Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường đại học bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HẬU

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HẬU

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.HÀ XUÂN THẠCH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại trường đại học Bạc Liêu” là của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Hà Xuân Thạch. Đây là đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế,
chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới
bất kỳ hình thức nào.
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hậu


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng việt
BGDĐT: Bộ giáo dục đào tạo
BGH: Ban giám hiệu
CBGV: Cán bộ giảng viên
CĐ: Cao đẳng
ĐH KTQD: Đại học kinh tế quốc dân
ĐHBL: Đại học Bạc Liêu
ĐHQG TP HCM: Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
ĐHQG: Đại học quốc gia
GV: Giảng viên
HĐ: Hợp đồng
KHXH – NV: Khoa học xã hội-nhân văn
KSNB: Kiểm soát nội bộ
NSNN: Ngân sách nhà nước
QTKD: Quản trị kinh doanh
SP: Sư phạm
TDTT: Thể dục thể thao
TP: Thành phố
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND: Ủy ban nhân dân

Tiếng anh
ASOSAI: Asian Organization of Supreme Audit Institutions
COSO: Committee of Sponsoring Organization
GAO: Government Accountability Office

IAS: International Accounting Standards

INTOSAI: International Organization of Supreme Audit Institutions
SAI: Supreme Audit Instituations

SEC: Securities and Exchange Commission


MỤC LỤC
Trang
Phần A: Phần mở đầu…………………………………………………………. 01
Phần B: Phần nội dung………………………………………………………... 08
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm
soát nội bộ tại đơn vị công…………………………………………………... .08
1.1.Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực công……... .... 08
1.2.Khái niệm kiểm soát nội bộ………………………………………………....... . 10
1.2.1.Theo báo cáo COSO ……………………………………………………… 10
1.2.2.Theo INTOSAI…………………………………………………………… .10
1.3.Vai trò, tác dụng của kiểm soát nội bộ với công tác quản lý khu vực công…... 12
1.4.Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với khu vực công…………………………. 12
1.5.Trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến kiểm soát nội bộ…………… 13
1.6.Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ…………………………… .16
1.6.1.Môi trường kiểm soát……………………………………………………… 16
1.6.2.Đánh giá rủi ro…………………………………………………………….. 20
1.6.3.Hoạt động kiểm soát……………………………………………………… .23

1.6.4.Thông tin và truyền thông………………………………………………… . 28
1.6.5.Giám sát………………………………………………………………….. ..30
1.6.6.Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ…….. . 32
1.6.7. Mối quan hệ giữa mục tiêu của tổ chức và các bộ phận hợp thành hệ thống
kiểm soát nội bộ………………………………………………………………… …32
1.7.Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ……………………... 33
1.8.Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu tại Việt Nam……… …...34
1.8.1.Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu……………………….................. ....34
1.8.2.Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị sự nghiệp có
thu……………………………………………………………………………… …..36


1.9.Bài học kinh nghiệm từ các sự kiện có liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ
trong nước trong đơn vị công……………………………………………………… 37
Kết luận chương 1:……………………………………………………………….. 42
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường đại học Bạc Liêu
hiện nay…………………………………………..………………………………. .44
2.1.Tổng quan về trường Đại học Bạc Liêu……………………………………… ..44
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của trường…………………………… ….44
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của trường………………………………………… ...47
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý tại trường……………………………………... ....48
2.1.4.Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu và phương hướng phát triển của trường…… 51
2.1.5.Cơ cấu nguồn thu và chi của trường……………………………………… .53
2.1.6. Quy trình hoạt động đào tạo của trường………………………………… ..52
2.2.Đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường đại học công
lập………………………………………………………………………………… ..53
2.3.Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu………….. .54
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………... 54
2.3.2.Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu………. 56
2.3.2.1.Môi trường kiểm soát……………………………………………….. .56

2.3.2.2.Đánh giá rủi ro……………………………………………………… .59
2.3.2.3.Hoạt động kiểm soát ……………………………………………… ...60
2.3.2.4.Thông tin và truyền thông………………………………………… …61
2.3.2.5.Giám sát…………………………………………………………..... ..61
2.4.Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu………… ... .62
2.4.1.Đánh giá chung……………………………………………………… …..62
2.4.2.Đánh giá từng bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ……… ……62
..... 2.4.2.1.Môi trường kiểm soát………………………………………………62
2.4.2.2.Đánh giá rủi ro…………………………………………………… ..64
2.4.2.3.Hoạt động kiểm soát…………………………………………… ….65
2.4.2.4.Thông tin và truyền thông……………………………………… ….67


2.4.2.5.Giám sát………………………………………………………… …68
2.4.3.Nguyên nhân của những hạn chế…………………………………… …...69
Kết luận chương 2:……………………………………………………………… ..71
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học
Bạc Liêu trong thời gian tới………………………………………………….... ...72
3.1.Quan điểm và phương hướng hoàn thiện……………………………… .. ……..72
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện……………………………………………… ….....72
3.1.2.Phương hướng hoàn thiện……………..……………………………… …..73
3.1.3.Các nguyên tắc cần tuân thủ khi xây dựng các giải pháp……………… …74
3.2.Xây dựng cơ chế vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc
Liêu……………………………………………………………………………… ...75
3.3.Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại
học Bạc Liêu…………………………………………………………………… . …81
3.3.1.Môi trường kiểm soát .................................................................................... 81
3.3.2.Đánh giá rủi ro………………………………………………………… …..84
3.3.3.Hoạt động kiểm soát…………………………………………………… ….87
3.3.4.Thông tin và truyền thông……………………………………………… . …92

3.3.5.Giám sát………………………………………………………………… …93
3.4.Một số kiến nghị……………………………………………………………… . 94
Kết luận chương 3:……………………………………………………………. ….95
Phần C: Kết luận chung……………………………………………………… ….97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
Phần A: Phần mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Bất kỳ một đơn vị nào, dù lớn hay bé, dù công lập hay tư nhân, dù mới thành
lập hay đã thành lập từ rất lâu…khi hoạt động đều cần có một cơ chế quản lý riêng và
phù hợp. Nếu các đơn vị có quy mô lớn thì cách quản lý của họ có hệ thống hơn. Các
đơn vị này thường xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Người ta thường nói kiểm soát
nội bộ vững mạnh là nền tảng cho sự phát triển bền vững nên các đơn vị này rất đầu tư
vào sự phát triển bền vững của họ. Còn các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ thì họ ít khi
xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ vì việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ thường
tốn rất nhiều chi phí. Hoạt động kiểm soát nội bộ của các đơn vị này tuy không bài bản
như các đơn vị có quy mô lớn nhưng việc quản lý của họ cũng bao gồm đầy đủ các yếu
tố của hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng nó chỉ mang tính chất tự phát.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được định nghĩa là các qui định và các thủ tục kiểm
soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ
pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai
sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị. Việc thiết lập được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu sẽ hạn chế đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản của đơn vị. Ngày nay, khi

nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi các nhà quản trị phải có các biện pháp đổi
mới quản lý để đơn vị hoạt động tốt hơn. Bất kỳ một đơn vị nào muốn quản lý
tốt, đạt được các mục tiêu đề ra đều cần đến hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
hiệu quả. Các đơn vị sự nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ở Việt Nam,
ngày càng nhiều doanh nghiệp quan tâm đến việc đưa hệ thống kiểm soát nội bộ
vào vận hành. Tuy nhiên, ở khu vực công, khái niệm này c ò n k h á mớ i m ẻ . Các
đơn vị sự nghiệp ngày càng được mở rộng, quy mô ngày một lớn, do đó đòi hỏi
nhà quản lý trong các đơn vị sự nghiệp cũng phải chú trọng xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Trường Đại học Bạc Liêu là một trường đại học công lập mới thành lập


2

(thành lập vào năm 2006 trên cơ sở sáp nhập từ trường cao đẳng sư phạm Bạc Liêu
và trung tâm giáo dục thường xuyên Bạc Liêu) nên trường cũng gặp không ít khó
khăn trong vấn đề quản lý đào tạo giáo dục. Nhận thức được tầm quan trọng của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị công nói chung và của trường đại học Bạc Liêu nói
riêng nên tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại trường đại học Bạc Liêu” để làm khóa luận tốt nghiệp cao học của mình với
mong muốn là làm cho công tác quản lý của trường đại học Bạc Liêu ngày một tốt
hơn và trong tương lai sẽ phát triển bền vững hơn.
2.Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu chung: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc
Liêu trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa lý luận về kiểm soát nội bộ nói chung và đi sâu nghiên cứu hệ
thống kiểm soát nội bộ tại khu vực công theo INTOSAI.
Tìm hiểu thực trạng, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
Đại học Bạc Liêu hiện nay.

Đưa ra những giải pháp, kiến nghị cụ thể và thiết thực nhằm hoàn thiện và nâng
cao hệ thống kiểm soát nộ bộ tại trường Đại học Bạc Liêu trong thời gian tới.
Với mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể có 4 câu hỏi nghiên cứu như sau:
1.Hệ thống kiểm soát nội bộ ở khu vực công được thực hiện theo lý thuyết nào?
2.Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu hiện nay ra
sao?
3.Những điểm đạt được và chưa đạt được của hệ thống kiểm soát nội bộ tại
trường Đại học Bạc Liêu là gì? Những điểm này xuất phát từ những nguyên nhân nào?
4.Những giải pháp nào có thể thực hiện để giải quyết những tồn tại của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu?
3.Tổng quan các vấn đề có liên quan đến đề tài đã được công bố
Một số luận văn thạc sĩ, bài báo viết về hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị
trường học có thu:


3

Luận văn thạc sĩ:
*Nguyễn Thị Thanh Loan, 2007. Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với tăng
cường kiểm soát nội bộ tại trường đại học Hùng Vương. Luận văn thạc sĩ kinh tế.
Trường đại học quốc dân.
*Trần Thị Tài, 2010. Tăng cường kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại trường
đại học Quảng Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học Đà Nẵng.
*Trần Thị Thanh Nga, 2011. Tăng cường kiểm soát nội bộ thu chi tại trường đại
học Phạm Văn Đồng. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học Đà Nẵng.
*Nguyễn Thị Phương Trâm, 2009. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại trường Cao đẳng sư phạm Trung ương TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
*Hồ Thị Thanh Ngọc, 2010. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát
nội bộ tại trường cao đẳng Xây dựng số 2. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học

kinh tế TP.HCM.
Giải quyết các vấn đề:
Tổng hợp cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 1992.
Tìm hiểu thực trạng, đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
đơn vị sự nghiệp có thu.
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
cao đẳng xây dựng số 2 thông qua bảng câu hỏi khảo sát, quan sát, phỏng vấn.
Tác giả đã xây dựng được các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
cho trường Cao đẳng sư phạm số 2 dựa trên mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của
trường, đã phân công công tác quản lý cho hiệu trưởng và phó hiệu trưởng rõ ràng,
đồng thời cũng xây dựng được cơ chế vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường.
Khoảng trống chưa giải quyết:
Không hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ theo
INTOSAI 1992.
Các giải pháp đưa ra chưa được cụ thể hóa, chỉ mang tính chất chung chung, chưa
thiết kế được mẫu biểu cụ thể cho việc quản lý của nhà trường và quy trình hoạt
động chủ yếu của trường.


4

*Phạm Hồng Thái, 2011. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
của ngành y tế tỉnh Long An. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
*Nguyễn Thị Hoàng Anh, 2012. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP.HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học
kinh tế TP.HCM.
Giải quyết các vấn đề:
Tổng hợp cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ ở khu vực công theo
INTOSAI 1992.

Tìm hiểu thực trạng, đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
đơn vị sự nghiệp có thu và ở các đơn vị giáo dục đại học.
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM thông qua bảng câu hỏi khảo sát, quan sát,
phỏng vấn.
Xây dựng các giải pháp cụ thể cho từng bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát
nội bộ của trường: Xây dựng bảng đánh giá giảng viên theo KPI, xây dựng bảng
đánh giá rủi ro, xây dựng quy trình hành động khắc phục và phòng ngừa, thành lập ban
kiểm soát nội…
Khoảng trống chưa giải quyết:
Các giải pháp đưa ra chỉ mang tính chất khái quát, tác giả chưa xây dựng được
các biểu bảng cụ thể để phục vụ cho công tác quản lý của nhà trường: Bảng mô tả
công việc, lưu trình mô tả các hoạt động chủ yếu của đơn vị, báo cáo cho các bộ
phận
Việc khảo sát, rà soát thực trạng tại trường chưa sâu rộng.
*Phan Nam Anh, 2013. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
Trung học công nghệ lương thực thực phẩm. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại
học kinh tế TP.HCM.
Giải quyết các vấn đề:
Tổng hợp cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ ở khu vực công theo
INTOSAI 1992.


5

Tìm hiểu thực trạng, đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
đơn vị sự nghiệp có thu và ở các đơn vị giáo dục trung cấp chuyên nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
trung học công nghệ lương thực thực phẩm thông qua bảng câu hỏi khảo sát, quan
sát, phỏng vấn.

Tác giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại trường: Xây dựng bảng mô tả công việc, xây dựng lưu trình mô tả các hoạt
động chủ yếu của đơn vị, xây dựng các báo cáo cho bộ phận, công tác phân tích,
rà soát sâu rộng.
Khoảng trống chưa giải quyết:
Chưa cập nhật lý luận của INTOSAI 2013.
Các biện pháp còn chưa có thể áp dụng được liền vì chưa thể hiện tính cần
thiết cao, chưa phù hợp với quy mô của nhà trường (trường có quy mô nhỏ chỉ bao
gồm khoảng 70 đến 80 người).
Câu hỏi khảo sát chưa được xây dựng theo 2 hướng: Tìm ra nguyên nhân và
khảo sát nhu cầu của đối tượng khảo sát.
Bài báo:
TS.Vũ Hữu Đức. Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị thuộc
khu vực công-nhìn từ góc độ kiểm toán nhà nước. Trường đại học kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh.
Hoàng Xuân Hạnh. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của các nhà quản lý
ở Việt Nam hiện nay.
Nhận xét chung:
*Các vấn đề đã giải quyết: Nhìn chung luận văn về hệ thống kiểm soát nội bộ
của khu vực công thì có nhiều học viên nghiên cứu trong thời gian gần đây. Tất cả các
luận văn đều kế thừa phần lý luận chung, các luận văn đã nghiên cứu thực trạng và đưa
ra các giải pháp hoàn thiện những tồn tại về hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với
từng đặc điểm của đơn vị mà mình đang nghiên cứu. Cụ thể như sau: Các luận văn đã
giải quyết được:
-Tổng hợp cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ ở khu vực công theo


6

INTOSAI 1992, cập nhật năm 2004.

-Tìm hiểu thực trạng, đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
đơn vị sự nghiệp có thu và ở các đơn vị giáo dục chuyên nghiệp.
-Tìm hiểu thực trạng và đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
mà các tác giả nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi khảo sát, quan sát, phỏng vấn.
-Các tác giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại trường mà mình đang nghiên cứu.
*Khoảng trống: Tuy nhiên khoảng trống của tất cả các luận văn trên là chưa
nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường đại học Bạc Liêu
4.Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Về hệ thống kiểm soát nội bộ tại khu vực công.
Đối tượng nghiên cứu: Trường Đại học Bạc Liêu (Đơn vị sự nghiệp có thu):
Tập trung vào một số hoạt động về quản lý tài chính, tài sản và quản lý chất lượng
giảng dạy. Xem xét một số thủ tục kiểm soát.
Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu lý luận (Phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết): Phương pháp định tính
+Phương pháp luận khoa học để hệ thống hóa, phân loại, khái quát hóa lý thuyết
về hệ thống kiểm soát nội bộ tại khu vực công, phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
+Phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
+Quan sát, đánh giá, điều tra các hoạt động thực tiễn của đội ngũ lãnh đạo, cán
bộ, giảng viên trong trường, công tác phối hợp giữa cá nhân và các bộ phận với nhau.
-Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (Phương pháp quan sát khoa học, phương
pháp điều tra): Thống kê mô tả, phân loại vả kết nối dữ liệu.
+Sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ để khảo sát thực trạng hệ
thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu. Bảng câu hỏi được gửi cho các
phòng ban và các khoa của trường (khảo sát nguyên nhân-77 câu).
+Phỏng vấn trực tiếp cán bộ, giảng viên, lãnh đạo của trường (khảo sát phòng
kế hoạch tài chính-14 câu).



7

+Sử dụng phương pháp quy nạp từ kết quả phỏng vấn để xử lý thông tin thu
thập được.
+So sánh giữa lý thuyết và thực tế từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với yêu cầu thực tế.
5.Đóng góp mới của đề tài
Cập nhật INTOSAI 2013
Đưa ra bài học kinh nghiệm từ các sự kiện có liên quan đến hệ thống kiểm soát
nội bộ trong nước ở đơn vị công.
Đánh giá được thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc
Liêu: Những mặt chưa làm được. Tìm ra nguyên nhân tồn tại. Sử dụng phương pháp
quan sát, khảo sát kết hợp phỏng vấn sâu.
Giải pháp đề nghị giải quyết: Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu đồng thời xây dựng biểu mẫu, tiêu
chí cụ thể để ứng dụng ngay.
6. Kết cấu luận văn
Phần A: Phần mở đầu
Phần B: Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát
nội bộ tại đơn vị công
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường đại học Bạc
Liêu hiện nay
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học
Bạc Liêu trong thời gian tới
Phần C: Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



8

Phần B: Phần nội dung
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI ĐƠN VỊ CÔNG
1.1.Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực công
Khái niệm kiểm soát nội bộ bắt đầu xuất hiện vào đầu thế kỉ XX trong các tài
liệu về kiểm toán với một ý nghĩa rất đơn giản: Các biện pháp nhằm bảo vệ tiền không
bị nhân viên biển thủ…Nhiều năm sau đó, kiểm soát nội bộ trở thành một khái niệm
được các kiểm toán viên rất quan tâm trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Năm
1992, báo cáo COSO ra đời đã tạo lập một cơ sở lý thuyết cơ bản về kiểm soát nội bộ.
Chính sự xuất hiện của báo cáo này đã đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu chung
được chấp nhận rộng rãi về kiểm soát nội bộ và hỗ trợ các nhà quản lý kiểm soát tốt
hơn tổ chức của họ…[1]
Trong lĩnh vực công, kiểm soát nội bộ rất được xem trọng, nó là một đối
tượng được quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước. Kiểm toán nhà nước ngày
nay đã được biết đến và công nhận trên toàn thế giới, sự phát triển này kéo theo việc
thừa nhận về tầm quan trọng của Cơ quan kiểm toán tối cao (SAI), đó là vai trò kiểm
toán các tài khoản và hoạt động của chính phủ, thúc đẩy việc lành mạnh hóa trong quản
lý tài chính và nâng cao chất lượng giải trình của chính phủ ở từng quốc gia. Một số
quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố chính thức về kiểm soát nội bộ áp
dụng cho các cơ quan sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng kế toán nhà nước
Hoa Kỳ (GAO) 1999 có đề cập đến vấn đề kiểm soát nội bộ đặc thù trong tổ chức sự
nghiệp. GAO đưa ra năm yếu tố về kiểm soát nội bộ bao gồm các quy định về môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông,
giám sát. “Về kiểm toán nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước do Tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành bao gồm quy tắc
đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán”.
Với vai trò là hiệp hội nghề nghiệp của các SAI, tổ chức Quốc tế các cơ quan
Kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã góp phần rất lớn trong việc giúp các thành viên hoàn

thành nhiệm vụ của mình. INTOSAI là một tổ chức tự chủ, độc lập và phi chính trị
được thành lập như một thể chế vĩnh viễn, trụ sở chính đặt tại Viên, Áo. “INTOSAI là


9

diễn đàn để kiểm toán viên nhà nước trên toàn thế giới có thể trao đổi những vấn đề
cùng quan tâm và cập nhật những tiến bộ mới nhất của các chuẩn mực kiểm toán và
các quy định về nghề nghiệp khác, cũng như những thông lệ tốt nhất”. Trong các kỳ đại
hội, INTOSAI đặt trọng tâm vào những vấn đề chủ yếu đang đặt ra đối với các SAI,
giúp các thành viên đưa ra các giải pháp sáng tạo để khắc phục những trở ngại chung.
Theo đuổi mục tiêu đó, khẩu hiệu của INTOSAI là “Trao đổi kinh nghiệm làm lợi cho
tất cả”.
INTOSAI ra đời vào năm 1953 và đã phát triển từ 34 quốc gia ban đầu cho đến
nay đã có 191 SAI thành viên chính thức và 4 thành viên dự bị. Đại hội INTOSAI được
tổ chức thường kỳ 3 năm một lần. Tuyên bố Lima về hướng dẫn nhận thức trong kiểm
toán, được chấp nhận tại đại hội quốc tế lần thứ 9 vào năm 1977, được biết đến như là
luật lệ cơ bản của kiểm toán nhà nước. Nó cung cấp một khuôn khổ về lý thuyết và
khái niệm cho các công việc của INTOSAI. Trong tuyên bố này, INTOSAI đã đặc biệt
nhấn mạnh đến tính độc lập của các SAI với những tổ chức nhà nước khác và việc tạo
lập một môi trường dân chủ. Kiểm toán nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức
của tổ chức INTOSAI từ tháng 7/1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam đã tham gia
ngày càng tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế, có mối quan hệ hợp tác rộng rãi và
đã ký kết văn kiện hợp tác với hàng chục cơ quan kiểm toán tối cao và các tổ chức
quốc tế có uy tín khắp các châu lục. Năm 1997, Việt Nam tham gia tổ chức cơ quan
kiểm toán tối cáo Châu Á (ASOSAI) .ASOSAI thành lập năm 1979, hiện có hơn 45
thành viên. Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ chức này nhiệm
kỳ 2009 – 2012.[8]
Tại đại hội Washington (Hoa Kỳ) năm 1992, quy chế của INTOSAI đã được
sửa đổi và được chấp nhận là hiến chương của tổ chức, trong đó mô tả về cơ cấu, các

thành viên, nhiệm vụ và nguyên tắc của INTOSAI. Cũng tại đại hội này, hai tài liệu
cũng được thông qua, đó là chuẩn mực kiểm toán và những hướng dẫn về chuẩn mực
kiểm soát nội bộ. Tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về kiểm soát nội bộ
của báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu vực công. Năm 2001,
INTOSAI được cập nhật và công bố vào năm 2004. Năm 2013, INTOSAI tiếp tục
cập nhật và công bố và áp dụng vào năm 2014.


10

Trên bình diện quốc tế, với vai trò tổ chức tiên phong, trong kiểm toán khu vực
công, INTOSAI đã ban hành những hướng dẫn quốc tế về quản lý tài chính, cùng nhiều
lĩnh vực khác, phát triển những phương pháp luận có liên quan, tổ chức huấn luyện và
thúc đẩy việc trao đổi thông tin giữa các thành viên. INTOSAI sử dụng 5 ngôn ngữ
chính thức: Ả Rập, Anh, Pháp, Đức và Tây Ban Nha.
1.2.Khái niệm kiểm soát nội bộ
1.2.1.Theo báo cáo COSO
Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản
trị và các nhân viên của đơn vị, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, sự tin
cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ các luật lệ và quy định.
1.2.2.Theo INTOSAI [6]
Theo hướng dẫn của INTOSAI 1992
Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương
pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để
đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Theo hướng dẫn của INTOSAI 2004
Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý
và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là mục

tiêu cần đạt được:
-Thực hiện các hoạt động một cách hợp lý kỷ cương, có đạo đức, có kinh tế, hiệu
quả và thích hợp.
-Thực hiện đúng trách nhiệm
-Tuân thủ pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định
-Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
Theo hướng dẫn của INTOSAI 2013
Khái niệm về kiểm soát nội bộ theo hướng dẫn của INTOSAI 2013 cũng giống
như hướng dẫn của INTOSAI năm 2004 tuy nhiên về mục tiêu của báo cáo theo
INTOSAI có thay đổi theo hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp


11

để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự
giám sát của tổ chức.
Các vấn đề không thay đổi trong INTOSAI 2013 là:
-Định nghĩa về kiểm soát nội bộ
-Các tiêu chuẩn nền tảng được sử dụng để đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
-Sử dụng sự xét đoán trong việc đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
-Xác định kiểm soát nội bộ là một quá trình không thể thiếu của tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu về: Tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động trong
đơn vị, tôn trọng pháp luật và các quy định có liên quan, thiết lập và báo cáo các
thông tin quản lý và thông tin tài chính đáng tin cậy và đảm bảo tính kịp thời, bảo vệ
nguồn lực không thất thoát, hư hỏng, sử dụng sai mục đích.
-Xác định kiểm soát nội bộ gồm 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi
ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Các thay đổi trong INTOSAI 2013

INTOSAI 2013: Hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để
giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự
giám sát của tổ chức, có cả yếu tố ERP trong quản lý.
Cập nhật các thay đổi trong kinh doanh, môi trường hoạt động
Mở rộng mục tiêu kinh doanh và mục tiêu báo cáo: Mục tiêu tài chính và phi tài
chính
Các khái niệm căn bản về nhân tố tổng hợp thành các nguyên tắc
Làm rõ các yêu cầu đối với tính hữu hiệu
Trong luận văn này tác giả ứng dụng lý thuyết INTOSAI 2004 cho trường đại
học Bạc Liêu vì trường đại học Bạc Liêu là trường đại học mới thành lập nếu ứng dụng
INTOSAI 2013 thì không phù hợp vì INTOSAI 2013 bao gồm cả yếu tố ERP mà
trường đại học chưa phát triển mạnh tới mức phải sử dụng ERP trong quản lý vì hai lý
do không phù hợp với quy mô của trường và tốn nhiều chi phí.


12

1.3.Vai trò, tác dụng của kiểm soát nội bộ với công tác quản lý khu vực công
Tại sao các đơn vị cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ? Bất kỳ công việc
nào, quy trình nào thực hiện ở đơn vị cũng đều đối diện với những nguy cơ, sự cố, hay
rủi ro tác động làm ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của công việc đó và
tùy theo mức độ, gây ảnh hưởng từ thiệt hại trong mức chấp nhận được đến nguy cơ
phá sản tổ chức. Nhằm giảm rủi ro cho tổ chức ở ngưỡng chấp nhận được, hệ thống
kiểm soát nội bộ được thiết lập trên cơ sở các biện pháp, chính sách, thủ tục, tinh thần,
giá trị, chức năng, thẩm quyền của những người liên quan và trở thành phương tiện
sống còn trong hoạt động của mọi đơn vị, giúp đơn vị sự nghiệp nâng cao năng lực, cải
tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố và hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Cụ thể
là:
Đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng định hướng, các biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả.

Phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tại đơn vị. Quản
lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả.
Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội
bộ.
Kiến nghị với thủ trưởng đơn vị trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
các cơ chế, quy chế nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, tăng hiệu quả
hoạt động.
1.4.Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với khu vực công [1]
Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín…
Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: Đơn vị công phải đảm bảo tính trung thực
và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp, bởi vì chính người quản lý
đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ hiện
hành.
Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: Các đơn vị công phải tuân thủ các luật lệ và quy
định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý đối với những hành vi
không tuân thủ. Bên cạnh đó, kiểm soát nội bộ còn phải hướng mọi thành viên trong


13

đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, qua đó đảm bảo
đạt được những mục tiêu của tổ chức.
1.5.Trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến kiểm soát nội bộ [16]
Hội đồng quản trị có trách nhiệm thay mặt cho Đại hội đồng cổ đông để lãnh
đạo, chỉ đạo và giám sát toàn bộ hoạt động của đơn vị. Các thành viên trong hội đồng
quản trị cần phải có cách nhìn khách quan và có năng lực. Họ phải hiểu biết các hoạt
động và môi trường hoạt động của đơn vị, biết sắp xếp thời gian cần thiết để hoàn
thành được trách nhiệm của mình.
Trong nhiều trường hợp, do thiếu năng lực hoặc kinh nghiệm mà Ban giám đốc

có thể rơi vào tình trạng kiểm soát chồng chéo, hoặc không kiểm soát được những hoạt
động diễn ra tại đơn vị. Trong một tình huống khác, Ban giám đốc có thể không trung
thực, cố tình xuyên tạc các kết quả hoạt động trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn
của mình để đạt được các mục tiêu cá nhân. Để tránh tình trạng trên, một hội đồng
quản trị phải biết kết hợp các kênh thông tin khác nhau để có thể nhận biết các vấn đề
đó và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Ban giám đốc: Tất cả các nhân viên trong tổ chức đóng vai trò quan trọng trong
công tác kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, nhà quản lý có trách nhiệm tổng thể trong thiết
kế, thực hiện, giám sát hoạt động đúng đắn, bảo dưỡng và có tài liệu hướng dẫn của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Cơ cấu quản lý có thể bao gồm hội đồng và ủy ban kiểm toán,
trong đó tất cả đều có vai trò khác nhau và có thể có quy định khác nhau ở các nước
khác nhau.
Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ và giải
trình cho Hội đồng quản trị về những vấn đề thuộc trách nhiệm của họ. Hơn hẳn các
nhà quản lý khác, giám đốc điều hành phải tạo được tiếng nói chung vì nó sẽ ảnh
hưởng, tác động đến tính chính trực và giá trị đạo đức cũng như các nhân tố khác của
môi trường kiểm soát. Trong những đơn vị có quy mô lớn, giám đốc điều hành thực thi
nhiệm vụ này thông qua việc chỉ đạo các nhà quản lý cấp dưới (ví dụ giám đốc nhân
sự, sản xuất…) và phải rà soát lại những phương pháp mà họ đã thực hiện để kiểm soát
các hoạt động trong đơn vị của mình. Ngược lại, nhà quản lý cấp dưới được giao nhiệm
vụ thiết lập các chính sách và thủ tục kiểm soát cụ thể hơn. Đối với những đơn vị có


14

quy mô nhỏ hơn, giám đốc điều hành sẽ chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động trong đơn vị.
Ngoài giám đốc điều hành, giám đốc tài chính hoặc các chức danh tương đương khác
cũng giữ vai trò quan trọng về mọi hoạt động kiểm soát có liên quan đến tình hình tài
chính của đơn vị.
Kiểm toán viên nội bộ: Kiểm toán viên nội bộ đóng một vai trò quan trọng

trong việc đánh giá sự hữu hiệu đối với một hệ thống kiểm soát nội bộ và góp phần giữ
vững sự hữu hiệu này thông qua các dịch vụ mà họ cung cấp cho các bộ phận trong đơn
vị. Tuy nhiên họ không có trách nhiệm chính trong quản lý của thiết kế, thực hiện, duy
trì và lập hồ sơ kiểm soát nội bộ.
Nhà quản lý thường thiết lập kiểm toán nội bộ cho đơn vị là một phần của hệ
thống kiểm soát nội bộ và sử dụng nó để giúp giám sát hiệu quả của kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán nội bộ thường xuyên cung cấp thông tin về các hoạt động của kiểm soát nội
bộ, tập trung sự chú ý đáng kể trên đánh giá thiết kế và hoạt động của kiểm soát nội bộ.
Họ cung cấp thông tin về điểm mạnh, điểm yếu và khuyến nghị để cải thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Nhân viên: Góp phần làm cho hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện được tốt. Hệ
thống kiểm soát nội bộ đã phân định trách nhiệm rõ ràng cho tất cả mọi người. Hơn
nữa, mọi thành viên đều nằm trong một hệ thống xử lý thông tin được sử dụng để thực
hiện các hoạt động trong đơn vị. Tất cả các nhân viên đóng một vai trò trong việc thực
hiện kiểm soát và phải có trách nhiệm báo cáo các vấn đề hoạt động, không tuân thủ
các quy tắc ứng xử hoặc hành vi vi phạm chính sách cho nhà quản lý của mình. Kiểm
soát nội bộ liên quan đến trách nhiệm của mọi thành viên trong một đơn vị. Thông qua
các hoạt động hàng ngày, mọi thành viên đều sẽ tham gia vào các hoạt động kiểm soát
ở những mức độ khác nhau. Ngoài ra các thành viên trong quá trình đánh giá rủi ro hay
giám sát cũng đóng một vai trò rất quan trọng.
Các đối tượng khác ở bên ngoài
Tổ chức kiểm toán tối cao (SAI): Khuyến khích và hỗ trợ việc thành lập kiểm
soát nội bộ hiệu quả trong đơn vị sự nghiệp. Theo SAI, các đánh giá kiểm soát nội bộ là
cần thiết để tuân thủ tài chính và nâng cao hiệu suất kiểm toán. Các đánh giá này làm
tăng cường vai trò của các đối tượng liên quan.


15

Các đối tượng bên ngoài đặc biệt là kiểm toán viên bên ngoài và SAI sẽ đánh

giá các hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và thông báo cho nhà quản lý về phát
hiện những sai sót của mình. Tuy nhiên, các đối tượng bên ngoài xem xét các hệ thống
kiểm soát nội bộ được xác định bởi sự ủy quyền của các cấp quản lý.
Kiểm toán bên ngoài: Các kiểm toán viên bên ngoài (như kiểm toán viên độc lập,
kiểm toán viên của nhà nước…), thông qua các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính hoặc
kiểm toán tuân thủ sẽ phát hiện và cung cấp thông tin về những điểm yếu kém trong hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm giúp Ban giám đốc và hội đồng quản trị nhận biết và chấn
chỉnh kịp thời. Ở các quốc gia rất cần những kiểm toán nhà nước. Các kiểm toán viên
bên ngoài và cơ quan chuyên môn nhà nước nên cung cấp tài liệu và tư vấn về kiểm
soát nội bộ cho các đơn vị công. Không chỉ có SAI mà còn có kiểm toán viên bên ngoài
đóng một vai trò quan trọng trong việc góp phần đạt được các mục tiêu kiểm soát nội
bộ của đơn vị, đặc biệt là "thực hiện nghĩa vụ trách nhiệm" và "bảo vệ tài nguyên " cho
đơn vị.
Nhà lập pháp và cơ quan quản lý: Các nhà lập pháp và cơ quan quản lý ban
hành những luật lệ hoặc quy định để giúp đơn vị nhận thức và cố gắng thực hiện những
hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật quy định. Thiết lập quy tắc, chỉ thị liên quan
đến hệ thống kiểm soát nội bộ. Nhà lập pháp có thể cung cấp sự hiểu biết chung về
định nghĩa của kiểm soát nội bộ và mục tiêu phải đạt được. Họ cũng có thể quy định
các chính sách các bên liên quan trong và ngoài nước phải tuân theo trong việc thực
hiện vai trò của mình và trách nhiệm kiểm soát nội bộ.
Các đối tượng khác có liên quan với tổ chức (đối tượng hưởng lợi, nhà cung
cấp, ngân hàng, chủ nợ…) cung cấp thông tin liên quan đến việc đạt được các mục tiêu
đề ra.
-Các khách hàng và nhà cung cấp cũng có thể cung cấp những thông tin hữu ích
thông qua các giao dịch với đơn vị.
-Những đối tượng khác ở bên ngoài đơn vị cũng có những đóng góp nhất định
đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, còn bao gồm các nhà phân tích tài chính,
giới truyền thông…



16

1.6.Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ [16]
Tác giả nghiên cứu và ứng dụng theo INTOSAI 2004 làm cơ sở khoa học nền
tảng cho luận văn. Vì qua tìm hiểu các INTOSAI qua các năm (INTOSAI 1992,
INTOSAI 2004, INTOSAI 2013) tác giả nhận thấy nếu áp dụng theo INTOSAI 1992
thì sẽ không theo kịp thời đại còn ứng dụng theo INTOSAI 2013 thì quá hiện đại. Vì
INTOSAI 2013 bao gồm luôn cả yếu tố ERP trong quản lý. Mà trường đại học Bạc
Liêu là một trường đại học mới thành lập, quy mô nhỏ nếu vận dụng theo lý thuyết
INTOSAI 2013 để xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ thì hệ thống này quá cồng kềnh,
tốn nhiều chi phí không phù hợp với đặc điểm hoạt động của trường.
Giống như báo cáo COSO, INTOSAI 2004 cũng đưa ra năm thành phần liên
quan chặt chẽ đến nhau trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khu vực công, đó là: Môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám
sát (Xem phụ lục 1.1)
1.6.1.Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát nội bộ tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của nhân viên trong tổ chức. Nó là nền tảng cho tất cả các
thành phần khác của kiểm soát nội bộ, tạo nên một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu
tổ chức. Các yếu tố của môi trường kiểm soát là: Sự liêm chính và giá trị đạo đức của
nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên, năng lực nhân viên, triết lý và phong cách lãnh
đạo, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự.
Sự liêm chính và giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
Sự liêm chính và giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên là xác
định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ mà được quy đổi sang tiêu chuẩn
của hành vi. Họ nên biểu lộ một thái độ hỗ trợ đối với hệ thống kiểm soát nội bộ ở tất
cả các bộ phận của tổ chức.
Tất cả mọi người tham gia tổ chức, trong đó gồm các nhà quản lý và nhân viên
phải thường xuyên duy trì và chứng minh sự chuyên nghiệp của bản thân và giá trị đạo
đức. Và họ phải tuân thủ các quy luật ứng xử mang tính chất đạo đức tại mọi thời điểm.

Ví dụ, có thể công khai tài sản cá nhân, các vị trí kiêm nhiệm bên ngoài, cách bình bầu
cán bộ, công chức cao cấp…).


17

Ngoài ra, các tổ chức phải duy trì và chứng minh tính toàn vẹn và các giá trị đạo
đức, họ nên làm những việc mang tính chất công chúng vì lợi ích chung của cộng đồng.
Đồng thời, phải cho công chúng thấy được tinh thần này trong sứ mệnh và trong tiêu
chuẩn đạo đức của tổ chức thông qua các văn bản chính thức được công bố cho toàn bộ
nhân viên trong đơn vị.
Năng lực nhân viên
Năng lực nhân viên bao gồm mức độ kiến thức hiểu biết và kỹ năng chuyên
môn cần thiết để giúp đảm bảo công việc được tiến hành một cách kỷ cương, mang giá
trị đạo đức, kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả khi hoạt động, cũng như hiểu biết tốt về trách
nhiệm cá nhân liên quan đến việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các nhà quản lý và nhân viên phải có một trình độ để hiểu biết tầm quan trọng
của việc phát triển, thực hiện và duy trì kiểm soát nội bộ tốt, đánh giá rủi ro của hệ
thống kiểm soát nội bộ và để thực hiện nhiệm vụ của mình trong sứ mệnh chung của tổ
chức. Để thực hiện các mục tiêu kiểm soát nội bộ nói chung và nhiệm vụ của tổ chức
thì tất cả mọi người trong một tổ chức có liên quan đến kiểm soát nội bộ biết được
trách nhiệm cụ thể của mình trong tổ chức.
Triết lý và phong cách lãnh đạo
Thái độ được thiết lập bởi nhà quản lý cấp cao được phản ánh trong tất cả các
khía cạnh của hoạt động quản lý của đơn vị. Các cam kết, sự tham gia và hỗ trợ của
quan chức chính phủ cao cấp và các nhà lập pháp trong việc thiết lập "triết lý và phong
cách lãnh đạo" xây dựng nên một thái độ tích cực và quan trọng để duy trì một cách
tích cực và thái độ ủng hộ đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức.
Nếu nhà quản lý cao cấp tin rằng hệ thống kiểm soát nội bộ là rất quan trọng thì
những người khác trong tổ chức sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ phản ứng bằng cách

tận tâm quan sát các mục tiêu được thiết lập trong tổ chức. Ví dụ, việc tạo ra kiểm toán
nội bộ trong đơn vị là một phần của hệ thống kiểm soát nội bộ và là một tín hiệu rất
quan trọng trong việc quản lý của đơn vị bằng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Mặt khác, nếu các thành viên của tổ chức cảm thấy rằng kiểm soát không phải
là một mối quan tâm quan trọng đối với nhà quản lý cấp cao. Mà hệ thống kiểm soát


18

nội bộ chỉ là một hoạt động mang tính chất cho có thì mục tiêu kiểm soát của tổ chức sẽ
không thể đạt được hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một đơn vị cung cấp: Trách nhiệm và quyền hạn, ủy quyền
và trách nhiệm, các báo cáo phù hợp ở từng bộ phận.
Cơ cấu tổ chức xác định các khu vực trọng điểm của đơn vị. Ủy quyền và trách
nhiệm liên quan đến cách thức mà quyền hạn và trách nhiệm này được giao trong suốt
tổ chức. Có thể không có ủy quyền hoặc không có một hình thức báo cáo nào. Vì vậy,
các báo cáo phù hợp cần phải được xác định. Trong trường hợp đặc biệt, các loại báo
cáo có thể thêm vào cho những trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như trong trường hợp
báo cáo có liên quan đến những vi phạm, sai sót bất ngờ.
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ
phận trong đơn vị, giúp cho mỗi thành viên hiểu được nhiệm vụ cụ thể và từng
hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc hoàn thành mục tiêu. Cơ
cấu tổ chức thường được mô tả qua sơ đồ tổ chức và được thể chế hóa bằng văn
bản về những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng bộ phận, từng thành viên
trong bộ phận và mối quan hệ giữa họ với nhau.
Một cơ cấu tổ chứ c phù hợp sẽ làm cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, giám
sát các hoạt động. Ngược lại, khi thiết kế cơ cấu tổ chức không phù hợp có thể làm
cho các thủ tục kiểm soát mất tác dụng. Ví dụ nếu sắp xếp bộ phận kiểm toán nội bộ
trực thuộc phòng kế toán, chức năng kiểm tra và đánh giá của kiểm toán nội bộ sẽ

không thể phát huy được tác dụng.
Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động, không bỏ sót
lĩnh vực nào cũng như không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
-Thực hiện sự phân chia 3 chức năng: Xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách, bảo quản tài
sản.
-Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
-Phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị.


×