Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua máy trợ thính ở người cao tuổi tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.74 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ LONG HẢI

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA MÁY TRỢ THÍNH
Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ LONG HẢI

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA MÁY TRỢ THÍNH
Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Các yếu tố tác động đến quyết định mua máy trợ
thính ở người cao tuổi tại Việt Nam” này là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan
rằng, toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong
luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2015

LÊ LONG HẢI


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC KÝ HIỆU - TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu. ...................................................................................... 1
1.1.1 Mô tả nghiên cứu ........................................................................................ 1
1.1.2 Cơ sở khoa học và chính sách có liên quan. ............................................... 2
1.1.3 Đóng góp của nghiên cứu vào việc giải quyết vấn đề. ............................... 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................ 4

1.3.Phạm vi nghiên cứu. .......................................................................................... 4
1.4.Cấu trúc đề tài. ................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................. 5
2.1. Mô hình lý thuyết. ............................................................................................ 5
2.1.1 Lý thuyết về độ thỏa dụng .......................................................................... 5
2.1.2 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng.............................................................. 7
2.1.3 Lý thuyết hành vi sự lựa chọn của khách hàng- Mô hình kinh tế lượng ... 8
2.2. Các nghiên cứu liên quan. .............................................................................. 11
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 16
3.1.Tổng quan ........................................................................................................ 16
3.1.1.Giải phẫu tai. ............................................................................................. 16
3.1.2.Sinh lý nghe. ............................................................................................. 17


3.1.3.Lão thính. .................................................................................................. 18
3.1.4.Máy trợ thính ............................................................................................ 20
3.2.Khung phân tích. ............................................................................................. 25
3.3.Dữ liệu ............................................................................................................. 27
3.4. Mô hình kinh tế lượng. ................................................................................... 32
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 35
4.1.Thống kê mô tả. ............................................................................................... 35
4.2 Kết quả hồi quy ............................................................................................... 47
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Giải phẫu tai ................................................................................... 16
Hình 3.2. Thính lực đồ những âm quen thuộc - “quả chuối” âm thanh ......... 20

Hình 3.3. Các kiểu máy trợ thính cơ bản ........................................................ 22
Hình 3.4. Hai kiểu đeo máy trợ thính cơ bản ................................................. 22
Hình 3.5 Khung phân tích quyết định sử dụng máy trợ thính ....................... 26
Hình 3.6. Quy trình thu thập và xử lý thông tin ............................................ 27



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Định nghĩa tóm tắt các biến được sử dụng trong mô hình ....................... 30
Bảng 4.1. Thống kê theo Mua máy trợ thính ............................................................ 41
Bảng 4.2. Thống kê Mua máy trợ thính theo Giới tính ............................................. 42
Bảng 4.3. Thống kê Mua máy trợ thính theo Thành thị - Nông thôn ....................... 42
Bảng 4.4. Thống kê Mua máy trợ thính theo đang sống chung với Người bạn đời . 43
Bảng 4.5. Thống kê Mua máy trợ thính theo Số con ................................................ 43
Bảng 4.6. Thống kê Mua máy trợ thính theo Số cháu .............................................. 44
Bảng 4.7. Thống kê Mua máy trợ thính theo Trình độ học vấn ................................ 44
Bảng 4.8. Thống kê Mua máy trợ thính theo Nghề. ................................................. 45
Bảng 4.9.a. Thống kê Mua máy trợ thính theo Sức nghe tai phải ............................ 45
Bảng 4.9.b. Thống kê Mua máy trợ thính theo Sức nghe tai trái .............................. 46
Bảng 4.10. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 46
Tình trạng sức khỏe: Vận động ................................................................................. 46
Bảng 4.11. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 47
Tình trạng sức khỏe: Tự chăm sóc ............................................................................ 47
Bảng 4.12. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 47
Tình trạng sức khỏe: Hoạt động hàng ngày .............................................................. 47
Bảng 4.13. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 48
Tình trạng sức khỏe: Cảm giác đau/khó chịu ........................................................... 48
Bảng 4.14. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 48
Tình trạng sức khỏe: Cảm giác lo lắng/ trầm cảm ................................................... 48
Bảng 4.15. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 49

Tình trạng sức khỏe: Điểm tự đánh giá sức khỏe ..................................................... 49
Bảng 4.16. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 49
Kinh tế: Thu nhập/tháng............................................................................................ 49
Bảng 4.17. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 50
Kinh tế:Tự trả tiền mua máy ..................................................................................... 50
Bảng 4.18. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 50


Kinh tế:Khoảng cách đến chỗ thử máy trợ thính (Km) ............................................ 50
Bảng 4.19. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 51
Kinh tế: Thời gian đến chỗ thử máy ......................................................................... 51
Bảng 4.20. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 51
Kinh tế: Phương tiện đi đến chỗ thử máy ................................................................. 51
Bảng 4.21. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 52
Kinh tế: Người trợ giúp đi kèm ................................................................................. 52
Bảng 4.22. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 52
Kinh tế: Đang làm việc ............................................................................................. 52
Bảng 4.23. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 52
Kinh tế: Bảo hiểm y tế tư nhân ................................................................................. 52
Bảng 4.24. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 53
Kinh tế: Tiền khám thính lực/năm ............................................................................ 53
Bảng 4.25. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 53
Nhu cầu sử dụng: Mức độ nghe rõ trong khi Mua đồ ............................................... 53
Bảng 4.26. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 54
Nhu cầu sử dụng: Mức độ nghe rõ trong khi Khám bệnh ......................................... 54
Bảng 4.27. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 54
Nhu cầu sử dụng: Mức độ nghe rõ trong khi Tiếp xúc nhân viên ............................ 54
Bảng 4.28. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 55
Nhu cầu sử dụng: Mức độ nghe rõ trong khi Tiếp xúc người thân .......................... 55
Bảng 4.29. Thống kê Mua máy trợ thính theo .......................................................... 55

Nhu cầu sử dụng: Mức độ nghe rõ trong khi Tiếp xúc bạn bè ................................. 55
Bảng 4.30: Kết quả hồi quy theo đặc điểm Cá nhân ................................................. 56
Bảng 4.31: Kết quả hồi quy theo đặc điểm Kinh tế .................................................. 58
Bảng 4.32: Kết quả hồi quy theo Tác động xã hội. ................................................... 59
Bảng 4.33: Kết quả theo đặc điểm Đặc tính máy trợ thính ....................................... 60
Bảng 4.34: Kết quả theo Bảng đặc tính máy trợ thính .............................................. 61
Bảng.4.35: Kết quả các biến có ý nghĩa thống kê ..................................................... 62


DANH MỤC KÝ HIỆU –TỪ VIẾT TẮT
ASCL:

Alternative Specific Conditional Logit.

BTE

Worm behind the ear/ Máy trợ thính sau tai.

dB HL

deciBel Hearing level/ Sức nghe đo bằng đơn vị decibel.

ENT

Ear –Nose- Throat/ Tai Mũi Họng.

HHIE

Hearing Handicap Inventory for the Elderly.


EQ-5D

Euro Quality of life questionnaire.

ICE:

Imputation by Chained Equations.

ITE

Worm in the ear/ Máy trợ thính trong tai.

PRL:

Random Parameter Logit.

RUM:

Random Utility Model/ Mô hình hữu dụng ngẫu nhiên.

Stata

Sattistic Data Anylysis/ Phần mềm thống kê phân tích dữ liệu

TC:

Tổng cộng


TÓM TẮT

Người cao tuổi ở Việt Nam ngày càng tăng, vấn đề máy trợ thính được quan tâm
hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống.Số lượng người cao tuổi ở Việt Nam ngày
càng tăng, tỷ lệ người lão thính chiếm trung bình 30% tổng số người trên 60 tuổi.
Máy trợ thính giúp nâng cao chất lượng cuộc sống ở người lão thính, nhưng ở Việt
Nam tỷ lệ người sử dụng máy trợ thính còn thấp. Nghiên cứu tập trung phân tích
các yếu tố khi người lão thính cân nhắc trước khi mua, sử dụng máy trợ thính. Các
yếu tố phân tích chia theo đặc điểm cá nhân, điều kiện kinh tế gia đình, đặc điểm
máy trợ thính và các yếu tố thuộc định kiến xã hội tác động thế nào đến quyết định
này. Nguồn dữ liệu được xây dựng từ bảng câu hỏi phỏng vấn người lão thính ở
bệnh viện chuyên khoa Tai Mũi Họng, nhà phân phối máy trợ thính ở Việt Nam.
Nghiên cúu này đã sử dụng mô hình hồi quy logistic bao gồm các thuộc tính cá
nhân, máy trợ thính và tư vấn của chuyên gia thính học để phân tích.Kết quả tìm
được cho thấy một số yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến việc lựa chọn
máy trợ thính ở người cao tuổi. Ngoài ra nghiên cứu cũng tìm thấy các bằng chứng
về các tính năng của máy trợ thính tác động đến việc lựa chọn máy của bệnh nhân.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Mô tả nghiên cứu
Theo thống kê năm 2014 của Tổng cục thống kê, dân số Việt Nam 90,73 triệu
người, tăng 1,08% so với năm 2013. Tuổi thọ trung bình người Việt Nam là 73,2
tuổi. Tuổi thọ trung bình ở nam giới 70,6 tuổi và ở nữ giới 76 tuổi (Tổng cục thống
kê, 2014). So với tuổi thọ trung bình trên thế giới Việt Nam đứng thứ 65/195 quốc
gia trong bảng xếp hạng, ở nhóm 20% trên tuổi thọ trung bình thế giới. Các nước có
tuổi thọ cao nhất là Nhật Bản (82,6 tuổi), Thụy sĩ (81,7 tuổi), Úc (81,2 tuổi), nhóm
các nước có tuổi thọ thấp nhất thuộc châu Phi như Angola (42,7 tuổi), Congo (46,5
tuổi).

Tuổi thọ ngày càng tăng, nên ở Việt Nam số lượng người cao tuổi ngày càng tăng.
Tỷ trọng dân số >65 tuổi chiếm 7% tổng dân số, tương đương 6.351.100 người. Chỉ
số già hóa là 44,6% điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam bước vào thời kỳ già
hóa dân số (Nguyễn Bích Lâm, 2014). Già hóa dân số trước nay chỉ được xem như
là vấn đề của các nước đã phát triển. Nhưng hiện nay đang là vấn đề của các quốc
gia đang phát triển trên toàn thế giới phải đối mặt. Như ở Malaysia tỷ lệ người cao
tuổi là 5,8% dân số, trong khi Thái Lan 6,2%, Indonesia 6,3% và Trung Quốc 8,9%.
“Tuổi cao sức yếu” là quy luật tự nhiên của cuộc sống, khi cao tuổi con người có
nhiều bệnh tật, các cơ quan trong cơ thể sau thời gian dài hoạt động cũng dần lão
hóa, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tinh thần và đời sống của người cao tuổi. Tuổi
càng cao, sức khỏe càng kém.
Chăm sóc người cao tuổi là trách nhiệm của gia đình và xã hội.Những biến đổi về
kinh tế -xã hội đang tác động trực tiếp đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc người cao
tuổi trong gia đình. Các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam cho thấy việc chăm sóc
người cao tuổi tại Việt Nam phần lớn vẫn do con cái chăm sóc.


2

Lão thính là một trong 3 vấn đề sức khỏe của người cao tuổi. Sau 60 tuổi tai bắt đầu
nghễnh ngãng, người cao tuổi cần sử dụng máy trợ thính để nâng cao chất lượng
cuộc sống.Theo nghiên cứu ở Châu Âu khi 70 tuổi thì tỷ lệ giảm thính lực ở nam là
30% và ở nữ là 20%, khi 80 tuổi tỷ lệ này tăng lên ở nam là 55% và nữ là 45%.
Thống kê ở Hoa kỳ cho thấy tỷ lệ khiếm thính tăng lên gấp đôi sau 10 năm (Nicola
Quaranta, 2015).
Việc mua, sử dụng máy trợ thính ở người cao tuổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác
động từ khi xác định nhu cầu, thử máy đến suốt quá trình sử dụng máy hàng ngày.
 Về thu nhập: người cao tuổi nghĩ hưu thu nhập giảm, nguồn thu hạn chế, thu
nhập từ lương hưu hoặc do con cháu chu cấp, nuôi dưỡng.
 Giá máy trợ thính cũng có nhiều loại, tùy thuộc đặc tính máy, hãng sản xuất,

công suất máy phù hợp với từng loại lão thính khác nhau. Việc chọn lựa loại
máy trợ thính phù hợp cũng là việc khá khó khăn khi lần đầu được tư vấn và
thử máy.
 Hiểu biết về ích lợi của máy trợ thính ở người cao tuổi bị hạn chế, chưa có
điều kiện nhiều để được bác sĩ tư vấn phù hợp. Thông tin về máy trợ thính
chưa được quan tâm đúng mức.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này sẽ phân tích các yếu tố tác động đến quyết định
mua, sử dụng máy trợ thính ở người cao tuổi tại Việt Nam.
1.1.2 Cơ sở khoa học và chính sách có liên quan.
Lão thính là một quá trình tự nhiên của người cao tuổi. Tuổi càng cao sức khỏe
càng kém, các giác quan như mắt, tai đều giảm khả năng nhạy bén. Nhiều nghiên
cứu trên thế giới cho thấy việc dùng mắt kính, máy trợ thính giúp cải thiện đáng kể
chất lượng sống của người cao tuổi. Mức độ nghe kém ở người lão thính đo được
bằng phương pháp đo thính lực đơn âm. Dựa vào mức độ nghe kém, bác sĩ sẽ tư vấn
loại máy trợ thính phù hợp hoặc các biệp pháp phòng ngừa nghe kém nặng hơn.
Nhưng việc mua, sử dụng máy trợ thính còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác ngoài
lời khuyên, tư vấn của bác sĩ. Người cao tuổi đa số thu nhập kém, hoặc không có


3

thu nhập nên việc mua máy cũng được cân nhắc. Một số người được con cháu mua
tặng máy, một số tự mình chi trả.
Theo Luật Người cao tuổi tại Việt Nam, người cao tuổi có các quyền cơ bản ăn,
mặc, ở, đi lại và chăm sóc y tế. Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá,
giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi. Khi có đau ốm, bệnh tật
người cao tuổi được ưu tiên chăm sóc, chữa trị. Kết hợp điều trị Đông y và Tây y,
kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại để đạt kết quả tốt nhất. Các bệnh
viện chú trọng xây dựng khoa Lão khoa, khuyến khích các cá nhân, tổ chức khám
miễn phí cho người cao tuổi. Chú ý các biện pháp không dùng thuốc, hướng dẫn

người cao tuổi tự chăm sóc, tập thể dục hàng ngày.Việc đeo máy trợ thính ở người
lão thính góp phần giúp cho người cao tuổi được thụ hưởng các quyền cơ bản này,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.3 Đóng góp của nghiên cứu vào việc giải quyết vấn đề.
Nghiên cứu sẽ phân tích cách thức các yếu tố kinh tế, đặc điểm các nhân, đặc tính
máy trợ thính, định kiến xã hội ảnh hưởng như thế nào đến việc mua, sử dụng máy
trợ thính. Mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố lên quyết định của việc mua, sử dụng
máy trợ thính.
Việc tìm ra xu hướng chung của các yếu tố này giúp xã hội hiểu rõ hơn nhu cầu
chính đáng của người lão thính. Từ đó, gia đình và xã hội có biện pháp hỗ trợ việc
mua, sử dụng máy trợ thính cho người lão thính được hiệu quả nhất.
Nghiên cứu này cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người lão thính. Khi
nghe rõ người cao tuổi vẫn duy trì được khả năng giao tiếp tốt với gia đình, xã hội,
vẫn đóng góp được các ý kiến từ kho kinh nghiệm sống của mình để tiếp tục xây
dựng gia đình, xã hội ngày càng tốt hơn. Người cao tuổi với lợi thế về kinh nghiệm
sống, kiến thức, nên trong gia đình thường là người được hỏi ý kiến khi con cháu có
các vấn đề khó khăn trong cuộc sống; khi nghe nói rõ thì việc cho ý kiến, khuyên
bảo dễ dàng hơn do đó làm người cao tuổi cảm thấy mình càng được kính trọng,
vẫn có ích cho gia đình.


4

Về mặt tâm lý, người cao tuổi khi được máy trợ thính hỗ trợ nghe rõ hơn nên cảm
nhận tốt hơn về sự quan tâm, chăm sóc của con cái, gia đình và những người xung
quanh. Việc nghe rõ hơn giúp người cao tuổi có động lực xem truyền hình, nghe
đài, nghe điện thoại, tham gia các câu lạc bộ qua đó cập nhật kiến thức của xã hội
và cuộc sống vui hơn, có ý nghĩa hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu đề tài là Phân tích các yếu tố tác động đến quyết

định mua máy trợ thính ở người cao tuổi tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
 Giá máy trợ thính có tác động đến quyết định mua máy hay không?
 Thu nhập có tác động đến quyết định mua máy trợ thính không?
 Có mối liên quan giữa mức độ nghe kém với quyết định mua máy không?
 Các đặc tính nào của máy trợ thính được ưu tiên chọn khi mua máy?
1.3.Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài tập trung khảo sát nghiên cứu người cao tuổi (≥ 60 tuổi) đến khám tại Bệnh
viện Tai Mũi Họng Saigon, Phòng khám chuyên khoa Tai Mũi Họng về các yếu tố
tác động đến việc sử dụng máy trợ thính dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn tự thiết
kế.
1.4.Cấu trúc đề tài.
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1 giới thiệu tổng quát vấn đề nghiên cứu.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết, mô hình kinh tế và các nghiên cứu thực
nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chương 3 trình bày tổng quan về người cao tuổi, máy trợ thính cho người
cao tuổi, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Chương 4 trình bày thống kê mô tả các biến, kết quả mô hình hồi quy, kiểm
định.
Chương 5 là kết luận, kiến nghị.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về hành vi lựa chọn khi mua hàng của cá
nhân, các lý thuyết về kinh tế. Các nghiên cứu liên quan về việc chọn lựa, sử dụng
máy trợ thính ở người cao tuổi trên thế giới.

2.1. Mô hình lý thuyết.
2.1.1 Lý thuyết về độ thỏa dụng
Độ thỏa dụng (U)
Độ thỏa dụng biểu thị mức độ thích thú, thỏa mãn hoặc bằng lòng mà một người
tiêu dùng có được từ việc tiêu dùng một hàng hóa hay dịch vụ nào đó.
Độ thỏa dụng là một biến số thay đổi tùy thuộc theo từng đặc tính cá nhân và hàng
hóa tiêu dùng khác nhau:
Độ thỏa dụng tiêu dùng phụ thuộc vào các đánh giá chủ quan của người tiêu
dùng. Vì sự thỏa mãn của người tiêu dùng là khác nhau dựa trên các trạng thái
kinh tế - xã hội, tâm lý và hành vi của họ nên mức độ hữu dụng được họ đánh
giá đối với các sản phẩm – dịch vụ tiêu dùng là khác nhau.
Dựa trên giả định về sự lý trí và cảm xúc của con người thì người tiêu dùng
luôn ưa thích được tiêu dùng càng nhiều càng tốt do đó độ thỏa dụng phụ
thuộc vào số lượng các loại hàng hóa mà người tiêu dùng sử dụng.
Độ thỏa dụng phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Với những hoàn cảnh khác
nhau thì độ thỏa dụng của người tiêu dùng sẽ khác nhau.
Tổng độ thỏa dụng (TU)
Tổng độ thỏa dụng (TU) là toàn bộ mức độ thỏa mãn hoặc bằng lòng mà một người
tiêu dùng có được khi tiêu dùng một số các hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó trong một
thời gian nhất định.
Với khái niệm như trên, tổng độ thỏa dụng cũng có thể được biểu diễn dưới dạng
một hàm số của một tập hợp những hàng hóa, dịch vụ nào đó.
TU = f (X, Y, Z, …)


6

Khi tiêu dùng càng nhiều hàng hóa, dịch vụ thì tổng độ thỏa dụng mang lại cho
người tiêu dùng càng lớn.
Độ thỏa dụng biên (MU)

Độ thỏa dụng biên (MU) là mức tăng thêm của tổng độ thỏa dụng (TU) khi tiêu
dùng thêm một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ nào đó.
Như vậy, với khái niệm về độ thỏa dụng biên MU ở trên, ta có thể tính được độ thỏa
dụng biên MU theo công thức sau:
MU =

TU/ Q

Đường đẳng ích
Đường đẳng ích thể hiện những kết hợp khác nhau trong việc lựa chọn hai loại hàng
hóa và tất cả những kết hợp đó đều mang lại tổng độ thỏa dụng như nhau cho người
tiêu dùng. Đường đẳng ích được xây dựng dựa trên các giả định
Bao giờ người tiêu dùng cũng thích tiêu dùng nhiều hơn là tiêu dùng ít.
Sở thích của người tiêu dùng là xác định
Sở thích của người tiêu dùng có tính chất bắc cầu.
Các đường đẳng ích có những đặc điểm như sau:
Các đường đẳng ích dốc xuống và thường thì lồi về
phía gốc tọa độ.
Các đường đẳng ích không cắt nhau.
Có vô số đường đẳng ích, các đường đẳng ích càng

TU3
TU2
TU1

xa gốc tọa độ phản ánh độ thỏa dụng càng cao so các đường đẳng ích nằm gần gốc
tọa độ.
Đường giới hạn ngân sách
Đường ngân sách là đường thể hiện giới hạn khả năng chi trả hàng hóa của người
tiêu dùng sao cho các kết hợp là tối đa với cùng một mức ngân sách

Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
Từ đường bàng quan và đường giới hạn ngân sách cùng với giả định người tiêu
dùng luôn tối ưu hóa độ thỏa dụng của mình thì quyết định tiêu dùng của họ được
thể hiện qua sự cân bằng hay tiếp xúc giữa đường đẳng ích và đường ngân sách.


7

2.1.2 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng.
Học thuyết Maslow
Học thuyết Maslow (Maslow, 1943) đã nghiên cứu con người có hai nhóm nhu
cầu: Nhu cầu cơ bản và nhu cầu cao cấp.
Nhu cầu cơ bản là những nhu cầu phục vụ cho đời sống hàng ngày, để duy trì
cuộc sống. Đây là những nhu cầu tối cần thiết, nếu thiếu thì con người không
thể tồn tại được. Ví dụ như: ăn, uống, nghĩ ngơi, sinh lý .v.v…
Nhu cầu cao cấp là những nhu cầu liên quan đến tinh thần của cá nhân, liên
quan đến các hoạt động của cá nhân trong gia đình, xã hội mình đang sống
và làm việc. Ví dụ như: tinh thần đồng đội, sự tôn trọng cá nhân, địa vị trong
xã hội, uy tín với đồng nghiệp, sự tin tưởng của cấp trên v.v...
Maslow mô hình hóa nhu cầu con người thành hình tháp 5 tầng, tầng đáy là các nhu
cầu cơ bản, tầng đỉnh là các nhu cầu cao cấp.
Tầng 1: Là những nhu cầu vật chất tối thiểu, bắt buộc phải có, không thể
thiếu được để con người có thể tồn tại hàng ngày. Các nhu cầu này bao gồm:
thực phẩm, nước, chổ ở, nghĩ ngơi …
Tầng 2: Là nhu cầu về an toàn. Con người cảm thấy an toàn trong nơi mình
sống, nơi làm việc. An toàn cho bản thân, gia đình. Được bảo đảm an ninh.
Khi đau bệnh có chổ chăm sóc, điều trị tốt. Tài sản không bị mất mát, hư
hao. Được pháp luật bảo vệ.
Tầng 3: Nhu cầu được giao lưu với các người khác trong cộng đồng, xã hội.
Nhu cầu có bạn bè, đồng nghiệp, có gia đình, muốn được tham gia các hoạt

động xã hội. Giúp đỡ người nghèo, tham gia các hoạt động từ thiện.
Tầng 4: Nhu cầu được yêu mến, quí trọng. Muốn mọi người trong gia đình,
hàng xóm, xã hội tôn trọng, yêu quí mình. Cảm thấy tiếng nói của mình có
giá trị trong cộng đồng, xã hội.
Tầng 5: Nhu cầu khẳng định bản thân. Đây là bậc cao nhất trong tháp nhu
cầu của con người. Con người muốn tự khẳng định chính mình, muốn được


8

tự do sáng tạo, muốn xã hội công nhận, khen thưởng những gì mình làm đã
làm.
Các nhu cầu về y tế thuộc tầng thứ 2. Người cao tuổi cần được chăm sóc y tế tốt,
cần được giúp đỡ mọi mặt trong cuộc sống để cảm thấy an toàn, thoải mái.
2.1.3.Lý thuyết hành vi và sự lựa chọn của khách hàng.
* Khái niệm hành vi.
Các nhà sinh học xem xét hành vi với tư cách là cách sống và hoạt động trong một
môi trường nhất định dựa trên sự cần thiết thích nghi tối thiểu của cơ thể với môi
trường. Quan niệm này thì hành vi bó hẹp trong các hoạt động nhằm thích nghi với
môi trường để đảm bảo sự tồn tại của cá thể với môi trường.
Tâm lý học coi con người là một chủ thể tích cực chứ không phải là một cá thể
thích nghi thụ động với môi trường. Hành vi của con người bao giờ cũng có mục
đích. Hành vi đó không chỉ đảm bảo cho con người tồn tại mà còn đảm bảo cho con
người phát triển.
* Mô hình kinh tế lượng.
Mô hình hữu dụng ngẫu nhiên (RUM: Random Utility Model)
Tiến trình mua sắm thường bắt đầu bằng việc người tiêu dùng nhận thức được nhu
cầu của mình. Nhu cầu này có thể được nhận ra khi họ bị tác động bởi các kích
thích bên trong hoặc môi trường bên ngoài. Sau đó, họ sẽ tiến hành thu thập thông
tin về sản phẩm, thương hiệu dựa trên kinh nghiệm cá nhân và các nhân tố bên

ngoài, từ đó ước lượng, đánh giá để ra quyết định có nên mua sản phẩm hay không
dựa trên những tiêu chí đã đề ra, phù hợp với nhu cầu, sở thích và khả năng tiêu
dùng của cá nhân, hộ gia đình.
Vì vậy, xu hướng người tiêu dùng thường được dùng để phân tích hành vi người
tiêu dùng. Xu hướng tiêu dùng nghĩa là sự nghiêng theo chủ quan của người tiêu
dùng về một sản phẩm, thương hiệu nào đó, và nó đã được chứng minh là yếu tố
then chốt để dự đoán hành vi của người tiêu dùng. Khi người tiêu dùng một thương


9

hiệu (sản phẩm, dịch vụ) họ đã trải qua các giai đoạn thái độ với thương hiệu đó và
có thái độ tích cực với thương hiệu đã lựa chọn.
Có một sự tương tác giữa hai thuật ngữ “xu hướng tiêu dùng” và “xu hướng lựa
chọn” vì cả hai đều hướng đến hành động chọn sử dụng một thương hiệu (một sản
phẩm, dịch vụ nào đó).
Mô hình xuất phát từ giả định rằng người ra quyết định thực hiện dựa trên mục tiêu
tối đa hóa độ hữu dụng của họ.
Với một người ra quyết định lựa chọn một sản phẩm khi đứng trước giữa rất nhiều
sản phẩm, anh ta sẽ có xu hướng lựa chọn sản phẩm dựa trên mức độ hữu dụng của
từng sản phẩm mang lại. Điều khó khăn ở đây là việc xác định mức độ hữu dụng
của sản phẩm đối với người lựa chọn do sự khác biệt trong nhận thức về mức hữu
dụng mang lại giữa các cá nhân về cùng một sản phẩm là không giống nhau.
Lý thuyết về hành vi lựa chọn rời rạc (DCT-Discrete Choice Theory) dùng để
nghiên cứu hành vi con người được áp dụng rộng rãi trong nhiều lãnh vực. Lý
thuyết này được đánh giá cao vì kế thừa các nền tảng lý thuyết phù hợp với quá
trình ra quyết định của cá nhân, dễ áp dụng thực tế, và đã được chứng minh có khả
năng dự đoán cao. Lý thuyết về hành vi lựa chọn rời rạc được phát triển rất sớm,
nhưng đến thập niên 1970 nhờ những đóng góp của McFadden (McFadden
1973,2001) –nhà kinh tế học đoạt giải Nobel năm 2000 về phương pháp thu thập dữ

liệu thì lý thuyết này mới được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau
trong đó có kinh tế y tế.
Lý thuyết về hành vi lựa chọn rời rạc phát triển trên nền tảng lý thuyết hành vi
người tiêu dùng của Lancaster (Lancaster, 1966) và Law of Comparative Judgment
của Thurstone (Thurstone,1927). Lý thuyết của Lancaster còn gọi là lý thuyết độ
thỏa dụng nhiều đặc tính cho rằng độ thỏa dụng có được từ các thuộc tính sản phẩm
thay vì số lượng sản phẩm được tiêu dùng như giả định trong các lý thuyết kinh tế
học vi mô truyền thống. Hành vi con người là duy lý nên sẽ lựa chọn sản phẩm với
những thuộc tính phù hợp để tối đa hóa độ thỏa dụng. Trong nhiều loại sản phẩm


10

trên thị trường, người tiêu dùng sẽ chọn loại sản phẩm nào tùy thuộc vào độ thỏa
dụng mà họ cảm nhận được là cao nhất.
Lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên (RUM-Random Utility Model) cho rằng độ thỏa
dụng cá nhân người tiêu dùng gồm hai phần: phần có thể quan sát được
(observable) và phần không thể quan sát được (unobservable). Phần có thể quan sát
và đo lường được dựa trên sự đánh giá của người tiêu dùng đối với các đặc tính của
sản phẩm và phần không thể quan sát được có tính ngẫu nhiên, tùy thuộc vào sở
thích cá nhân người đó.
Hàm thỏa dụng Unj của một cá nhân n khi tiêu dùng sản phẩm j là:
Unj= Vnj + εnj
Với:
V: Phần có thể quan sát được.
ε: Phần không thể quan sát được.
Các nghiên cứu thực nghiệm giả định phần quan sát được của độ thỏa dụng (V) có
quan hệ tuyến tính với mức độ của các đặc tính sản phẩm. Do đó, Vnj của sản phẩm
j cho cá nhân n có thể viết nhu sau:
Vnj= 𝛽′𝑋nj


Với:

𝛽′: Vector thông số thể hiện phần đóng góp của chất lượng tương ứng vào độ

thỏa dụng. Hệ số 𝛽 có thể âm hoặc dương, khác nhau ở mỗi sản phẩm và

được đánh giá chủ quan tùy mỗi cá nhân.

𝑋nj: Vector mức độ chất lượng đặc tính của sản phẩm j mà người tiêu dùng n
nhận được.

Khác với kinh tế học truyền thống, sự đóng góp vào độ thỏa dụng ở đây được quyết
định bởi chất lượng các đặc tính sản phẩm thay vì số lượng sản phẩm được tiêu
dùng. Trong kinh tế vi mô truyền thống hàm thỏa dụng phụ thuốc hai yếu tố là giá
và số lượng sản phẩm. U= f(Q,P).


11

Phần không quan sát được ε là đại lượng ngẫu nhiên (random). Phần ngẫu nhiên của
các lựa chọn không có tương quan với nhau. Nếu có sự tăng hoặc giảm số lựa chọn
trong tập lựa chọn thì tỷ lệ xác suất lựa chọn giữa hai sản phẩm trong tập lựa chọn
đó là không thay đổi (Louviere, 2000).
Trong luận văn này, mô hình thỏa dụng ngẫu nhiên sẽ được áp dụng để phân tích sự
lựa chọn máy trợ thính của những người có nhu cầu sử dụng máy. Cụ thể, đề tài sẽ
xem xét các thuộc tính sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự lựa chọn giữa các loại máy
trợ thính khác nhau.
2.2. Các nghiên cứu liên quan.
Hiện nay các nghiên cứu trên thế giới về việc người cao tuổi sử dụng máy trợ thính

thường tập trung vào mức độ hữu dụng khi đeo máy, việc cải thiện chất lượng cuộc
sống, các tác động xã hội tích cực đối với người đeo máy trợ thính. Ở các nước phát
triển, do điều kiện kinh tế cao, chế độ bảo hiểm y tế, an sinh xã hội tốt, người cao
tuổi khiếm thính được cấp máy trợ thính miễn phí, nên các vấn đề nghiên cứu chủ
yếu tập trung sau khi người cao tuổi đã đeo máy. Ngược lại, ở Việt Nam việc mua
máy trợ thính do cá nhân, hoặc gia đình tự chi trả nên đây cũng là vấn đề cân nhắc
của gia đình và bản thân trước khi quyết định mua. Các nghiên cứu về vấn đề chi trả
này ít tìm thấy.
Nghiên cứu của tác giả Jorunn Solheim (2011) ở Vương quốc Na Uy. Nghiên cứu
này thực hiện trên cộng đồng người cao tuổi, đây là nhóm đại diện tiêu biểu cho
những người có sử dụng máy trợ thính. Khi cao tuổi, sức khỏe xuống dốc, điều kiện
sống thay đổi nhiều, có nhiều người cao tuổi không có điều kiện sống chung với
con, cháu nên việc nghe rõ hơn có vai trò quan trọng trong chất lượng cuộc sống.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao sự hiểu biết, kiến thức liên quan đến
lão thính và việc sử dụng máy trợ thính ở người cao tuổi, từ đó có cơ sở để phát
triển các chương trình phục hồi thính lực phù hợp. Cụ thể, nghiên cứu đi sâu vào
đánh giá cuộc sống hàng ngày của người lão thính thông qua đánh giá sức khỏe


12

chung, mức độ hài lòng với cuộc sống, giới tính, tuổi và tình trạng hôn nhân.
Nghiên cứu cũng đi sâu vào những quan niệm, kỳ vọng của người cao tuổi về máy
trợ thính, cũng như tác động ngược lại của các yếu tố giới tính, tuổi, tình trạng hôn
nhân, kiến thức về máy trợ thính đến việc sử dụng máy trợ thính. Cuối cùng, tác giả
cũng nghiên cứu những yếu tố thúc đẩy việc sử dụng máy trợ thính ở người cao
tuổi.
Nghiên cứu gồm 174 người, được chọn ngẫu nhiên từ nhóm người đang chờ thử
máy trợ thính tại bệnh viện Lovisenberg Diakonate, Oslo. Nhóm người nghiên cứu
từ 65 tuổi trở lên, có chỉ định đeo máy trợ thính. Nghiên cứu gồm 113 nữ (65%), 61

nam (35%), có tuổi từ 65 đến 93 tuổi. Tuổi trung bình 79.7 tuổi. Các bệnh nhân đều
được khám Tai Mũi Họng, đo thính lực đơn âm, sau đó điền bảng câu hỏi khảo sát.
Kết quả:
 Mức độ khiếm thính càng nặng thì tình trạng sức khỏe tổng quát càng kém,
người cao tuổi giảm giao tiếp và giảm tham gia hoạt động gia đình, xã hội.
 Quan niệm và kỳ vọng của người cao tuổi về máy trợ thính liên quan đến ba
nhóm yếu tố: những mong đợi tích cực về lợi ích của máy trợ thính, những cản
trở khi sử dụng máy và tác động xã hội. Đặc biệt khi mức độ nghe kém từ trung
bình đến nặng thì người cao tuổi có kỳ vọng cao hơn nhóm có độ nghe kém nhẹ
hoặc không nghe kém. Nam gặp nhiều cản trở khi đeo máy. Tuổi, tình trạng hôn
nhân không ảnh hưởng lên ba yếu tố này.
 Việc sử dụng máy trợ thính rất có ý nghĩa, mang lại lợi ích nếu được hỗ trợ và
chỉnh máy đúng nhu cầu. 22% tổng số người nghiên cứu đã sử dụng máy trợ
thính ít hơn 1 giờ trước đây, nếu được hỗ trợ chỉnh máy đúng sẽ có số giờ sử
dụng máy cao hơn. Mức độ nghe kém, giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân thì
không có ý nghĩa với việc sử dụng máy.
Tác giả Mulrow (1992) nghiên cứu đánh giá các yếu tố tuổi tác, giáo dục, mức độ
khuyết tật của cơ thể, mức độ khéo léo của bàn tay, bệnh lý đi kèm, số lượng thuốc
đang uống, mức độ giảm thính lực, số giờ đeo máy trợ thính sẽ có tương quan lợi


13

ích gì khi đeo máy trợ thính. Tác giả dùng mô hình hồi quy nghiên cứu 87 cá nhân,
là cựu chiến binh nam, cao tuổi, tại bệnh viện Audie Murphy L.Veterans Memorial.
Không có sự khác biệt về đặc điểm nhân chủng học và lâm sàng. Mức độ cải thiện
thính lực được đánh giá sau bốn tháng bằng sự hài lòng của bệnh nhân, tăng số giờ
sử dụng máy hàng tuần.Kết quả: Một số biến như độ tuổi, giáo dục, mức độ tự nhận
thức khuyết tật bản thân có tương quan đáng kể về mặt thống kê với lợi ích khi đeo
máy trợ thính. Nhưng không có yếu tố nào luôn luôn có thể dùng phân biệt sự thành

công hay không thành công khi đeo máy.
Nghiên cứu của tác giả Muhammad (2011) khi phân tích dữ liệu của hơn 18000 hồ
sơ bệnh nhân, được chọn lọc từ hơn 23000 hồ sơ ở khoa Thính học Trường James
Cook, Anh. Thông tin trong mỗi hồ sơ được thu thập bao gồm: Thính lực đồ, các
biến để phân nhóm (tuổi, giới, chẩn đoán, chỉ định của bác sĩ, loại máy đang sử
dụng) và ghi nhận của bác sĩ khi chỉnh máy. Những yếu tố này được phân tích để
xác định mức độ ảnh hưởng đến quyết định thử máy trợ thính sau tai (BTE) hay
máy trợ thính trong tai (ITE). Phương pháp: Phân tích thính lực đồ đơn âm theo bốn
nhóm đặc trưng của người lão thính, xác định mối liên hệ giữa mức độ nghe kém và
loại máy sử dụng sau tai hay trong tai. Ảnh hưởng của tuổi tác, giới tính, chẩn đoán
lâm sàng, núm tai, mức độ làm ù khi đo thính lực đơn âm, và đặc điểm riêng của
từng tần số trên thính lực đồ. Dùng hồi quy logit để phân tích. Một số ghi nhận của
bác sĩ được dùng phương pháp kiểm định Chi-bình phương (χ2). Mô hình sau cùng
được xem như là công cụ hỗ trợ cho bệnh nhân trong việc quyết định chọn máy sau
tai hay trong tai.
Kết quả:
 Mô hình đã kiểm định tính hợp lý của những chỉ định thử máy trợ thính sau tai
hay trong tai với độ chính xác từ 0.79 đến 0.87. Nghiên cứu này đã góp phần
xây dựng hệ thống hỗ trợ ra quyết định chọn loại máy nào khi bác sĩ thính học tư
vấn, giải thích cho bệnh nhân các yếu tố có ảnh hưởng đến việc chọn máy trợ
thính. Hệ thống này được xem như “ý kiến thứ hai” với các nhà thính học.


14

 Bằng phân tích PCA ( Principal component analysis) bốn loại thính lực đồ chính
được xác định, và có liên quan đến các loại máy trợ thính được chọn. Những ảnh
hưởng của độ tuổi, giới tính, chẩn đoán, phương cách làm ù khi đo thính lực, và
thính lực đồ cá nhân được kết hợp thành trong mô hình logit trung bình và có ý
nghĩa thống kê. Các mô hình giúp quyết định liệu một bệnh nhân cần được cung

cấp máy trợ thính sau tai (BTE) hoặc một máy trợ thính trong tai (ITE) với khả
năng dự báo đúng trung bình của mô hình chung là 81.64%
Theo nghiên cứu của Mary E.Fischer (2011) xác định những yếu tố liên quan đến
lợi ích khi đeo máy trợ thính ở người cao tuổi. Tác giả dựa trên nghiên cứu dịch tể
về nghe kém từ năm 1993-2005, số lượng mẫu n=718, tuổi trung bình 70,5 tuổi có
nghe kém và chưa từng đeo máy trợ thính. Nghe kém trong nghiên cứu được định
nghĩa là trung bình cộng của ngưỡng nghe ở bốn tần số 0.5, 1,2 và 4KHz ở tai tốt
hơn lớn hơn 25 dB HL. Nghiên cứu cho thấy có những tác động tích cực của việc
đeo máy trợ thính đến chất lượng cuộc sống, khi đeo máy người cao tuổi có tâm lý
tốt hơn, có quan hệ xã hội và động lực cuộc sống tốt hơn, giao tiếp với mọi người
xung quanh dễ hơn. Khi tiến hành thử nghiệm ngẫu nhiên với bệnh nhân cao tuổi tại
bệnh viện Veterans Affairs, kết quả cũng cho thấy có sự cải thiện có ý nghĩa về mặt
xã hội, động lực, giao tiếp, lòng tin và giảm áp lực cuộc sống sau khi đeo máy một
năm. Mặc dù những lợi ích về tâm lý-xã hội rõ ràng, nhưng cũng chỉ có khoảng 2025 % người khiếm thính sử dụng máy trợ thính, và có 1/3 người lão thính trên 70
tuổi có sử dụng máy trợ thính.
Kết quả:
 Dựa trên tổng thể, nghiên cứu sử dụng thông tin từ những người tham gia
nghiên cứu Dịch tể học khiếm thính (Epidemiology of Hearing Loss, 19932005). Bằng việc sử dụng cách tiếp cận mô hình hóa theo phân phối thời gian
rời rạc Cox, bài nghiên cứu xác định các nhân tố tác động có ý nghĩa thống kê
trong xây dựng mô hình cuối cùng trước khi phân tích rủi ro và độ tin cậy của
từng ước lượng.


×