chung cho toàn ngành
kinh doanh chứng khoán và đảm bảo các lợi ích chung của TTCK. Hiệp hội các nhà
kinh doanh chứng khoán thực hiện các chức năng điều hành và giám sát TTCK như
sau:
-

Điều hành và giám sát thị trường giao dịch phi tập trung. Các công ty

muốn tham gia thị trường này phải đăng ký với Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán và phải thực hiện các quy định do Hiệp hội đưa ra.
-

Đưa ra các quy định chung cho các công ty chứng khoán thành viên trong

các lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và đảm bảo thực hiện các quy định này.
-


Thu nhận các khiếu nại của khách hàng và điều tra các công ty chứng

khoán thành viên để tìm ra các vi phạm, sau đó chuyển các kết quả điều tra tới công
ty chứng khoán đó để giải quyết.
Đại diện cho ngành chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
đưa ra đề xuất và gợi ý với những cơ quan quản lý TTCK của Chính phủ về các vấn
đề tổng quát trên TTCK.
1.1.6. Các thành phần tham gia trên TTCK
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành các nhóm
sau:


12

Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà
phát hành là người cung cấp chứng khoán – hàng hóa cho TTCK.
-

Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu

chính phủ và trái phiếu địa phương.
-

Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.

-

Các tổ chúc tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính nhằm phục


vụ cho hoạt động của họ.
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK.
Nhà đầu tư có thể chia thành 2 loại: Nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
+ Các nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua
bán trên TTCK với mục đích kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận
lại luôn gắn với rủi ro. Chính vì vậy các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn các
hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
+ Các nhà đầu tư có tổ chức
Nhà đầu tư có tổ chức hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường xuyên mua
bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các
bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị
trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp chính trên
TTCK là các công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm xã hội khác...
Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư cóưu điểm nổi bật là có thể đa dạng hóa các
danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có
kinh nghiệm.
Nhà môi giới – công ty chứng khoán
Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có thể đảm nhận
một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự
doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán.


13

Để có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm bảo
được một số vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
1.1.7. Nguyên tắc hoạt động

Nguyên tắc trung gian
TTCK hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay muốn
bán chứng khoán thực hiện, mà do những người môi giới trung gian thực hiện. Đây
là nguyên tắc căn bản cho hoạt động và tổ chức của TTCK với vai trò của các công
ty chứng khoán, các nhà môi giới làm cầu nối giữa cung và cầu chứng khoán.
Theo nguyên tắc này, trên TTCK, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ
chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư
thường không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát
hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, các công ty chứng
khoán kết nối các khách hàng với nhau thông qua việc thực hiện các giao dịch mua
bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
Nguyên tắc cạnh tranh
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ảnh qua hệ cung cầu về chứng
khoán trên thị trường và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị
trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình
cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các
mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để
tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương
thức đấu giá hoặc khớp lệnh.
Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là hàng hóa trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm tra trực
tiếp được các chứng khoán như các hàng hóa thông thường mà phải dựa trên cơ sở
các thông tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống
công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời các những thông tin có liên quan đến tổ
chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành


14


lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán, các công ty chứng khoán và các
tổ chức liên quan khác.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo lợi ích cho tất cả những người tham gia thị
trường, thể hiện tính công bằng có nghĩa là mọi người đều phải tuân thủ những quy
định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các
hình thức xử phạt nếu vi phạm vào trong những quy định đó.
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó cũng hàm
nghĩa rằng, một khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì
người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
1.2.

Hàng hóa của TTCK

1.2.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Tùy thuộc vào quyền hạn và trách nhiệm của cổ đông với công ty cổ phần
mà cổ phiếu chia thành hai loại là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Người sở hữu cổ phiếu thường gọi là cổ đông thường hay cổ đông phổ thông.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một trong những người chủ doanh nghiệp nên
là người chủ trực tiếp thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lãnh chịu
mọi rủi ro trong kinh doanh.
Đặc điểm của cổ phiếu thường:
-

Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn

-


Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh

vốn.
nghiệp, do đó không cố định. Khi DN làm ăn phát đạt, cổ đông cũng được hưởng
lợi nhuận cao hơn nhiều so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định.
Nhưng ngược lại, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có nếu công ty làm ăn thua lỗ.
-

Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng

giá trị còn lại của tài sản thanh lý.


15

-

Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy đặc biệt là trên thị trường thứ cấp,

do nhiều nhân tố nhưng nhân tố cơ bản nhất là hiệu quả hoạt động kinh doanh và
giá trị sổ sách của công ty.
Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp vì nó có những đặc điểm vừa
giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Đó là một giấy chứng nhận cổ đông
được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn
đối với công ty góp vốn như: cổ đông giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu
cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát công ty, nhưng lại được ưu tiên chia
cổ tức trước cổ đông thường, ưu tiên được trả nợ trước cổ đông thường khi thanh lý
tài sản trong trường hợp Công ty bị phá sản.
Đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi:
-


Đặc điểm giống cổ phiếu thường: cũng là chứng khoán vốn không kỳ hạn

và không hoàn vốn. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu
công ty.
-

Đặc điểm giống trái phiếu: cổ tức của cổ phiếu ưu đãi giống như trái

phiếu đều được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá.
Nếu như việc mất khả năng trả nợ cho trái chủ có thể dẫn đến tình trạng phá
sản của một công ty thì việc mất khả năng chi trả cổ tức cổ phiếu ưu đãi vài năm lại
được xử lý theo kiểu dàn xếp nội bộ. Tùy theo loại cổ phiếu ưu đãi mà công ty có
những khả năng ứng xử thích hợp: có thể chuyển cổ đông này sang cổ đông thường
hoặc gia tăng quyền hạn cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi như quyền được bầu
cử Hội đồng quản trị mới.
Việc chi trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi là việc phân phối lợi nhuận trong nội
bộ công ty, chính sách phân phối này linh hoạt và mềm dẻo tùy theo tình hình kinh
doanh của công ty, cổ tức này có thể trả đủ hoặc không trả đủ. Hơn nữa, phần cổ tức
không trả đủ có thể bảo lưu hay không bảo lưu cũng tùy thuộc vào loại cổ phiếu ưu
đãi.
Điều 10 của Luật Chứng khoán quy định mệnh giá thống nhất cho cổ phiếu
là mười nghìn đồng Việt Nam (10.000 VND).


×