Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đo lường mức độ ảnh hưởng các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.32 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CÁC
THÀNH TỐ ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH
KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CÁC
THÀNH TỐ ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH
KHÁNH HÒA
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ


: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ kinh tế “Đo lường mức độ ảnh hưởng
các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Võ Văn Nhị.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
công bố trong công trình nào khác trước đây.
TP Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thủy


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
6. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................4
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................4
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................5
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...........................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ...............................5
1.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB .................................................................................................................7
1.2. Các nghiên cứu trong nước ...............................................................................8
1.2.1. Các nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ...............................8
1.2.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB .................................................................................................................9
1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu .................10
1.3.1. Nhận xét ...................................................................................................10
1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu .................................................................10
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................12
2.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ .......................................................................12


2.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ ......................................................................12
2.1.2. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ..........................................16
2.2. Mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB ..............................................................................................................17
2.3. Các nhân tố của hệ thống KSNB ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB ........................................................................................................................19
2.3.1. Môi trường kiểm soát ...............................................................................20
2.3.2. Đánh giá rủi ro ..........................................................................................22

2.3.3. Hoạt động kiểm soát .................................................................................24
2.3.4. Thông tin và truyền thông ........................................................................26
2.3.5. Giám sát ....................................................................................................29
2.4. Các lý thuyết nền có liên quan ..........................................................................30
2.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) .........................................................30
2.4.2. Lý thuyết đối phó ngẫu nhiên (Contingency theory) ...............................32
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................34
3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài .........................................................................34
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết......................................................................35
3.2.1. Mô hình nghiên cứu dự kiến ...........................................................................35
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................36
3.2.3. Mô hình hồi quy tổng quát .......................................................................37
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ..........................................................37
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .......................................................38
3.4. Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi ......................................................38
3.5. Chọn mẫu ...........................................................................................................44
3.5.1. Xác định kích thước mẫu .........................................................................44
3.5.2. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu .............................................44
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................46
4.1. Đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh Hoà ................46


4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB các doanh nghiêp CBTS tỉnh Khánh Hòa. .................................................48
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Crobach’s Alpha ...............48
4.2.2. Đánh giá giá trị thang đo – phân tích nhân tố khám phá EFA .................53
4.2.3. Kết quả về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB các doanh nghiêp CBTS tỉnh Khánh Hòa.....................................59
4.2.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................................62

4.3. Bàn luận kết quả .............................................................................................70
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................73
5.1. Kết luận ...........................................................................................................73
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................74
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AICPA

American Institute of Cretified Public Accountants - Hiệp
hội Kế toán công chứng Hoa Kỳ

CBTS

Chế biến thủy sản

COSO

Committtee of Sponsoring Orangnization of the Treadway
Commission - Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
chống gian lận báo cáo tài chính

COBIT

Control Objectives for Information and Related Technology

KSNB


Internal Control - Kiểm soát nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4. 1: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Combach Alpha lần 1 ...............49
Bảng 4. 2: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Combach Alpha lần 2 ...............51
Bảng 4. 3: Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA .................................................54
Bảng 4. 4: Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay .........................................................56
Bảng 4. 5: Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA .................................................58
Bảng 4. 6: Thống kê mô tả các giá trị thang đo ........................................................59
Bảng 4. 7: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập .................63
Bảng 4. 8: Phân tích hồi quy tuyến tính bội mô hình................................................64
Bảng 4. 9: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết................................................70


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu ...............................................................................35
Hình 3. 2: Mô hình nghiên cứu dự kiến ....................................................................36
Hình 4. 1: Các loại hình doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa ................46
Hình 4. 2: Sản lượng và kinh ngạch xuất khẩu thủy sản...........................................48
Hình 4. 3: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư hồi qui .........................66
Hình 4. 4: Đồ thị Tần số của phần dư chuẩn hóa ......................................................67
Hình 4. 5: Đồ thị P-P plot của phần dư - đã chuẩn hóa ............................................68


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Mọi tổ chức đều mong muốn hoạt động của đơn vị mình hữu hiệu và hiệu
quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.
Tuy nhiên, ngày nay khi môi trường kinh doanh biến động không ngừng xuất hiện
những nhân tố mới ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời
trong hoạt động đơn vị luôn tiềm ẩn những nguy cơ không đạt được mục tiêu do
những yếu kém từ nhà quản lý, đội ngũ nhân viên hoặc bên thứ ba trong quá trình
thực hiện làm việc. Để tồn tại trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, biến động liên tục
như vậy thì việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là một trong những
giải pháp đánh giá và quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm giúp doanh
nghiệp đạt được mục tiêu. Hệ thống KSNB bao gồm một hệ thống các chính sách
và thủ tục được thiết lập, vận hành bởi các nhà quản trị và toàn bộ nhân viên trong
tổ chức được xem là một quá trình kiểm soát từ bên trong giúp các tổ chức đạt được
các mục tiêu của mình. Một hệ thống KSNB được xem là hoạt động hữu hiệu tại
một tổ chức không chỉ được thiết kế tốt mà được phải chú trọng chú trọng vào việc
vận hành hữu hiệu và hiệu quả. Do vậy, thiết lập một hệ thống KSNB hữu hiệu
đang là một nhu cầu bức thiết, một công cụ quản lý tối ưu để hỗ trợ cho tổ chức đạt
được các mục tiêu của mình.
Là một trong những ngành khai thác, và sản xuất nguồn tài nguyên có thể tái
sinh, ngành thủy sản Việt Nam đóng vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế đất
nước, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của thủy sản tỉnh Khánh Hòa. Kim ngạch
xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa tuy chiếm 1 tỷ trọng trên dưới 5% kim ngạch xuất
khẩu thủy sản cả nước (năm 2014 là 466 triệu đô/7.831 triệu đô của cả nước, chiếm
5,9%), nhưng ngành công nghiệp chế biến thủy sản (CBTS) Khánh Hòa đã tham gia
góp phần đáng kể vào việc tạo ra GDP cũng như công ăn việc làm cho người lao
động của tỉnh. Tuy nhiên, qua sự nghiên cứu của tác giả, việc kiểm soát hoạt động
kinh doanh tại các doanh nghiệp này phần lớn còn khá lỏng lẻo, thiếu sự kiểm tra,
cơ chế giám sát giữa các bộ phận liên quan đến tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong hoạt


2


động. Một trong những giải pháp mang tính chiến lược và cần thiết là nhận diện các
nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB và mức độ tác động
của từng nhân tố như thế nào để đưa ra giải pháp thích hợp, từ đó xây dựng và nâng
cấp KSNB để giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, quản trị được các rủi
ro trong kinh doanh nhằm đảm bảo tồn tại và phát triển bền vững không chỉ đối với
các doanh nghiệp CBTS Khánh Hòa mà còn là vấn đề bức xúc của hầu hết các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
Từ thực tiễn nêu trên, vấn đề nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ các doanh nghiệp CBTS Khánh Hòa thật sự cần
thiết nhằm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp tăng cường tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát, từ đó góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động, đồng thời tuân thủ
yêu cầu về KSNB của doanh nghiệp CBTS. Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề
tài “Đo lường mức độ ảnh hưởng các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa” để làm luận văn
cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại
các doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh Hòa.
b. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
(1). Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
các doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh Hòa.
(2). Đánh giá mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB các doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh Hòa.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ các mục tiêu đặt ra nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:



3

Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB các doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh Hòa?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB các doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh Hòa như thế nào?
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
c. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB tại các doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh Hòa.
d. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh
Khánh Hòa, thời gian thu thập dữ liệu năm 2016.
Giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu các bộ phận cấu thành hệ thống
KSNB ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, không nghiên cứu đến các
nhân tố bên ngoài.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
định lượng để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định tính: phương pháp thảo luận nhóm với chuyên
gia có trình độ, kinh nghiệm và liên quan trực tiếp với lĩnh vực nghiên cứu nhằm
mục tiêu khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB,
điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các thành phần của thang đo, hoàn thiện bảng câu
hỏi khảo sát.
Phương pháp định lượng: trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng đã được xác định
sẽ tiến hành đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB tại các doanh nghiệp CBTS thông qua bảng câu hỏi được thiết kế dựa
trên thang đo Likert Scale 5 điểm, sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu bằng phần mềm
SPSS 22 để kiểm định.



4

6. Đóng góp mới của đề tài
- Xác định được các nhân tố về KSNB và chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB các doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh
Hòa.
- Đề tài đề xuất các chính sách phù hợp để hoàn thiện các nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB các doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh
Hòa.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 5 chương
chính với cấu trúc như sau:
Chương 1 - Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan.
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5 - Kết luận và kiến nghị.


5

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Trước đây, đã có nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn
đề kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp và có những cách tiếp cận khác nhau đưa
đến những kết luận khác nhau. Phần này tác giả trình bày tóm tắt một số nghiên cứu
thực nghiệm tiêu biểu đã được các tác giả trong và ngoài nước thực hiện.
1.1.

Các nghiên cứu ở nước ngoài


1.1.1. Các nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Karagiogos, Drogalas, Dimou (2014) đã nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực ngân hàng Hi Lạp. Mục tiêu của nghiên cứu
này là để làm nổi bật sự tương tác giữa các thành phần của kiểm soát nội bộ và tính
hữu hiệu của kiểm toán nội bộ. Nghiên cứu đã xem xét các thành phần cấu thành hệ
thống KSNB theo COSO bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin
và truyền thông, hoạt động kiểm soát và giám sát là các biến độc lập. Tính hữu hiệu
của kiểm toán nội bộ sử dụng như là biến phụ thuộc. Dữ liệu nghiên cứu thu thập từ
100 bảng trả lời câu hỏi của các nhân viên ngân hàng, thang đo Likert năm mức độ
được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các thành phần của kiểm soát nội
bộ là rất quan trọng trong tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ và do đó trong các
doanh nghiệp tồn tại và thành công.
Lembi Noorvee (2006), đã đưa ra bảng khảo sát dựa trên khuôn mẫu lý
thuyết của COSO 1992 và từ thực trạng đánh giá hệ thống KSNB tại 3 doanh
nghiệp ở Estonia. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã đưa ra những điểm mạnh, điểm
yếu của 5 bộ phận cấu thành nên hệ thống KSNB, đưa ra các kiến nghị để cải thiện
hệ thống KSNB cho các công ty khảo sát nói riêng cũng như đưa ra kinh nghiệm để
xây dựng hệ thống KSNB ở Estonia nói chung. Tác giả cũng cho thấy được hệ
thống kiểm soát hữu hiệu đảm bảo hợp lý của việc đạt các mục tiêu báo cáo tài
chính, hữu hiệu và hiệu quả, và tuân thủ pháp luật và các quy định của công ty.
Nghiên cứu của Manwanda (2011) đã điều tra và tìm cách thiết lập mối quan
hệ giữa hệ thống KSNB và hiệu quả tài chính trong một Viện đào tạo sau đại học ở


6

Uganda dựa trên khuôn khổ KSNB theo tiêu chuẩn COSO. Nghiên cứu sử dụng
cách tiếp cận lý thuyết đại diện giải thích mối quan hệ giữa KSNB và hiệu quả tài
chính. Tác giả đưa ra các biến độc lập (môi trường kiểm soát, kiểm toán nội bộ và

hoạt động kiểm soát) và biến phụ thuộc hiệu quả tài chính (tập trung vào tính thanh
khoản và tính trách nhiệm trong thanh toán). Kết quả chỉ ra rằng có mối quan hệ
tích cực giữa hệ thống KSNB (môi trường kiểm soát, kiểm toán nội bộ và các hoạt
động kiểm soát) với hiệu quả hoạt động tài chính.
Nghiên cứu của Varipin Mongkolsamai, Phapruke Ussahawanitchakit (2012)
kiểm tra tác động của chiến lược kiểm soát nội bộ về hiệu quả hoạt động của các tổ
chức của 120 công ty Thái Lan được niêm yết. Kết quả cho thấy môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, và thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến hiệu quả
hoạt động của tổ chức. Hơn nữa, tầm nhìn điều hành minh bạch, kiến thức của nhân
viên, đa dạng giao dịch kinh doanh, và người tham gia cũng cần có một tác động
tích cực vào chiến lược kiểm soát nội bộ.
Nghiên cứu của Magara (2013), tác giả tìm hiểu tác động của KSNB đến
hiệu quả tài chính tại các hợp tác xã tín dụng (SACCOs) ở Kenya. Tác giả cho rằng
SACCOs đang đối mặt một số thách thức, quan trọng đó là các vấn đề về quản lý
cái mà phần lớn gây ra những yếu kém của KSNB. Hiệu quả tài chính các tổ chức
này cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng do hậu quả của sự yếu kém hay thiếu sự cần
thiết KSNB dẫn đến kém hiệu quả tài chính trong hoạt động của SACCOs. Tác giả
đã tiến hành trên 122 mẫu SACCOs ở Kenya dựa trên cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
được thu thập từ các báo cáo hàng năm của SACCOs. Nghiên cứu dựa trên cách
tiếp cận lý thuyết đại diện và lý thuyết đối phó ngẫu nhiên để giải thích KSNB là
một thành phần trong hệ thống các cơ chế quản trị nôi bộ. Phương pháp phân tích
hồi quy được sử dụng để kiểm tra liệu KSNB được thiết lập bởi nhà quản lý có ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính. Kết quả chỉ ra rằng có hai thành phần KSNB (hoạt
động kiểm soát và giám sát) có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động tài chính
của SACCOs ở Kenya.


7

1.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB
Nghiên cứu của Amudo & Inanga (2009) đã dựa vào khuôn khổ KSNB của
COSO và COBIT, phát triển một mô hình thực nghiệm các biến độc lập là các thành
phần của KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền
thông, giám sát, ngoài ra bổ sung thêm biến công nghệ thông tin theo COBIT tác
động đến biến phụ thuộc là sự hữu hiệu của KSNB được sử dụng để đánh giá hệ
thống KSNB trong các dự án khu vực công ở Uganda. Kết quả cho thấy một số
thành phần của KSNB bị khiếm khuyết dẫn đến cấu trúc kiểm soát của hệ thống
KSNB hiện nay chưa hiệu quả. Các biến độc lập xác định tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Tính hiện hữu và hoạt động đúng đắn của tất cả các thành
phần của các biến độc lập, đảm bảo tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nghiên cứu của Sultana và Haque (2011), cho rằng đánh giá cơ cấu KSNB
trong một doanh nghiệp là cần thiết để xác định khả năng đảm bảo hoạt động doanh
nghiệp được thực hiện phù hợp với mục tiêu đề ra. Nghiên cứu được thực hiện trên 6
Ngân hàng tư nhân được niêm yết tại Bangladesh. Nghiên cứu xây dựng mô hình
phát triển từ khuôn khổ về KSNB theo báo cáo COSO. Nghiên cứu này có mô hình
tương tự như đã đề cập trên, tuy nhiên, trong nghiên cứu này, họ đã bỏ qua một thành
phần độc lập được sử dụng trong nghiên cứu trước đây, đó là công nghệ thông tin.
Mô hình nghiên cứu đánh giá 5 thành phần KSNB ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB (tính hiệu quả hoạt động Ngân hàng, báo cáo tài chính đáng tin cậy,
tuân thủ yêu cầu pháp luật và các quy định có liên quan). Mô hình sẽ đạt ý nghĩa cao
khi các biến độc lập được xác định có mối quan hệ với từng mục tiêu kiểm soát của
Ngân hàng, cụ thể hoạt động tốt của các thành phần kiểm soát (biến độc lập) cung cấp
sự đảm bảo hợp lý tính hữu hiệu của hệ thống KSNB (biến phụ thuộc). Kết quả cho
thấy hầu như tất cả các ngân hàng trong đạt được hầu hết các thành phần của kiểm
soát nội bộ. Chỉ có một hoặc vài ngân hàng đã thiếu một số các thành phần kiểm soát.
Điều này cho thấy rằng nhiều hơn hoặc ít hơn cấu trúc kiểm soát nội bộ hiện có bao


8


gồm 5 nhân tố như trên đều hữu hiệu cho tất cả các ngân hàng được sử dụng trong
nghiên cứu.
Nghiên cứu của Jokipii (2010) cho rằng, để đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu
quả hoạt động, độ tin cậy thông tin và tuân thủ pháp luật, các doanh nghiệp cần phải
có KSNB tốt. Tác giả đã nhận định, khuôn khổ KSNB của COSO và CoCo cho thấy
KSNB cần thay đổi tùy theo đặc thù của doanh nghiệp, điều này phù hợp với lý
thuyết đối phó ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã xem xét các đặc điểm đối
phó ngẫu nhiên mà doanh nghiệp lựa chọn để thích ứng với cơ cấu KSNB có kết
quả ảnh hưởng thuận lợi hơn đến tính hữu hiệu của KSNB. Nghiên cứu cũng sử
dụng phương pháp SEM để kiểm tra các mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng các doanh nghiệp thích ứng với cơ cấu KSNB để đối phó với sự thay đổi
của môi trường đạt được tính hữu hiệu của KSNB cao. Sự hiện diện đầy đủ và thực
hiện đúng chức năng của năm thành phần sẽ đảm bảo cho tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB. Ngoài ra chiến lược doanh nghiệp có tác động đáng kể đến cơ cấu
KSNB và có ý nghĩa thống kê.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Trần Thị Bích Duyên, 2014, Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại
các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định, luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh tế Tp.HCM. Mục đích nghiên cứu là đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định theo khuôn mẫu
COSO 2013. Tác giả đã tiến hành chọn toàn bộ 133 doanh nghiệp để khảo sát thông
qua bộ câu hỏi được thiết kế. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tiến
hành kiểm định giá trị bình quân nhằm đánh giá trung bình của các thành phần của
hệ thống KSNB so với giá trị bình quân là 3, để thấy được thành phần nào là thực
sự hữu hiệu; sử dụng phân tích phương sai ANOVA để trả lời câu hỏi: các doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định thuộc các đối tượng khác nhau có khác
nhau về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB không. Kết quả cho thấy, sau khi thống
kê mô tả xác định giá trị trung bình của các thành phần môi trường kiểm soát, đánh



9

giá rủi ro và hoạt động kiểm soát vẫn còn yếu kém. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác
biệt về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp giữa các loại hình
doanh nghiệp, số lượng nhân viên và quy mô doanh nghiệp, không có sự khác biệt
giữa nhóm thời gian thành lập doanh nghiệp.
Nguyễn Hữu Bình, 2014, Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu
đến chất lượng hệ thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh, luận
văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Nghiên cứu đã trình bày khái quát
các đặc điểm của hệ thống KSNB hữu hiệu và xác định được ảnh hưởng của những
thành phần của hệ thống KSNB hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
Các thành phần của hệ thống KSNB hữu hiệu có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng
hệ thống thông tin kế toán. Trong số 5 thành phần thì thành phần môi trường kiểm
soát được đánh giá là thành phần có vai trò quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp đến chất lượng thông tin kế toán.
Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015), đã tổng quan
tài liệu các công trình nghiên cứu và thực nghiệm về KSNB và tác động của KSNB
đến các mục tiêu kiểm soát tại các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại. Nghiên
cứu tổng hợp được khái niệm về KSNB, sử dụng khuôn khổ KSNB của COSO,
Basel về KSNB ngân hàng thương mại để gợi ý hướng nghiên cứu và mô hình thực
nghiệm về tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Nghiên cứu đã xây dựng mô hình lý thuyết tác động của
KSNB đến 2 mục tiêu kiểm soát, cụ thể là tác động của 5 thành phần KSNB theo
báo cáo COSO và Basel ảnh hưởng đến 2 mục tiêu hiệu quả hoạt động được đo
lường bằng chỉ số ROA và mục tiêu quản lý rủi ro được đo lường bằng chỉ số ZScore tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB
Nghiên cứu của Vu, H.T. (2016), đã phân tích ảnh hưởng của các thành phần

kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO và Basel đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB các ngân hàng thương mại Việt Nam, bên cạnh đó nghiên cứu có bổ sung 2


10

biến độc lập là “thể chế chính trị” và “lợi ích nhóm” vào mô hình nghiên cứu ảnh
hưởng của hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Các số liệu được thu thập từ các cuộc khảo sát tại 37 ngân
hàng thương mại trong quý 4 của năm 2015 ở Việt Nam với 512 cán bộ quản lý
(trong tổng số 1.000 cán bộ quản lý tại các ngân hàng thương mại Việt Nam) tham
gia vào cuộc khảo sát này. Tác giả sử dụng sự kết hợp của các phương pháp định
tính và định lượng để nghiên cứu. Kết quả cho thấy các biến độc lập “thành phần
KSNB” và biến “thể chế chính trị” và “lợi ích nhóm” có ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB là có ý nghĩa thống kê.
1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu
1.1.3. Nhận xét
Các nghiên cứu nước ngoài đã cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của hệ
thống KSNB trong các doanh nghiệp như thế nào. Và các nhân tố trong hệ thống tác
động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ra sao. Mặt khác, các thực nghiệm của
tác giả chủ yếu nghiên cứu tại một số quốc gia phát triển có hoạt động KSNB ra đời
từ lâu còn nghiên cứu tại một số quốc gia đang phát triển như Việt Nam rất hiếm.
Còn các nghiên cứu trong nước trong thời gian qua cũng đã có một số đề tài
nghiên cứu đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nhưng đa số dừng lại ở phương
pháp định tính. Chủ yếu sử dụng khuôn khổ báo cáo COSO để phân tích các thành
phần KSNB doanh nghiệp, từ đó các tác giả đã nêu được thực trạng kiểm soát nội
bộ, nhận thấy những mặt tồn tại của đơn vị để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
hệ thống KSNB cho một công ty hoặc lĩnh vực cụ thể, tuy nhiên các giải pháp còn
mang nặng tính lý thuyết, độ tin cậy chưa cao. Tuy đã có nghiên cứu định lượng về
nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nhưng còn rất hạn chế.

Mặt khác mỗi ngành nghề có đặc thù khác nhau nên cần nghiên cứu vấn đề này
riêng cho từng lĩnh vực, để có những hướng đi phù hợp.
1.1.4. Xác định khe hổng nghiên cứu
Qua tổng quan một số nghiên cứu trước đã thực hiện liên quan đến tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB, tác giả thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu về các nhân tố


11

ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB áp dụng trong lĩnh vực ngành chế
biến thủy sản được công bố đến thời điểm hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu về đo
lường mức độ ảnh hưởng các thành tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh Hòa là cần thiết nhằm
nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB cho các doanh nghiệp CBTS ở Khánh
Hòa.
Kết luận chương 1
Mục đích của chương 1 là nhằm giới thiệu một cách tổng quát các nghiên
cứu khác nhau trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Từ đó, làm cơ sở
để tác giả xác định khe hổng cần nghiên cứu và làm nền tảng thực hiện các bước
tiếp theo của luận văn. Để đạt được mục đích đó, việc tổng hợp và đánh giá các
công trình nghiên cứu được tác giả trình bày theo hai phần lần lượt ngoài nước và
trong nước dựa trên cơ sở chọn lọc các công trình tiêu biểu đã công bố có nội dung
liên quan đến luận văn. Sau đó, dựa trên cơ sở những nghiên cứu đã tổng kết, tác
giả tiến hành đánh giá các nghiên cứu và xác định vấn đề nghiên cứu cũng như định
hướng nghiên cứu cho luận văn.


12

CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ
2.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một khái niệm bắt đầu xuất hiện vào đầu thế kỷ 20 xuất
phát từ nhu cầu phục vụ cho các kiểm toán viên trong việc kiểm toán báo cáo tài
chính. Chính vì thế, mục tiêu của KSNB khi mới ra đời chỉ đơn giản là kiểm soát
tiền của doanh nghiệp. Vào năm 1929, thuật ngữ KSNB được đề cập chính thức
trong một Công bố của Cục dữ trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Resrve Bulletin),
theo đó, KSNB được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác
đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động. Cùng quan điểm này, vào năm
1936, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA - American Institute of
Cretified Public Acountants) đã định nghĩa KSNB “ …là biện pháp và cách thức
được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản
khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép sổ sách” (Bộ môn kiểm toán,
2012). Theo thời gian, khái niệm KSNB được quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn,
mục tiêu kiểm soát nội bộ không chỉ dừng lại ở việc bảo vệ tài sản mà càng ngày
được mở rộng. Chính vì thế, đến năm 1949, khái niệm KSNB một lần được đưa ra
bởi AICPA, AICPA định nghĩa KSNB như là một kế hoạch và những phương tiện,
biện pháp phối hợp khác của tổ chức nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản, kiểm tra độ
tin cậy của dữ liệu, tăng tính hữu hiệu, và đảm bảo cho sự điều hành quản lý được
ổn định (Lakis & Giriūnas, 2012). Khái niệm KSNB đã không ngừng được phát
triển và hoàn thiện từ sau khi nó đưa được đưa ra đầu tiên và được các nhà khoa
học, các tổ chức khoa học quốc tế định nghĩa khác nhau về khái niệm KSNB. Theo
DiNapoli (2007) định nghĩa KSNB là một hệ thống tích hợp các kế hoạch, quan
điểm, chính sách, hoạt động, quản lý nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp đạt được
các mục tiêu và nhiệm vụ. Lakis (2008), khái niệm KSNB là một hệ thống thiết lập
bởi nhà quản lý đảm bảo hiệu quả hoạt động doanh nghiệp; thành lập các cơ chế
đảm bải an toàn, sư dụng tài sản hợp lý; tính chi tiết, chính xác dữ liệu kế toán.
Shim (2011) cho rằng KSNB là một phần của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Đó là



13

một kế hoạch KSNB để đạt các mục tiêu doanh nghiệp, bao gồm: phương tiện và
cách thức để bảo vệ tài sản, để kiểm tra tính đúng đắn của việc thực hiện nhiệm vụ,
đảm bảo sự thận trọng và hiệu quả hoạt động, giúp phòng tránh, tìm kiếm, sữa chữa
kịp thời sai phạm. Còn Lakis & Giriūnas (2012) cho rằng KSNB là một quy trình
cần thiết được thiết lập rộng rãi nhằm hướng tới các mục tiêu: hiệu lực và hiệu quả
kinh tế, độ tin cậy của kế toán và tài chính, tuân thủ quy định và luật lệ. King (2011)
cũng cho rằng KSNB là một quá trình thông quá đó giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu, kết quả, kế hoạch hoạt động của nhà quản lý; tổ chức, giám sát toàn bộ
hoạt động doanh nghiệp hoặc từng hoạt động nhỏ của doanh nghiệp. Abbas và Iqbal
(2012) định nghĩa KSNB là một quá trình được thiết kế cụ thể cho các doanh nghiệp
nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt các mục tiêu của doanh nghiệp. Như
vậy ta thấy rằng, mặc dù quan niệm về KSNB được định nghĩa khác nhau, nhấn
mạnh các khía cạnh và mục tiêu khác nhau, nhưng có hai thuật ngữ cơ bản giống
nhau trong định nghĩa của các tác giả: KSNB là một hệ thống và KSNB là một quá
trình. Điều này phù hợp với quan điểm rằng, KSNB được duy trì trong hai phần cơ
bản: (1) Thủ tục cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh gọi là hệ thống hoạt
động, (2) Thủ tục đảm bảo doanh nghiệp đang hoạt động theo sự mong đợi được gọi
là quá trình kiểm soát (Abbas & Iqbal, 2002); phù hợp với cách tiếp cận lý thuyết
đại diện và lý thuyết đối phó ngẫu nhiên (Nguyễn Tuấn và ctg, 2015).
Trong các nghiên cứu và khuôn mẫu lý thuyết về kiểm toán nội bộ thì COSO
(USA), Tumbull (UK), và CoCo (Canada) được biết đến như là ba khuôn mẫu kiểm
soát nội bộ chủ yếu. Những khuôn mẫu này mô tả kiểm soát nội bộ là một “quá
trình” được thiết lập, vận hành và giám sát bởi những người chịu trách nhiệm quản
trị và quản lý của một công ty, nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý liên quan đến
việc đạt mục tiêu của công ty (PAIB Committee, 2006).
Theo Hội kế toán Anh quốc (England Associatain of Accountants - EAA):
“Hệ thống KSNB là một hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và
các lĩnh vực khác nhau được thành lập bởi ban quan lý nhằm: tiến hành kinh doanh

của đơn vị trong trật tự và hiệu quả, đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh


14

doanh của ban quản trị, giữ an toàn tài sản, đảm bảo tính toàn diện và chính xác số
liệu hạch toán, những thành phần riêng lẻ của hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là
hoạt động kiểm tra hoặc hoạt động kiểm tra nội bộ”.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of Accountants
- IFAC): “Hệ thống KSNB là hệ thống các chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm
đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông
tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả các hoạt động”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Chuẩn mực kiểm toán số 400): “Hệ
thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do các đơn vị kiểm toán xây
dựng và áp dụng nhằm đảm bảo đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm
tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, để lập báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn
vị”.
Vào năm 1992, COSO đã ban hành khuôn mẫu tích hợp về kiểm soát nội bộ
(thường biết đến với tên gọi là báo cáo COSO 1992). Khuôn mẫu này ra đời được
sự chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Cho đến ngày nay, báo cáo này
không chỉ là khuôn khổ hướng dẫn các doanh nghiệp tại Mỹ thực hiện KSNB, mà
còn là tài liệu hướng dẫn khá phổ biến về KSNB cho các doanh nghiệp trên toàn
cầu và cả những nhà nghiên cứu khoa học. Báo cáo COSO được công bố dưới tiêu
đề “Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp nhất” đã định nghĩa kiểm soát nội bộ như
sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, nhà
quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý nhằm đạt đươc các mục tiêu sau đây:
-


Sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động;

-

Sự tin cậy của báo cáo tài chính;

-

Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.
Sau hơn 20 năm kể từ khi Ủy ban COSO ban hành báo cáo 1992, môi trường

hoạt động kinh doanh đã có nhiều thay đổi đáng kể, như sự toàn cầu hóa nền kinh


15

tế, sự thay đổi trong cách thức kinh doanh, các kỳ vọng về ngăn ngừa và phát hiện
gian lận ngày càng cao và đặc biệt là sự phát triển công nghệ thông tin trên quy mô
toàn cầu. Theo khuôn khổ KSNB của COSO năm 1992 và được cập nhật trong
những năm 2006, 2009, 2013, COSO đã ban hành khuôn mẫu tích hợp kiểm soát
nội bộ năm 2013. Trong khuôn mẫu này, khái niệm KSNB, về mặt bản chất thì
không thay đổi so với khuôn mẫu KSNB 1992. Tuy nhiên, mục tiêu của KSNB đã
có sự mở rộng hơn với mục tiêu hoạt động và mục tiêu báo cáo. Theo khuôn mẫu
kiểm soát nội bộ 2013, “Kiểm soát nội bộ là một quá trình, chịu ảnh hưởng bởi Hội
đồng quản trị, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết lập để cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ”.
Trong khái niệm trên, theo báo cáo COSO 2013 nhấn mạnh đến bốn nội
dung cơ bản, bao gồm:
-


Kiểm soát là một quá trình: KSNB bao gồm một chuỗi hoạt động có mối liên

hệ với nhau, hiện diện ở mọi bộ phận, mọi hoạt động của tổ chức. Quá trình kiểm
soát là phương tiện để giúp cho đơn vị đạt được các mục tiêu của mình.
-

Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người: kiểm soát nội bộ

bị ảnh hưởng bởi yếu tố con người, chính con người thiết lập ra các mục tiêu, xây
dựng các chính sách, thủ tục và vận hành chúng. Con người ở đây bao gồm hội
đồng quản trị, nhà quản lý và các nhân viên trong một đơn vị.
-

Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung

cấp cho hội đồng quản trị và ban giám đốc một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải
đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ đạt được. Điều này xuất phát từ hạn chế cố hữu
của hệ thống KSNB liên quan đến những sai sót, bất cẩn của con người, sự thông
đồng, lạm quyền của nhà quản lý…
-

Các mục tiêu: kiểm soát nội bộ được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo

hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Các mục tiêu này bao gồm:


16

 Mục tiêu hoạt động: những mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và
hiệu quả của các hoạt động tổ chức, bao gồm những mục tiêu và thành

quả hoạt động, thành quả tài chính, và đảm bảo an toàn cho tài sản.
 Mục tiêu báo cáo: những mục tiêu này liên quan đến việc lập các báo cáo
tài chính, phi tài chính bên trong và bên ngoài tổ chức và có thể bao gồm
tính đáng tin cậy, tính kịp thời, tính minh bạch hay những tiêu chuẩn
khác.
 Mục tiêu tuân thủ: những mục tiêu này liên quan đến sự tuân thủ luật
pháp và các quy định mà tổ chức bị chi phối.
Như vậy, thông qua báo cáo COSO 2013, khái niệm KSNB được chuẩn hóa
phát triển thành một hệ thống lý luận tương đối hoàn chỉnh. Chính vì vậy, khái niệm
về KSNB theo COSO 2013 là quan điểm mà tác giả vận dụng trong luận văn ở các
chương tiếp theo.
2.1.2. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
2.1.2.1. Tính hữu hiệu
Theo từ điển tiếng việt, tính hữu hiệu có nghĩa là có hiệu lực, có hiệu quả,
trái với vô hiệu (Từ điển Tiếng Việt, 2012).
Hữu hiệu (Effectiveness) là mức độ hoàn thành nhiệm vụ hay mục tiêu, còn
hiệu quả (efficiency) được tính bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra (Business dictionary).
2.1.2.2. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ của các tổ chức khác nhau được vận hành với
mức độ hữu hiệu khác nhau. Tương tự như thế, một hệ thống kiểm soát nội bộ cụ
thể của một tổ chức cũng sẽ vận hành với mức độ hữu hiệu khác nhau ở những thời
điểm khác nhau.
Báo cáo của COSO (2013) cho rằng, một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu
(xét ở một thời điểm xác định) nếu Hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo hợp
lý đạt được các tiêu chí sau:


×