Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.52 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1 Tình hình chung nền kinh tế của vùng ĐBSH trong những năm vừa qua
1.1 Giới thiệu về vùng ĐBSH
ĐBSH bao gồm 11 tỉnh và thành phố : Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh, có vị
trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội và an ninh quốc phòng
đối với cả nước. ĐBSH nầm trong vùng kinh tế trọng điểm (đầu tư), giáp với các vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ (khoáng sản, thủy nhiệt điện) Bắc Trung Bộ và giáp vịnh
Bắc Bộ ( kinh tế biển)
ĐBSH là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất trong cả nước, chiếm 21.6% dân số
cả nước. Sự phân bố dân cư quá đông ở ĐBSH liên quan tới nhiều nhân tố. Dân số gia
tăng vẫn còn nhanh, vì vậy tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với nhịp độ phát triển kinh
tế xã hội. Điều này gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Mặt
khác, đất đai vùng đồng bằng sông Hồng được sử dụng vào hoạt động nông nghiệp là
trên 70 vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của vùng, trong đó đất phù sa màu
mỡ 70% thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Ngoài số đất đai phục vụ lâm nghiệp và
các mục đích khác, số diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn hơn 2 vạn ha. Vì thế nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng chiếm tỷ trọng tượng đối cao. Vùng có điều kiện tự
nhiên cho phép phát triển nông nghiệp thâm canh cao, có khả năng đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, nhiều loại nông sản có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra vùng còn có
thế mạnh về nguồn lực con người với lực lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn cao
nhất so với các vùng khác và trình độ phát triển kinh tế khá hơn so với trung bình cả
nước. Với nguồn tài nguyên nước phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng,
nước khoảng), có nhiều cảng biển thuận tiện cho phát triển ngành nuôi trồng thủy sản,
ngành công nghiệp chế biến và ngành du lịch. Tuy nhiên, do mật độ dân số quá đông
đặc biệt ở vùng nông thôn dẫn đến căng thẳng về việc làm, thiên tai gây nhiều tổn thất
và do đó ảnh hướng đến sự phát triển kinh tế. Mặc dù vậy trong những năm gần đây
kinh tế vùng ĐBSH có nhiều triển vọng
1.2 Tình hình kinh tế của vùng ĐBSH
1.2.1 Về quy mô GDP:


Tuy chỉ chiếm 6.3% diện tích đất của cả nước, nhưng với 25% số dân và 26.8%
tổng dân số lao động đang làm việc, các tỉnh vùng ĐBSH tạo ra 21.89% tổng GDP toàn
quốc ( 2008), 21.86% tổng GDP cả nước (2009), đứng thứ hai sau Đông Nam
Bộ( 40.03%).
Bảng 2 : Quy mô GDP vùng Đồng Bằng Sông Hồng
( %. GDP theo giá hiện hành)
Năm
vùng
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Cả nước 100 100 100 100 100 100 100 100 100
MNPB 6,35 6,29 6,08 5,92 5,76 5,92 5,66 5,55 5,44
ĐBSH 22,05 22,26 22,13 21,95 21,93 21,97 21,92 21,89 21,86
BTB& DHMT 14,83 14,92 14,63 14,15 13,82 13,74 12,99 12,57 12,14
Tây Nguyên 2,18 2,82 2,83 2,79 2,92 3,03 3,00 3,04 3,08
ĐNB 36,35 35,71 36,79 34,48 39,46 39,61 38,97 39,64 40,03
ĐBSCL 17,61 18,01 17,53 16,70 16,12 15,73 17,46 17,31 17,15
Nguồn: Số liệu do Bộ Tài Chính cấp
Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng đóng vào GDP của vùng ĐBSH có xu hướng
giảm dần . Năm 2001, cơ cấu GDP của vùng chiếm 22.05%, năm 2002 tăng lên là
22.26%, tuy nhiên từ năm 2003-2009 tỷ trọng này giảm dần còn 21.86% năm 2009.
Mặc dù giảm nhưng so với các vùng khác trong cả nước thì vẫn còn cao. So với
ĐBSCL cơ cấu GDP của vùng cao hơn khoảng 4.44 điểm phần trăm( 2001); 4.71 điểm
phần trăm( 2009).
1.2.2 Về thu ngân sách:
Trong những năm gần đây thu ngân sách của vùng ĐBSH có xu hướng tăng dần,
trong đó thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng là một hai trung tâm lớn của vùng
đóng góp một phần lớn vào ngân sách của vùng cũng như cả nước.
Bảng 3 : Thu ngân sách của vùng ĐBSH những năm gần đây( tỷ đồng)
Năm 2000 2005 2006 2007 2008
Thu ngân sách 2676,9 67803,4 83029,2 113928,2 167827,3

Nguồn: Thu ngân sách được cộng dồn từ các tỉnh trong vùng theo số liệu của 63 tỉnh
Năm 2000, nguồn thu ngân sách của vùng chỉ đạt 2676.9 tỷ đồng , đến năm 2005,
nguồn thu đã tăng lên là 67803.4, tốc độ tăng thu ngân sách của vùng từ năm 2000-
2005 khoảng , tốc dộ tăng năm 2006 là 22.45%, năm 2007 là 37.21%, 2008 là 47.31%.
Như vậy tốc độ tăng thu ngân sách của vùng tăng dần qua các năm.
1.2.3 Về đầu tư của vùng ĐBSH:
Về nguồn vốn: Vốn ngoài nhà nước bao gồm vốn của dân cư và doanh nghiệp
chiếm trên 50% tổng số vốn đầu tư. Vốn nhà nước bao gồm ngân sách nhà nước và vốn
đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, chiếm khoảng 36.38%. Vốn đầu tư có vốn đầu
tư nước ngoài, chiếm tỷ trọng vào khoảng 8-13%. Dự kiến trong những năm tới nguồn
vốn của dân cư còn tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư
Bảng 4: Tình hình đầu tư của vùng ĐBSH trong giai đoạn 2000-2008
2000 2005 2006 2007 2008
Cả nước 151183 343135 404712 532093 610876
Vốn nhà nước 89417 161635 185102 197989 174435
Vốn ngoài nhà nước 34594 130398 154006 204705 244081
Đầu tư nước ngoài 27172 51102 65604 129399 192360
ĐBSH 35769,7 85322,5 119041,1 142526,4 166011,7
Vốn nhà nước 19686 34501,5 43137,4 48891 54644,6
Vốn ngoài nhà nước 12688,3 38996,8 60217,2 74407,2 88597,2
Đầu tư nước ngoài 3395,4 11824,2 15686,5 9558,2 22769,9
Tỷ trọng vốn đầu tư so
với cả nước(%)
23,66 24,87 29,41 26,79 27,18
Nguồn: Tư liệu kinh tế 63 tỉnh thành( cộng dồn vốn đầu tư của các tỉnh trong vùng)
2009
Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng vốn đầu tư của vùng ĐBSH tăng dần qua các
năm. Từ năm 2000 lượng vốn đầu tư là 35769.7 chiếm 23.66% so với tổng vốn đầu tư
của cả nước, năm 2005 tăng lên là 85322.5, chiếm 24.87% so với năm 2000 tăng 1.21
điểm phần trăm, năm 2008 lượng vốn đầu tư của vùng là 166011.7 chiếm 27.18%, so

với 2005 tăng 2.4 điểm phần trăm.
Vốn đầu tư phân bổ cho các ngành như sau: Nông nghiệp chiếm xấp xỉ 12 - 14%,
công nghiệp và xây dựng cơ bẩn chiếm khoảng 41-47%, dịch vụ chiếm khoảng 38 -
46% tổng vốn đầu tư. Về hiệu quả vốn đầu tư, đầu tư vào ngành công nghiệp - xây
dựng và dịch vụ là hiệu quả cao nhất còn đầu tư vao ngành nông - nghiệp - thủy sản là
thấp. Trong giai đoạn 2001-2008, tốc độ tăng vốn đầu tư của toàn vùng ĐBSH xấp xỉ
bằng tốc độ tăng GDP, nhưng khu vực nông nghiệp có tốc độ tăng vốn cao gấp 3.56 lần
tốc độ tăng GDP
1.2.4 Về năng suất lao động:
Đồng Bằng Sông Hồng là vùng có dân số trung bình chiếm 22.80% đứng thứ hai
sau vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung( 23.1%), mật độ dân số lớn nhất
trong cả nước so với các vùng khác. Mật độ dân số vùng ĐBSH là 933 người/ km2,
trong khi đó vùng Băc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung chỉ có 207 người/km2.
Tính theo giá cố định năm 1994, năm 2008, năng suất lao động toàn vùng đạt
25.18 triệu đồng/ lao động, trong đó: lao động nông nghiệp đạt xấp xỉ 4.68 triệu đồng/
năm, lao động công nghiệp 35.15 triệu đồng/ năm và dịch vụ đạt xấp xỉ 30.86 triệu
đồng.
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ĐBSH
Nghiên cứu về cơ cấu ngành kinh tế, người ta nghiên cứu các bộ phận cấu thành
nên ngành kinh tế, tỷ trọng giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế về GDP, cơ cấu
lao động, vị trí của các ngành đó. Do đó khi nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
người ta xem sự thay đổi trong tỷ trọng đóng góp trong GDP, sự thay đổi trong cơ cấu
lao động của mỗi ngành .
2.1 Xét theo cơ cấu GDP
Theo xu thế chuyển dịch chung của nền kinh tế, tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu
hướng giảm dần, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng dần. Cụ thể
như sau:
Bảng 5: Cơ cấu GDP chia theo ngành kinh tế
(%, GDP giá hiện hành)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

Cả nước 100 100 100 100 100 100 100 100
N-L- TS 23,24 23,03 22,54 21,81 21,02 20,40 19,73 18,98
CN- XD 38,00 38,49 39,47 40,21 40,97 41,52 42,11 42,74
Dịch vụ 38,63 38,48 37,99 37,98 38,01 38,08 38,16 38,28
ĐBSH 100 100 100 100 100 100 100 100
N-L-TS 21,79 36,45 19,35 7,44 15,64 14,77 13,75 12,67
CN -XD 34,47 42,89 38,54 39,25 40,25 41,12 42,02 42,88
Dịch vụ 43,74 20,66 42,11 43,31 44,11 44,11 44,23 44,45
( Nguồn: Do bộ tài chính cấp và tự tính)
Nếu như năm 2001, tỷ trọng của khu vực nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu kinh tế
của toàn vùng ĐBSH còn chiếm 21.79% thấp hơn so với cả nước 1.45 diểm phần trăm,
thì đến năm 2005 tỷ trọng của khu vực nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu kinh tế của
vùng chỉ còn 15,64%, thấp hơn bình quân toàn quốc 5.63 điểm phần trăm ( cả nước là
21.02%), năm 2008 thì tỷ trọng này chỉ còn 12.67% thấp hơn so với cả nước(18.98%)
là 6.31 điểm phần trăm. Điều này chứng tỏ rằng, quá trình chuyển dịch cơ cấu GDP
phân theo ngành của vùng ĐBSH theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp có
xu hướng nhanh hơn so với mức bình quân chung của cả nước. Trong giai đoạn 2001-
2008 ngành nông , lâm, ngư nghiệp giảm 9.12 điểm phần trăm
Đối với khu vực phi nông nghiệp, tỷ trọng có xu hướng tăng dần. Cụ thể là:
Trong ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, tỷ trọng năm 2001 là 34.47% thì
đến năm 2003 tăng lên 38.54% tăng 4.07%, năm 2005 là 40.25% tăng 1.71%, năm
2008 là 42.88% tăng 2.63%. Như vậy trong giai đoạn từ năm 2001-2008 ngành công
nghiệp- xây dựng vùng ĐBSH tăng 8.41 điểm phần trăm, trong khi đó ngành công
nghiệp- xây dựng cả nước tăng 4.61 điểm phần trăm
Trong ngành dịch vụ, tỷ trọng năm 2001 chiếm 43.74% đến năm 2003 lại có xu
thế giảm xuống còn 42.11%, giảm 1.63 điểm phần trăm so với cả nước giảm 0.65 điểm
phần trăm. Đến năm 2005, tỷ trọng ngành dịch vụ lại có xu hướng tăng lên là 44.11%
và đến 2008 là 44.45%, so với cả nước( 38.01% năm 2005 và 38.28% năm 2008)
lượng tăng của vùng cao hơn 0.07 điểm phần trăm.
Biểu đồ 3: Cơ cấu GDP

Vùng ĐBSH
Cả nước
Như vậy, xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành vùng ĐBSH theo xu hướng chung
của cả nước đó là giảm tỷ trọng ngành nông , lâm, thủy sản và tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch khác nhau.
Bảng 6: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
ĐBSH Năm 2004 so
2003
2005 so
2004
2006 so
2005
2007 so
2006
2008 so
2007
cosθ 0,99310 0,99942 0,99982 0,99979 0,9978
n 2,36 2,16 1,21 1,36 1,32
ĐBSCL cosθ 0,99981 0,99976 0,99850 0,99771 0,9976
n 1,24 1,39 3,49 4,31 4,41
Cả
nước
cosθ 0,99985 0,99984 0,99982 0,99996 0,99988
n 1,10 1,14 1,21 0,56 0,99
Nguồn: Tự tính theo công thức tính tốc độ chuyển dich cơ cấu ngành kinh tế
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ chuyển dich cơ cấu ngành vùng ĐBSH thấp hơn
vùng ĐBSL nhưng lại cao hơn so với cả nước. Tốc độ chuyển dịch của vùng ĐBSH
năm 2004 so với 2003 là 2.36 nhưng tốc độ chuyển dịch đã có xu hướng giảm dần,
năm 2008 so với 2007 còn 1.32. Như vậy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
ĐBSH còn chậm.

2.2 Theo cơ cấu lao động
Theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chung cũng như của vùng
ĐBSH nói riêng, cơ cấu lao động có xu hướng chuyển dịch theo hướng: giảm tỷ trọng
lao động làm việc trong ngành nông - lâm - thủy sản và tăng tỷ trọng lao động làm việc
trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Bởi ngành nông nghiệp dễ có khả năng thay thế
lao động do tính chất đơn giản của ngành, ngành công nghiệp và dịch vụ khó thay thế
hơn do tính chất phức tạp của việc sử dụng công nghệ kỹ thuật mới.
Bảng 7: Lượng lao động (nghìn người) phân theo ngành kinh tế vùng ĐBSH
năm N-L-TS Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ
2000 6533 1195,1 1155,0
2005 5257,3 2052,3 1560,5
2006 5058,6 2128,6 1797,0
2007 4958 2299,9 1798,0
2008 4857,1 2481,4 2178,0
Nguồn: Tư liệu 63 tỉnh thành trong cả nước
Qua bảng số liêu trên, ta thấy lượng lao động làm việc trong ngành nông- lâm-
thủy sản nhiều gấp khoảng 5 lần lượng lao động trong ngành công nghiêp- xây dựng và
dịch vụ năm 2000, nhưng đến năm 2008 lượng lao động trong ngành nông-lâm-thủy sản
giảm đã có xu hướng giảm từ 6533(2000) còn 4857( 2008) và chỉ còn gấp khoảng 2 lần
ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Tương ứng là tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy
sản giảm và tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có xu hướng tăng.

×