Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

NGUYỄN THỊ KIM CÚC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

ễn Thị Kim Cúc


ỉnh Đồng Nai

ị Thiên
ệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Quận 5, địa chỉ: số 1103-1105 đường Trần Hưng Đạo, Phường 5, Quận 5,
TP. Hồ Chí Minh


ọc viên cao họ

ế

Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60340201
ức
ế

ồn gố

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Người cam đoan

Nguyễn Thị Kim Cúc

năm 2014


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.

............................................................................................... 1

2.

...................................................................................................... 2

3.

................................................................................. 2

4.

............................................................................................... 2

5.

................................................................................................... 2
ẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................................... 3
1.1

ạt động bảo lãnh tạ

ại ..................................... 3


1.1.1 Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng .......................................................................... 3
1.1.2 Mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia trong bảo lãnh ngân hàng .................... 4
1.1.2.1 Các bên tham gia trong bảo lãnh ngân hàng ..................................................... 4
1.2.1.2 Mối quan hệ giữa các bên tham gia trong bảo lãnh ngân hàng ........................ 5
1.1.3 Đặc trưng của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ........................................................ 6
1.1.4 Phân loại bảo lãnh ngân hàng ................................................................................ 7
1.1.4.1 Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh ............................................... 7
1.1.4.2 Phân loại theo điều kiện thanh toán .................................................................. 8
1.1.4.3 Phân loại theo mục đích bảo lãnh ..................................................................... 8
1.1.5 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng ....................................................................... 9
1.1.5.1 Chức năng là công cụ bảo đảm ......................................................................... 9
1.1.5.2 Chức năng là công cụ tài trợ ............................................................................. 9


1.1.5.3 Chức năng là công cụ đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ ................................. 10
1.1.6 Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng ......................................................... 10
1.1.6.1 Rủi ro đối với Ngân hàng ............................................................................... 10
1.1.6.2 Đối với bên được bảo lãnh.............................................................................. 11
1.1.6.3 Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh ..................................................................... 12
1.2

ạt động bảo lãnh tạ

ại ................................... 12

1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại............. 12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng...................... 14
1.2.2.1 Một số chỉ tiêu định lượng .............................................................................. 14
1.2.2.2 Một số chỉ tiêu định tính ................................................................................. 15

1.2.3 Ý nghĩa của việc phát triển hoạt động bảo lãnh ................................................... 16
1.2.3.1 Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM ..................................................... 16
1.2.3.2 Đối với đơn vị được bảo lãnh ......................................................................... 17
1.2.3.3 Đối với bên nhận bảo lãnh .............................................................................. 18
1.2.3.4 Đối với nền kinh tế ......................................................................................... 18
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động bảo lãnh tạ
thương mại .................................................................................................................... 18
1.2.4.1 Những nhân tố môi trường vĩ mô ................................................................... 19
1.2.4.2 Khách hàng ..................................................................................................... 20
1.2.4.3 Đối thủ cạnh tranh........................................................................................... 21
1.2.4.4 Những yếu tố thuộc về nội bộ ngân hàng ....................................................... 21
1.3 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng nước ngoài tại VN .. 24
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh tại một số ngân hàng thương mại
nước ngoài tại Việt Nam ............................................................................................... 24
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Agribank ..................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 27
ẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ............................ 28
2.1 Tổng quan về Agribank ............................................................................................. 28


2.1.1

....................................................................... 28

2.1.2 Về mạng lưới tổ chức ........................................................................................... 29
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank giai đoạn 2009-2013 .................... 30
2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Agribank ............................................................ 32
2.2.1 Phân tích tình hình phát triển hoạt động bảo lãnh tại Agribank .......................... 32
2.2.1.1 Các chỉ tiêu định lượng: .................................................................................. 32

2.2.1.1 Các chỉ tiêu định tính ...................................................................................... 37
2.2.2 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Agribank .......................................... 40
2.2.2.1 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng ..................................... 40
2.2.2.2 Một số vụ tranh chấp về bảo lãnh ngân hàng tại Agribank ............................ 43
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đế

ạt động bảo lãnh tại Agribank ........ 46

2.2.3.1 Những nhân tố môi trường vĩ mô ................................................................... 46
2.2.3.2 Khách hàng ..................................................................................................... 47
2.2.3.3 Đối thủ cạnh tranh........................................................................................... 48
2.2.3.4 Những yếu tố thuộc về nội bộ ngân hàng ....................................................... 49
2.2.4 Khảo sát thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Agribank ......................................... 52
2.2.4.1 Mục đích khảo sát ........................................................................................... 52
2.2.4.2 Đối tượng và phạm vi khảo sát ....................................................................... 52
2.2.4.3 Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 53
2.2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 53
2.2.4.5 Kết quả khảo sát.............................................................................................. 53
2.4 Đánh giá chung về sự phát triển hoạt động bảo lãnh tại Agribank ........................... 59
2.4.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................... 59
2.4.2 Những tồn tại ....................................................................................................... 60
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 66
ẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ............... 67
3.1 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh của Agribank ......................................... 67


3.2 Những thuận lợi và khó khăn để phát triển hoạt động bảo lãnh tại Agribank .......... 67
3.2.2 Những thuận lợi ................................................................................................... 67

3.2.3 Những khó khăn, thách thức ................................................................................ 69
3.3 Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Agribank .............................................. 59
3.3.1 Nhóm giải pháp mở rộng thị trường .................................................................... 59
3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro ............................................................................. 60
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ ......................................................................................... 62
3.4. Các gợi ý chính sách khác ........................................................................................ 83
3.4.1 Đối với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước ........................................... 83
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................................. 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 86
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1. Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2. ANZ

: Ngân hàng Australia và New Zealand tại Việt Nam

3. BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

4. CP


: Cổ phần

5. HSBC

: Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam

6. MB

: Ngân hàng TMCP Quân Đội

7. NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

8. NHTM

: Ngân hàng thương mại

9. TCTD

: Tổ chức tín dụng

10. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

11. TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


12. Vietcombank: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
13. Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
14. Vietbank

: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín

15. VAMC

: Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam

16. WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng

2.1

:

Tình hình tài chính của Agribank giai đoạn 2009 – 2013

Bảng

2.2

:


Số dư bảo lãnh của Agribank giai đoạn 2009-2013

Bảng

2.3

:

So sánh số dư bảo lãnh của Agribank với một số NHTM khác giai đoạn 20092013

Bảng

2.4

:

Doanh số bảo lãnh của Agribank giai đoạn 2009-2013

Bảng

2.5

:

Doanh thu bảo lãnh theo đối tượng khách hàng của Agribank giai đoạn 20092013

Bảng

2.6


:

Doanh thu theo nhóm dịch vụ của Agribank giai đoạn 2009-2013

Bảng

2.7

:

Mức phí phát hành bảo lãnh trong nước của Agribank giai đoạn 2009-2013

Bảng

2.8

:

So sánh mức phí phát hành bảo lãnh hiện tại của Agribank với một số NHTM
khác

Bảng

2.9

:

Bảng

2.10 :


Tổng hợp số phiếu khảo sát
Kết quả khảo sát khách hàng


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ

1.1

:

Mối quan hệ giữa các bên trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Sơ đồ

2.1

:

Quy trình bảo lãnh của Agribank

Hình

2.1

:

Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến sự phát triển của hoạt động
bảo lãnh ngân hàng



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Trong những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế
xã hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng ngày càng
phát triển. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra
hết sức sâu sắc, môi trường tài chính - tiền tệ với tính nhạy cảm cao xuất hiện nhiều
yếu tố bất ổn, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải không
ngừng phát triển và đổi mới theo hướng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có, tiếp cận
và ứng dụng các dịch vụ mới.
Trong các hoạt động Ngân hàng, bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ
ngân hàng hiện đại. Tại Việt Nam những năm gần đây, dịch vụ này được các
NHTM rất quan tâm và đẩy mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo lãnh ngày càng gia
tăng theo sự phát triển chung của nền kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế toàn
cầu. Với việc áp dụng nghiệp vụ này, các doanh nghiệp Việt Nam đã được sự hỗ trợ
đắc lực để phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời giảm thiểu rủi ro từ các đối tác,
nhất là các đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó, các NHTM đa dạng hóa được các sản
phẩm dịch vụ của mình, tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, tăng doanh
thu cho Ngân hàng.
Agribank là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài
sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh đã được triển khai thực hiện khá lâu và không ngừng phát triển,
mang lại nguồn thu lớn cho Agribank. Tuy nhiên, sự phát triển của hoạt động bảo
lãnh trong thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại, khiếm khuyết và chưa tương xứng
với tiềm năng sẵn có của ngân hàng. Vì vậy, hiện nay Agribank cần phải có những
giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh cả về chất và lượng để tăng
nguồn thu ổn định cho ngân hàng.

Do vậy, trên cơ sở lý luận về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn làm việc tại
Agribank, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”.


2

2.
-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động bảo lãnh ngân
hàng.

-

Đánh giá đúng thực trạng về hoạt động bảo lãnh tại Agribank.

-

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại
Agribank trong giai đoạn hiện nay.

3.
hoạt động bảo lãnh ngân hàng.

-

 Phạm vi về nội dung: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động bảo
lãnh (chủ yếu là bảo lãnh trong nước) tại ngân hàng thương mại.
 Phạm vi về thời gian: chỉ lấy số liệu từ năm 2009 từ năm 2013.

 Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại Agribank.
4.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính:
-

Phương pháp thống kê mô tả, phân tích tổng hợp, so sánh và suy luận logic
trên cơ sở các tài liệu về bảo lãnh ngân hàng và số liệu thực tế về bảo lãnh tại
Agribank

-

Phương pháp khảo sát, điều tra các đối tượng khách hàng thông qua bảng câu
hỏi khảo sát được xây dựng với những lựa chọn để đánh giá về thực trạng
hoạt động bảo lãnh tại Agribank, mức độ cạnh tranh với các NHTM khác và
tiềm năng phát triển hoạt động bảo lãnh. Kích cỡ mẫu là 200, trong đó có
100 doanh nghiệp hiện đang có quan hệ bảo lãnh với Agribank và 100 doanh
nghiệp hiện đang có quan hệ bảo lãnh với một số NHTM khác trên địa bàn
TP.HCM và các tỉnh lân cận.

5. C


ạt động bả



ạt động bảo lãnh tại Agribank.




NHTM

ạt động bảo lãnh tại Agribank.


3

Chƣơng 1:

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1

OẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI

ạt động bảo lãnh tạ

ại

1.1.1 Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là một thuật ngữ rất thông dụng trong các giao dịch kinh
tế trên thế giới. Bảo lãnh ngân hàng được xem là một biện pháp đảm bảo mang tính
dự phòng, theo đó, định chế tài chính phát hành cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính cho bên nhận bảo lãnh thay cho khách hàng khi khách hàng vi phạm cam kết.
Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng
chữ ký, là hoạt động không dùng đến vốn ngân hàng.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ ngoại
thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh cho sự vi
phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan (Roelan Bertrams, 2004).
Tại Việt Nam, khái niệm về bảo lãnh ngân hàng đã được hoàn thiện dần qua
các văn bản pháp luật. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010, định nghĩa bảo

lãnh ngân hàng như sau:
"Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận".
Gần đây nhất là Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng, khái niệm về bảo lãnh
ngân hàng được xác định:
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam
kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận
nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận”.


4

Như vậy, khái niệm "bảo lãnh ngân hàng" theo định nghĩa tại các văn bản
trích dẫn trên đây về cơ bản đều thể hiện bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn
bản của một bên thứ ba ngoài quan hệ hợp đồng giữa hai bên. Cam kết bằng văn
bản ở đây được hiểu là văn bản bảo lãnh của NHTM. Cam kết bảo lãnh của NHTM
theo yêu cầu của khách hàng, thông thường được thể hiện dưới hình thức sau đây
(Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2012):
-

Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phương bằng văn bản của NHTM về việc ngân

hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh.

-

Hợp đồng bảo lãnh: là văn bản thỏa thuận giữa ngân hàng với bên nhận bảo

lãnh hoặc giữa ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên có liên
quan (nếu có) về việc ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính trả thay cho khách
hàng, khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.1.2 Mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia trong bảo lãnh ngân hàng
1.1.2.1 Các bên tham gia trong bảo lãnh ngân hàng
Trong một bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất ba thành phần sau:
-

Bên bảo lãnh: Là NHTM phát hành cam kết bảo lãnh. Đó thường là NHTM

có khả năng tài chính, có chức năng phát hành cam kết bảo lãnh và được bên thụ
hưởng chấp nhận. Có thể là một NHTM phục vụ bên được bảo lãnh hoặc nhiều
NHTM tham gia.
-

Bên được bảo lãnh: Là khách hàng được NHTM bảo lãnh. Bên được bảo

lãnh có thể là tổ chức hoặc cá nhân, trong hoặc ngoài nước và có đủ điều kiện để
được ngân hàng bảo lãnh.
-

Bên nhận bảo lãnh hay còn gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh: Là tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của NHTM.
Ngoài ra, có thể còn có các bên liên quan khác: bên bảo lãnh đối ứng, bên

xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, …


5

1.2.1.2 Mối quan hệ giữa các bên tham gia trong bảo lãnh ngân hàng
Quan hệ giữa các bên tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thể hiện
qua sơ đồ sau (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2012):
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Bên bảo lãnh
(Ngân hàng)
(2)

(5)
(3)

Ngƣời đƣợc bảo lãnh
(Khách hàng)
-

(4)
(1)

Bên nhận bảo lãnh
(Bên thụ hƣởng)

Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: đây là mối quan hệ

gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh, được thể hiện dưới dạng: hợp đồng mua
bán, hợp đồng thi công, hồ sơ mời thầu, đơn dự thầu,... Trong mối quan hệ này, bên

được bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện cam kết đối với bên nhận bảo
lãnh.
-

Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM bảo lãnh: dựa vào quan hệ gốc

giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, NHTM phát hành cam kết bảo lãnh
theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Mối quan hệ này thể hiện thông qua hợp đồng
cấp bảo lãnh. Đây là văn bản thỏa thuận giữa NHTM với bên được bảo lãnh và các
bên liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện bảo
lãnh của NHTM. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã
trả thay khi ngân hàng phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh theo cam kết bảo
lãnh.
-

Quan hệ giữa NHTM bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: người nhận bảo lãnh có

quyền yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh và ngân hàng bảo
lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi
phạm các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Quan hệ này thể hiện thông


6

qua cam kết bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của NHTM, được phát
hành dưới dạng thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh.
1.1.3 Đặc trưng của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng và cộng sự (2004) về nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam cho thấy bảo lãnh ngân hàng có những đặc trưng
cơ bản như sau:

 Bảo lãnh ngân hàng được thực hiện dựa trên cơ sở uy tín và khả năng tài
chính của tổ chức tín dụng.
Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa bảo lãnh ngân hàng với các loại bảo lãnh
khác. Bộ Luật dân sự quy định hình thức bảo đảm bằng bảo lãnh cho các giao dịch
dân sự trên cơ sở đảm bảo bằng tài sản và tài sản này sẽ được xử lý khi bên bảo lãnh
không thực hiện nghĩa vụ của mình. Luật các TCTD Việt Nam quy định các TCTD
bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình. Do các TCTD có chức năng
chủ yếu là đi vay để cho vay, vốn tự có của tổ chức tín dụng rất nhỏ so với tổng tài
sản có, nên tạo lập uy tín trong kinh doanh của các TCTD là yếu tố hết sức quan
trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và bảo lãnh nói riêng. Tổng số tiền bảo
lãnh của TCTD có thể lớn gấp nhiều lần vốn tự có của TCTD.
 Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết mang tính chất bảo đảm gián tiếp.
Ngân hàng bảo lãnh không phải ngay lập tức sử dụng vốn của mình để thực
hiện nghĩa vụ, mà người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trước tiên là người được
bảo lãnh. Chỉ khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thì người bảo lãnh mới phải
thực hiện thay. Trong thực tế thì việc trả thay của tổ chức tín dụng là rất ít.
 Cam kết bảo lãnh ngân hàng phải được lập bằng văn bản và có đặc điểm
không hủy ngang.
Bảo lãnh ngân hàng không chấp nhận việc bảo lãnh hoặc bảo đảm bằng
miệng mà Cam kết bảo lãnh ngân hàng phải được lập bằng văn bản. Cam kết bằng
văn bản ở đây bao gồm thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh. Khi phát hành bảo lãnh,
ngân hàng không được đơn phương hủy bỏ nếu như không có sự thỏa thuận với
khách hàng, hoặc các bên có liên quan.


7

 Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền đã trả thay.
Đặc trưng này phản ánh quan hệ ràng buộc giữa ba bên là bên bảo lãnh, bên
được bảo lãnh và bên thụ hưởng. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện

các nghĩa vụ đối với bên thụ hưởng thì bên bảo lãnh thực hiện trả thay và bên được
bảo lãnh phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả lại cho bên bảo lãnh số tiền bên
bảo lãnh đã trả thay. Và lúc này quan hệ bảo lãnh đã được chuyển thành quan hệ tín
dụng trực tiếp giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
 Tính độc lập tương đối trong nghiệp vụ bảo lãnh.
Một đặc trưng hết sức quan trọng của bảo lãnh là tính độc lập tương đối của
nó với hợp đồng chính. Mặc dù, mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho
người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện các nghĩa vụ trong hợp
đồng của người được bảo lãnh với người thụ hưởng, nhưng nó vẫn có một sự độc
lập tương đối đối với hợp đồng chính. Việc thanh toán bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn
cứ vào các điều khoản và điều kiện ghi trong cam kết bảo lãnh của ngân hàng mà
không căn cứ vào những quyền kháng nghị phát sinh trong hợp đồng chính. Nếu
trong cam kết bảo lãnh có tham chiếu tới hợp đồng chính thì việc tham chiếu này
cũng chỉ mang tính chất hình thức và xem xét bề mặt bên ngoài.
1.1.4 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân chia bảo lãnh ngân hàng
thành nhiều loại khác nhau. Dưới đây đề cập một số cách phân loại như sau:
1.1.4.1 Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
 Bảo lãnh trực tiếp: là hình thức phát hành bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh
thực hiện hành vi cam kết bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp đối với người được
bảo lãnh. Người được bảo lãnh phải trực tiếp hoàn trả nợ và lãi phát sinh cho ngân
hàng bảo lãnh khi ngân hàng thực hiện cam kết bảo lãnh thông qua việc cho vay để
thực hiện cam kết tài chính. Bảo lãnh trực tiếp rất phổ biến, còn được gọi là bảo
lãnh thông thường. Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên tham gia: ngân hàng phát
hành bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.


8

 Bảo lãnh gián tiếp: là hình thức phát hành bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh

thực hiện hành vi cam kết bảo lãnh đối với người được bảo lãnh thông qua một
ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh, dựa trên cơ sở bảo lãnh của
ngân hàng trung gian đối với người được bảo lãnh. Người được bảo lãnh không trực
tiếp hoàn trả nợ và lãi cho ngân hàng bảo lãnh mà phải thông qua ngân hàng trung
gian khi ngân hàng thực hiện cam kết bảo lãnh thông qua việc cho vay để thực hiện
cam kết tài chính. Hình thức này còn gọi là hình thức tái bảo lãnh. Tham gia hình
thức này có bốn đối tượng, đó là: ngân hàng bảo lãnh, người được bảo lãnh, ngân
hàng trung gian bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
1.1.4.2 Phân loại theo điều kiện thanh toán
 Bảo lãnh theo yêu cầu: là loại bảo lãnh mà điệu kiện thanh toán của nó là
người thụ hưởng chỉ cần xuất trình một văn bản yêu cầu thanh toán cho ngân hàng
phát hành. Yêu cầu đó có thể là một trong hai dạng: văn bản yêu cầu thanh toán,
văn bản yêu cầu thanh toán kèm theo tờ trình về sự vi phạm hợp đồng của người
được bảo lãnh. Văn bản này chỉ là tuyên bố đơn phương của người thụ hưởng mà
không sự xác nhận gì về phía người được bảo lãnh hay một bên thứ ba nào khác. Do
đó người thụ hưởng hoàn toàn chủ động trong việc yêu cầu thanh toán bảo lãnh.
 Bảo lãnh kèm chứng từ: là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán là phải có
chứng từ xác nhận của bên thứ ba. Chứng từ có thể xuất trình ở một trong hai cách
sau:
-

Người thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm nghĩa vụ

từ phía người được bảo lãnh. Những chứng từ này do bên thứ ba có tư cách độc lập
phát hành.
-

Người thụ hưởng xuất trình thanh toán ngoài ra không phải xuất trình bất cứ

chứng từ nào khác. Tuy nhiên quyền thanh toán của những người này sẽ bị đinh chỉ

lại nếu người được bảo lãnh cung cấp các chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận
việc hoàn thành hợp đồng.
1.1.4.3 Phân loại theo mục đích bảo lãnh
Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, có thể phân chia bảo lãnh ngân hàng thành
nhiều loại khác nhau như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện


9

hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh bảo đảm chất lượng, bảo lãnh hoàn thanh
toán (bảo lãnh tiền ứng trước), bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh tiền ký quỹ, bảo lãnh
thanh toán thuế …Các loại bảo lãnh này là cam kết của ngân hàng bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh để đảm bảo cho một nghĩa vụ nào đó (trả nợ vay, tham gia dự thầu,
thực hiện hợp đồng, thanh toán, bảo hành …) của bên được bảo lãnh. Trường hợp
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đối
với bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng bảo lãnh sẽ thực hiện thay, tức là thực hiện
nghĩa vụ cam kết đã bảo lãnh
1.1.5 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng có ba chức năng cơ bản là: công cụ bảo đảm, công cụ tài
trợ và công cụ đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ (Võ Thị Thuý Anh và Lê Phương
Dung, 2009).
1.1.5.1 Chức năng là công cụ bảo đảm
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Chức năng này
được thể hiện trước hết ở việc bảo đảm sự công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi của
bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trong việc thực hiện các cam kết. Bên cạnh
đó, bằng việc cam kết chi trả khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, ngân hàng
phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự bảo đảm cho bên nhận bảo lãnh. Đây chính là mục
đích ra đời của bảo lãnh ngân hàng. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho các
giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi và dễ dàng. Ngoài ra, bảo lãnh ngân
hàng còn là công cụ bù đắp cho bên nhận bảo lãnh những tổn thất gây ra do phía đối

tác không thực hiện các nghĩa vụ. Điều này làm yên lòng người cung cấp vốn,
người cho vay, chủ công trình, người mua hoặc bất kỳ ai với tư cách là bên nhận
bảo lãnh, trong giao dịch với đối tác.
1.1.5.2 Chức năng là công cụ tài trợ
Bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho bên được bảo
lãnh. Trong nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh ngân hàng, bên được bảo lãnh
không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo
dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, tiền nộp thuế, … Vì vậy, mặc dù


10

không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh đã
giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi thực hiện
cho vay. Với ý nghĩa này, bảo lãnh ngân hàng được coi là công cụ tài trợ về mặt tài
chính, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm
giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp.
1.1.5.3 Chức năng là công cụ đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ
Chức năng này thể hiện thông qua việc tạo áp lực đối với bên được bảo lãnh
trong nỗ lực thực thi các cam kết. Khi nhận được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh có
được sự yên tâm; ngược lại, bên được bảo lãnh luôn bị hối thúc bởi trách nhiệm
trong việc thực hiện nghĩa vụ, bởi nếu vi phạm thì bên được bảo lãnh không chỉ bị
mất quyền lợi từ các cam kết, mà còn phải chịu nghĩa vụ tài chính phát sinh từ bảo
lãnh được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong suốt thời hạn bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán bảo lãnh khi bên được bảo
lãnh vi phạm các cam kết, bất kể mức độ vi phạm và thiệt hại. Vì thế, bên được bảo
lãnh luôn đứng trước áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh
ngân hàng có vai trò đốc thúc bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết họ đã đưa
ra. Ngoài ra, do có trách nhiệm thực hiện bồi hoàn theo cam kết bảo lãnh, nên ngân
hàng phát hành bảo lãnh cũng có vai trò gián tiếp tạo áp lực đối với bên được bảo

lãnh trong việc giảm thiểu các vi phạm.
1.1.6 Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Cũng như bất kỳ một hình thức giao dịch kinh doanh nào khác, bảo lãnh
cũng luôn chứa đựng tiềm tàng các nhân tố rủi ro trong hoạt động của nó. Rủi ro đối
với các chủ thể tham gia trong hoạt động bảo lãnh như sau:
1.1.6.1 Rủi ro đối với Ngân hàng
Rủi ro đối với ngân hàng là rủi ro gián tiếp và chủ yếu xuất phát từ rủi ro của
khách hàng. Khi rủi ro xảy ra đối với bên được bảo lãnh, trong trường hợp họ không
có khả năng bồi hoàn cho ngân hàng số tiền ngân hàng đã thanh toán cho bên được
bảo lãnh, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Vì vậy, ở một chừng mực nào đó nghiệp vụ bảo
lãnh cũng gần giống như nghiệp vụ cho vay trực tiếp của ngân hàng. Bảo lãnh ngân


11

hàng cũng có thể gặp những rủi ro như rủi ro tín dụng: rủi ro nợ quá hạn, rủi ro nợ
không được hoàn trả….
Bên cạnh rủi ro tín dụng, hoạt động bảo lãnh cũng có những rủi ro đặc thù
riêng. Khi cam kết bảo lãnh được phát hành, trong việc đòi tiền, ưu thế thường
nghiêng về bên thụ hưởng. Bên được bảo lãnh thường ở thế thụ động và chịu rủi ro
cao nếu đối tác không trung thực. Điều này xuất phát từ thực tế là thủ tục đòi tiền
của bảo lãnh ngân hàng khá đơn giản, thường chỉ xuất trình bản gốc thư bảo lãnh,
văn bản yêu cầu thanh toán cùng tuyên bố vi phạm, nên đã vô tình trở thành những
ưu đãi đối với bên thụ hưởng. Khi chứng từ được xuất trình đầy đủ, ngân hàng bảo
lãnh phải thanh toán cho bên thụ hưởng theo đúng điều khoản nêu trong cam kết
bảo lãnh, dù bên bảo lãnh có thực sự vi phạm hay không. Một số rủi ro ngân hàng
có thể gặp trong hoạt động bảo lãnh: rủi ro do gian lận để đòi tiền vượt quá mức tổn
thất của vi phạm, rủi ro do người được bảo lãnh và người thụ hưởng bắt tay nhau
lừa đảo ngân hàng…
1.1.6.2 Đối với bên được bảo lãnh

Nghĩa vụ của người được bảo lãnh đối với người thụ hưởng trong giao dịch
bảo lãnh ngân hàng là nghĩa vụ chính và trực tiếp. Rủi ro của người được bảo lãnh
là rủi ro trong kinh doanh, thương mại đơn thuần làm cho họ không thể hoàn thành
đầy đủ các nghĩa vụ đúng thời hạn. Vì vậy, trước khi đề nghị ngân hàng bảo lãnh thì
bên được bảo lãnh phải tính toán cẩn thận hiệu quả của các giao dịch kinh tế,
thương vụ mà mình sắp thực hiện.
Ngoài ra, người được bảo lãnh có thể gặp rủi ro xuất phát từ sự thiếu trung
thực của bên thụ hưởng bảo lãnh. Thông thường, để đảm bảo quyền lợi cho mình,
bên thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết không hủy
ngang, thanh toán vô điều kiện khi có yêu cầu của Bên thụ hưởng bảo lãnh trong
phạm vi khoản tiền bảo lãnh và trong thời gian bảo lãnh có hiệu lực. Nếu người thụ
hưởng cố tình gian lận khi yêu cầu thanh toán số tiền vượt hơn mức vi phạm của
bên được bảo lãnh hoặc ngay cả khi bên được bảo lãnh không vi phạm thì ngân
hàng cũng khó kiểm soát và ngăn chặn được. Khoản tiền mà ngân hàng đã thanh


12

toán cho người thụ hưởng sẽ trở thành khoản nợ của người được bảo lãnh hoặc nếu
xảy ra tranh chấp, kiện tụng thì làm mất thời gian, chi phí và đặc biệt là ảnh hưởng
đến uy tín của người được bảo lãnh.
1.1.6.3 Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh
Trên thực tế hoạt động kinh doanh của một NHTM cũng chứa đựng rủi ro, có
thể dẫn đến phá sản, mất khả năng thanh toán. Khi đó, người thụ hưởng bảo lãnh có
thể gặp rủi ro khi cả người được bảo lãnh và người bảo lãnh (ngân hàng) đều không
có khả năng thanh toán cho người thụ hưởng khi thiệt hại xảy ra.
Người thụ hưởng có thể gặp rủi ro không được thanh toán hoặc thanh toán
không đầy đủ số tiền bên được bảo lãnh đã vi phạm. Nguyên nhân có thể do trong
quá trình thỏa thuận với người được bảo lãnh, người thụ hưởng đã không xác định
đúng và đầy đủ các yêu cầu đối với bên được bảo lãnh (xác định sai số tiền yêu cầu

bảo lãnh, thời gian bảo lãnh chưa tương xứng với thời gian có thể xảy ra thiệt hại…)
hoặc do không kiểm tra kỹ nội dung thư bảo lãnh ngân hàng phát hành (các điều
kiện, chứng từ ngân hàng yêu cầu xuất trình trước khi thanh toán…) nên người thụ
hưởng có thể gặp rủi ro ngân hàng kéo dài thời gian thanh toán, hoặc nếu xảy ra
tranh chấp, kiện tụng mất thời gian, chi phí và ảnh hưởng đến uy tín của người thụ
hưởng. Ngoài ra, người thụ hưởng có thể gặp phải rủi ro do bên đối tác cung cấp
chứng thư bảo lãnh giả và người thụ hưởng đã không kiểm tra, xác nhận thư bảo
lãnh với ngân hàng trước khi nhận bảo lãnh nên khi xảy ra thiệt hại ngân hàng sẽ từ
chối thanh toán.
1.2

ạt động bảo lãnh tạ

ại

1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại
Phát triển hoạt động bảo lãnh là hoạt động của ngân hàng nhằm tìm cách gia
tăng doanh số, số dư bảo lãnh cùng với việc nâng cao chất lượng hoạt động này,
đảm bảo sự gia tăng bảo lãnh an toàn và hiệu quả (Lê Thị Phương Thảo, 2010).
Việc phát triển hoạt động bảo lãnh có thể được thực hiện theo hai cách, đó là phát
triển hoạt động bảo lãnh theo chiều rộng và phát triển hoạt động bảo lãnh theo chiều
sâu.


13

 Phát triển hoạt động bảo lãnh theo chiều rộng: là việc ngân hàng thực hiện
xâm nhập vào thị trường mới, thị trường mà khách hàng chưa biết đến sản phẩm của
ngân hàng mình. Ở đây, có thể mở rộng hoạt động theo vùng địa lý, theo đối tượng
khách hàng.

-

Phát triển hoạt động bảo lãnh theo vùng địa lý: là việc phát triển theo khu

vực địa lý hành chính nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch, qua đó làm
tăng số lượng khách hàng, sản phẩm được sử dụng nhiều hơn. Để có thể phát triển
hoạt động theo vùng địa lý đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có một khoảng thời gian
nhất định để sản phẩm có thể tiếp cận được với khách hàng và thích ứng với từng
khu vực và ngân hàng phải tổ chức được mạng lưới giao dịch tối ưu.
-

Phát triển hoạt động bảo lãnh theo đối tượng khách hàng: Cùng với việc mở

rộng hoạt động theo vùng địa lý, có thể mở rộng hoạt động bằng cách khuyến khích,
kích thích các nhóm khách hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng mình. Nếu trước đây sản phẩm này chỉ nhằm vào một
đối tượng nhất định trên thị trường thì nay thu hút thêm nhiều đối tượng khác.
 Phát triển hoạt động bảo lãnh theo chiều sâu: là việc ngân hàng khai thác tốt
hơn thị trường hiện có của mình, phân đoạn thị trường để thỏa mãn nhu cầu muôn
hình, muôn vẻ của khách hàng.Việc thực hiện phát triển hoạt động bảo lãnh theo
chiều sâu bằng cách đa dạng hóa sản phẩm bảo lãnh. Việc đa dạng hoá các hình
thức, phương thức bảo lãnh một mặt sẽ giúp cho ngân hàng có thêm nhiều sản phẩm
dịch vụ để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của khách hàng; mặt
khác, giúp cho NHTM nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm rủi ro trong hoạt động,
nâng cao được tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng trên tổng thu nhập. Có thể đa
dạng hóa hoạt động bảo lãnh của ngân hàng theo nhiều chiều hướng khác nhau:
-

Phát triển dịch vụ mới trên cơ sở hoàn thiện các dịch vụ hiện có cả về nội


dung và hình thức.
-

Phát triển dịch vụ mới tương đối. Đây là dịch vụ mới đối với một số ngân

hàng nhưng không mới đối với ngân hàng khác và thị trường. Phát triển dịch vụ mới
theo phương thức này thường chi phí nghiên cứu dịch vụ không cao.


14

-

Phát triển dịch vụ mới tuyệt đối. Đây là dịch vụ ngân hàng mới cả đối với

các ngân hàng và thị trường.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Hiện nay, chưa có một hệ thống chỉ tiêu chung nào dùng xác định sự phát
triển của hoạt động bảo lãnh tại NHTM. Dựa theo những tiêu chí đánh giá sự phát
triển của hoạt động bảo lãnh tại NHTM Vietcombank (Trần Hà Minh Thắng, 2009)
và sự phát triển của hoạt động bảo lãnh tại Agribank Quảng Nam (Lê Thị Phương
Thảo, 2010), tác giả xin đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển dịch vụ lãnh
tại NHTM.
1.2.2.1 Một số chỉ tiêu định lượng
Thứ nhất là các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng quy mô thị phần dịch vụ
bảo lãnh
lãnh của ngân hàng tại một thời

-


điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm. Sự gia tăng hoặc sụt giảm của
chỉ tiêu này cho thấy sự gia tăng hoặc sụt giảm của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
so với thời điểm so sánh.
trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong một

-

thời kỳ nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng trong một thời kỳ nhất định.
-

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh: là số lượng khách hàng đang

sử dụng sản phẩm dịch vụ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp. Số lượng khách hàng
đông đảo và đối tượng khách hàng sử dụng bảo lãnh ngân hàng phong phú đa dạng
là một tiêu chí thể hiện sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Thứ hai là chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh
doanh thu hoạt động dịch vụ ngoài lãi vay của ngân hàng và có tính chất đánh giá
bao trùm hơn cả trong các chỉ tiêu định lượng. Nó phản ảnh khả năng sinh lời của
hoạt động bảo lãnh. Nguồn thu này đến từ phí mà bên được bảo lãnh phải trả cho


15

NHTM khi sử dụng dịch vụ này. Bên cạnh việc phản ánh tình hình hoạt động bảo
lãnh, chỉ tiêu này còn phản ánh chính sách phí của ngân hàng.
Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện, ngoài số liệu tuyệt đối còn phải xem xét
doanh thu bảo lãnh trong mối quan hệ tương quan với doanh thu từ hoạt động khác
của ngân hàng.
Thứ ba là các tiêu chí đánh giá kiểm soát rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh

tỷ trọng dư nợ bảo lãnh NHTM đã trả

-

thay cho khách hàng nhưng khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng. Chỉ tiêu
này phản ánh chất lượng của hoạt động bảo lãnh.
-

Tổng giá trị thiệt hại của dịch vụ bảo lãnh: là tổng số tiền ngân hàng bị mất

đi do hoạt động bảo lãnh gây ra bao gồm tiền thanh toán cho bên thụ hưởng nhưng
không thu hồi lại được từ bên được bảo lãnh và các chi phí liên quan đến quá trình
tranh chấp, kiện tụng…
1.2.2.2 Một số chỉ tiêu định tính
Thứ nhất là sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ bảo lãnh cung cấp
Danh mục sản phẩm, loại hình bảo lãnh cung cấp cho khách hàng phản ánh
mức độ đa dạng về sản phẩm này do ngân hàng cung cấp. Nếu một ngân hàng có
thể thực hiện đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh chứng tỏ ngân hàng đó có uy tín,
nguồn lực lớn và thực sự quan tâm trong việc phát triển về hoạt động bảo lãnh. Như
vậy, đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh cũng là mục tiêu mà các ngân hàng cần tới
trong quá trình phát triển hoạt động bảo lãnh.
Thứ hai là mạng lưới ngân hàng đại lý
Mạng lưới ngân hàng đại lý vừa là nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh
vừa là chỉ tiêu để đánh giá vị thế, năng lực và khả năng hợp tác của một NHTM
trong giao dịch quốc tế, trong đó có hoạt động bảo lãnh. Một NHTM có mạng lưới
ngân hàng đại lý rộng khắp sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động bảo lãnh, đặc
biệt là bảo lãnh nước ngoài.
Thứ ba là quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ



16

Thủ tục phát hành bảo lãnh là một trong các yếu tố khách hành rất quan tâm
khi lựa chọn ngân hàng bảo lãnh. Nếu thủ tục bảo lãnh nhanh gọn thì giảm bớt được
nhiều thời gian cũng như chi phí cho việc phát hành bảo lãnh của ngân hàng, và đối
với khách hàng đó là sự hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh việc giảm thiểu những thủ
tục rườm rà trong quá trình phát hành bảo lãnh, ngân hàng vẫn cần đảm bảo đúng
quy trình nghiệp vụ và hợp pháp. Có như vậy, hoạt động bảo lãnh mới thực sự phát
triển.
Thứ tư là ứng dụng công nghệ trong quản lý ngân hàng
Quy trình Công nghệ trong quản lý ngân hàng càng hiện đại thì sẽ rút ngắn
thời gian đáp ứng dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, giúp khách hàng dễ theo dõi,
quản lý được hồ sơ bảo lãnh và hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh. Theo quan
điểm triết học, phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện. Phát triển không chỉ đơn thuần là tăng lên hay giảm đi về
lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật hiện tượng. Mọi vật phải luôn vận
động và phát triển để có thể tồn tại.
1.2.3 Ý nghĩa của việc phát triển hoạt động bảo lãnh
1.2.3.1 Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Việc phát triển hoạt động bảo lãnh góp phần đa dạng sản phẩm tín dụng của
ngân hàng bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống như cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính và phân tán rủi ro tín dụng do bảo lãnh có thể thực hiện đối với nhiều lĩnh
vực đa dạng, không chỉ áp dụng cho hoạt động thương mại như: bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng … mà còn phục vụ cho lĩnh vực
tài chính như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh nộp thuế, bảo lãnh dự thầu…
Các sản phẩm bảo lãnh ngày càng đa dạng và phong phú sẽ có thể đáp ứng
được mọi nhu cầu của khách hàng khi đối tác đòi hỏi về bảo lãnh. Thủ tục đơn giản,
nhanh chóng, mức phí cạnh tranh, chất lượng bảo lãnh tốt sẽ giúp ngân hàng ngày
càng thu hút nhiều khách hàng, góp phần thúc đẩy việc mở rộng các nghiệp vụ khác
như: thanh toán, chuyển tiền, chuyển đổi và mua bán ngoại tệ trong những hợp

đồng kinh tế của khách hàng với nước ngoài…, giúp NHTM bán thêm và bán chéo


×