Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.54 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGÂN

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGÂN

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG AN QUỐC

Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai” là công trình nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Hoàng An Quốc. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn dẫn rõ ràng, không sao chép từ công trình nghiên cứu khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngân


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng và hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài ...................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ..........................................................................5
3.1 Mục tiêu tổng quát: ...............................................................................................5
3.2 Mục tiêu cụ thể: .....................................................................................................6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn .........................................................6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..............................................................6
6. Những đóng góp mới của luận văn .........................................................................7
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................7

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHỆM THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI
MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ........... 8
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH 8
1.1.1

Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước ...............................................8

1.1.2

Nội dung công tác quản lý ngân sách ..........................................................13

1.1.3

Nguyên tắc quản lý ngân sách .....................................................................18

1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ..................................................20
1.2.1

Một số lý thuyết hiện đại về “Quản lý ngân sách” ......................................20


1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH .....................................................................................................25
1.3.1

Kinh nghiệm của TP.HCM ..........................................................................25

1.3.2


Kinh nghiệm của Tỉnh Bình Dương.............................................................26

1.3.3

Kinh nghiệm của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ..................................................28

1.3.4

Những bài học rút ra cho việc đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước
......................................................................................................................29

TÓM TẮT CHƯƠNG I ..........................................................................................31
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 ..............................................32
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH Tế - XÃ HỘI CỦA TỈNH
ĐỒNG NAI ...............................................................................................................32
2.1.1

Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý ....................................................................32

2.1.2

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................................34

2.1.3

Một số hạn chế, yếu kém: ............................................................................37

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI.....................................................................................................38

2.2.1

Hoạt động thu ngân sách ..............................................................................38

2.2.2

Hoạt động chi ngân sách..............................................................................41

2.2.3

Nguồn nhân lực ...........................................................................................50

2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 .................................................51
2.3.1

Những kết quả đạt được và nguyên nhân.....................................................51

2.3.2

Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân .....................................................53


2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong đổi mới công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai…………………………………………………………….……………64
2.3.3.1 Về quản lý thu NSNN……………………………………………………
2.3.3.2 Về quản lý chi NSNN……………………………………………………
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................65
Chương III: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI .........................67

3.1 NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
TRONG NHỮNG NĂM TỚI ...................................................................................67
3.1.1

Mục tiêu và phương hướng tổng quát ..........................................................67

3.1.2

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu ...........................................68

3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................................69
3.2.1

Những quan điểm cơ bản .............................................................................69

3.2.2

Quan điểm của Đảng – Nhà nước về “Đổi mới quản lý ngân sách” ...........74

3.2.3

Phương hướng, mục tiêu ..............................................................................80

3.2.3.1 Phương hướng ..............................................................................................80
3.2.3.2 Mục tiêu .......................................................................................................81
3.3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN


SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................82
3.3.1

Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính ..........................................82

3.3.2

Nhóm cải cách về hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý ......................84

3.3.3

Nhóm giải pháp về tổ chức và giám sát có hiệu quả hoạt động thu, chi ngân

sách

.....................................................................................................................86

3.3.4

Nhóm giải pháp về đổi mới qui trình lập quyết định dự toán ngân sách ....87


3.3.5

Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách ...............88

3.3.6

Nhóm giải pháp hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật.................................89


TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................90
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NSNN :

Ngân sách nhà nước

UBND :

Ủy ban nhân dân

HĐND :

Hội đồng nhân dân

PTKT :

Phát triển kinh tế

QLNS :

Quản lý ngân sách


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

1.

Danh mục bảng

Trang

Bảng 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ...............................39
Bảng 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ...............................42

2.

Danh mục hình vẽ

Hình 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2012 2015 ...........................................................................................................................40
Hình 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,giai đoạn 2012 - 2015
...................................................................................................................................43


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý của Nhà
nước, như vậy nhiều chính sách và quan hệ về kinh tế tài chính cũng được đổi mới
cho phù hợp với tình hình kinh tế ở nước ta.
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ
hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Đối với
nền kinh tế thị trường, ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế

xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh đời sống xã hội và an ninh quốc gia.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới quản lý kinh tế, quản lý
NSNN đã có những đổi mới và mang lại những kết quả bước đầu rất quan trọng, tuy
nhiên thực tiễn đời sống kinh tế xã hội cũng đang đặt ra những yêu cầu mới, đòi hỏi
công tác quản lý ngân sách phải được tiếp tục đổi mới hoàn thiện hơn nữa.
Đồng Nai là tỉnh miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
Phía Nam. Những năm qua, tỉnh luôn duy trì được tốc độ phát triển kinh tế cao và
ổn định, có những lợi thế về vị trí địa lí, tiềm năng kinh tế, nguồn nhân lực cùng
truyền thống đoàn kết, tinh thần năng động sáng tạo. Dưới dự lãnh đạo của Đảng bộ
và sự chỉ đạo của chính quyền, trong những năm qua, tỉnh đã đạt được những thành
tựu quan trọng trong việc quản lý thu nguồn ngân sách. Tuy nhiên, năm 2014 chính
sách thuế có nhiều thay đổi đã khiến hoạt động thu ngân sách bị giảm. Trong khi đó,
nhu cầu chi đòi hỏi ngày cao hơn, công tác quản lý càng được chú trọng để khơi
dậy, khai thác nguồn thu phân bổ hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu chi nhằm thúc đẩy sản
xuất phát triển. Hiện nay, những hạn chế mà nguồn ngân sách Nhà nước gặp phải là
những bất cập nảy sinh trong quá trình quản lý thu, chi đã trở thành rào cản cho sự
phát triển nguồn NSNN của tỉnh. Vì vậy, đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh


2

Đồng Nai đang ra sức nghiên cứu, đẩy mạnh việc đổi mới quản lí NSNN trên
phương diện lí luận lẫn thực tiễn, từ đó tìm ra phương hướng và giải pháp cho việc
đổi mới NSNN của tỉnh. Với những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Đổi mới công tác
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ Kinh
Tế Chính Trị.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
NSNN là đề tài từ lâu thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
kinh tế, chính trị và các học giả của nhiều nước trên thế giới.Việt nam, với đường

lối phát triển toàn diện của Đảng, Nhà nước thì NSNN là vấn đề quan trọng. Từ các
cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, đến nhà kinh tế, nhà chính trị các
nhà khoa học đều đi sâu vào nghiên cứu, khảo sát với các hình thức, góc độ, địa
điểm, không gian và phạm vi khác nhau nhằm tìm lời giải đáp cho các vấn đề liên
quan đến NSNN trong hoàn cảnh hiện nay. Nhiều công trình, nghiên cứu đã được
công bố rộng rãi, qua tham khảo tác giả nêu những vấn đề liên quan đến quản lý
thu, chi NSNN như sau:
Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai đến năm 2025 của Quách Ngọc Lan, Trường Đại học Kinh tế, 2015, đề
tài nghiên cứu mặt mạnh và các mặt còn hạn chế nhiệm vụ hoàn thiện công tác phân
cấp quản lý NSNN đưa ra những giải pháp hoàn thiện, định hướng đến 2025; Giải
pháp quản lý và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng
Nai của Nguyễn Thanh Phương, Trường Đại Học Kinh Tế, 2012. Đề tài nghiên cứu
mặt mạnh và mặt yếu trong việc quản lý và sử dụng vốn NSNN tỉnh Đồng nai;
Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai của Nguyễn Thị Thùy Linh,
2009. Đề tài nghiên cứu các mặt hạn chế về nhiệm vụ chi được phân cấp, tự cân đối,
lập dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán ở ngân sách cấp xã, đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới; Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 của Tô Thiện Hiền,


3

2012. Đề tài nghiên cứu các mặt mạnh và mặt yếu về hiệu quả quản lý các khoản
thu, chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của NSNN tỉnh Đồng Nai ở các cấp
chính quyền địa phương, một số ngành, công ty, doanh nghiệp,... đơn vị thụ hưởng
NSNN địa phương, có giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. Nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng, giai đoạn 2015 – 2020 và tầm

nhìn 2025 của Phạm Ánh Nga, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015, đề tài nghiên cứu
những nguyên nhân, hạn chế trong quản lý thu, chi Ngân sách, đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý NSNN trong thời gian tới; Tăng
cường công tác thanh tra thu, chi Ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai của Nguyễn
Thế Khang, 2006. Đề tài nghiên cứu những hạn chế trong kết quả thanh tra thu, chi
NSNN, đưa ra các giải pháp tăng cường công tác thanh tra có hiệu quả hơn, góp
phần nâng cao pháp chế XHCN, thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng,
lãng phí và thất thoát; Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai của Phan Mỹ Ngọc, 2012. Đề tài nghiên cứu tình
hình quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kiến nghị đến các cơ
quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp liên quan nhằm khắc phục hạn chế và
hoàn thiện công tác quản lý vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Nhơn trạch,
tỉnh Đồng Nai. Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận, tại quận 6, Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2015 của Phạm Thị Xuân Hà. Đề tài nghiên cứu mối quan hệ
biện chứng giữa quản lý ngân sách và phát triển KT-XH tại địa phương, phân tích
các hạn chế, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận
trong thời gian tới.
Các bài viết Trên trang web của trường Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh đã
được công bố như: Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các Bệnh viện
công trên địa bàn Nhà nước tại các Bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ
năm 2009 – 2020 của Trịnh Thị Hà, Trường Đại Học Kinh Tế, 2013; Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long của
Nguyễn Thị Nhung, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Quản lý chi ngân sách nhà


4

nước qua Kho bạc Nhà nước trong cơ chế thị trường của Nguyễn Đức Thanh,
Trường Đại Học Kinh Tế; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Long An của Trần Anh Vũ, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015;

Hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách nhà nước theo dự
toán qua kho bạc nhà nước Bình Thuận của Võ Thị Xuân Phương, Trường Đại Học
Kinh Tế, 2006; Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau của Đặng Minh Khởi, Trường Đại Học
Kinh Tế, 2015; Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015;
Mối quan hệ giữa thu chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu
Việt Nam của Nguyễn Thị Kim Tuyến, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh Bình Thuận của Tăng Việt Cường,
Trường Đại Học Kinh Tế, 2005; Hoàn thiện ngân sách địa phương các tỉnh của
Phạm Dũng, Trường Đại Học Kinh Tế, 1999; Hoàn thiện ngân sách địa phương
trong cơ chế thị trường ở Viện Nam của Võ Duy Khương, Trường Đại Học Kinh
Tế, 2001; Quản lý nợ công và điều chỉnh cơ cấu ngân sách nhà nước của Nguyễn
Vũ, Thuế Nhà nước; Phân tích sự tác động cung tiền của Ngân hàng Nhà nước đến
giá cả và sản lượng tại Việt Nam của Nguyễn Văn Trị, Trường Đại Học Kinh Tế,
2013; Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam của
Phạm Quang Huy, Trường Đại Học Kinh Tế, 2014; Các nhân tố tác động thâm hụt
ngân sách nhà nước tại Việt Nam 2002 – 2012 của Lê Tự Thành Công, Trường Đại
Học Kinh Tế, 2013; Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk lắk của Vũ Thị Minh Hằng,
Trường Đại Học Kinh Tế, 2011;
Ngoài ra, trên các tạp chí còn đăng rất nhiều bài viết về tình hình Ngân sách
của nhà nước như: Một số vấn đề thu chi ngân sách hiện nay của Nguyễn Xuân
Sang, tạp chí Kinh tế và dự báo; Đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng giao thông bằng
vốn ngân sách nhà nước, Lao động và xã hội; Thực trạng và một số gợi ý chính
sách về phân cấp ngân sách tại Việt Nam của TS Vũ Sỹ Cường, đăng trên tạp chí


5


Tài chính, 2013, số 5. Bài viết đánh giá khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản
lý NSNN trong những năm gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn
sắp tới; Phân cấp ngân sách và kỷ luật tài khóa nhìn từ góc độ thể chế ở Việt Nam
của PGS. TS. Lê Thị Thanh, đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5, tr.13-16. Bài
viết về phân cấp quản lý NSNN và vấn đề kỷ luật tài khóa là nội dung chủ yếu của
pháp luật NSNN, chịu sự chi phối trực tiếp của thể chế chính trị, kinh tế quốc gia;
Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN của TS Nguyễn Minh Phong, đăng trên
tạp chí Tài chính, 2013, số 5, tr.25-26. Bài viết về thực trạng phân cấp quản lý đầu
tư công còn nhiều bất cập, nên các dự án đầu tư công do các địa phương quyết định
thường thiếu cân đối với nguồn vốn và bị dàn trải; không ít dự án chậm đưa vào sử
dụng, chất lượng thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Để khắc phục tình trạng trên,
bài viết đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công từ nguồn NSNN;
Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước của Võ Thành Hưng, tạp chí
tài Chính,…
Như vậy, những vấn đề về NSNN tuy đã được các nhà khoa học, các học giả
tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, và cấp độ khác nhau, các công trình nghiên
cứu của các tác giả đưa những luận cứ, kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu, chi;
phân cấp ngân sách…Kế thừa thành quả của các công trình nghiên cứu trên, tác giả
cố đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề đổi mới quản lý ngân
sách.Việc nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
hiện nay chưa có công trình nào đề cập. Do đó tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này
với mục đích góp phần luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đặt ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công tác
quản lý Ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.


6


3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và công
tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh
- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
những mặt tích cực cũng như những hạn chế, bất cập
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới công tác
quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai
- Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, từ năm 2012 đến nay, định hướng tới
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Về không gian, nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, có liên hệ với một số địa phương khác như: Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Bà Rịa – Vũng tàu…để so sánh, tham khảo
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: luận văn dựa trên hệ thống những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng
Sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.Ngoài ra luận văn còn dựa trên các chỉ thị, công văn, nghị quyết, quyết định,
các chính sách đổi mới NSNN của tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biên chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng phương
pháp phân tích các tài liệu, phương pháp điều tra, phân bổ, thống kê kinh nghiệm,
lịch sử logic, phương pháp tìm hiểu. Đặc biệt là phương pháp tổng hợp để làm sáng
tỏ vấn đề cần nghiên cứu.


7

6. Những đóng góp mới của luận văn

Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện
cơ sở lý luận của công tác quản lý ngân sách
Về thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa thiết thực đối với các đơn vị quản lý Nhà
nước ở tỉnh Đồng nai trong việc hoạch định, thực thi các chính sách thu, chi ngân
sách, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của ngân sách tỉnh Đồng Nai
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công tác quản lý
ngân sách trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2012 - 2015.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới công tác quản lý
ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm
2025


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHỆM THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
-----1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước
Một số khái niệm
Luật NSNN đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, có ghi:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Ngân sách nhà nước là một công cụ đắc lực của Nhà nước, giữ vai trò trọng
yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực
thi các chức năng của Nhà nước đương quyền, thông qua các chính sách thuế: Thuế
trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu khác.
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của Nhà
nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu không hoàn trả.
Nhưng suy cho cùng với bản chất của Nhà nước, của dân, do dân và vì dân, nó sẽ
được hoàn trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông qua các quan hệ
phân phối do Nhà nước thực hiện. Ngoài thuế, phí… NSNN còn động viên các
nguồn tài chính khác dưới hình thức nợ công như: Phát hành công trái (trái phiếu
hay tín dụng nhà nước), vay nợ nước ngoài (ODA) và tín dụng quốc tế (IMF, WB,
ADB…).
Quá trình động viên các nguồn lực vào NSNN cũng là quá trình điều chỉnh
các quan hệ kinh tế theo hướng kích thích hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh
tùy vào lợi ích mà nó mang lại cho quốc kế dân sinh. Bảo đảm công bằng xã hội và


9

hợp lý đối với các loại hình kinh doanh thông qua ý nghĩa và vai trò của nó đối với
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quá trình huy động vốn vào ngân sách cũng là quá
trình bồi dưỡng các nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với các
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN nhìn một cách bao quát là để bảo đảm việc thực hiện các chức
năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đương quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội
dung chi cơ bản: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dự trữ quốc gia. Để
thường xuyên bảo đảm cân đối thu – chi ngân sách và thực hiện chính sách tài khóa
tích cực, chi NSNN cần tuân thủ các nguyên tắc trong phân phối vốn NS như: Tiết
kiệm tối đa và hợp lý trong tiêu dùng vốn NSNN; Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
đầu trong dùng vốn NSNN chi cho đầu tư phát triển.

Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Bên cạnh
các tính ưu việt đó, kinh tế thị trường cũng còn rất nhiều khiếm khuyết dẫn tới sự
phát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất nghiệp,… ảnh hưởng
đến tình hình chính trị - xã hội. Để khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị
trường, vai trò can thiệp của Nhà nước thông qua điều tiết vĩ mô có ý nghĩa rất quan
trọng
Vai trò điều tiết vĩ mô của NSNN được thực hiện thông qua các công cụ
động viên các nguồn tài chính dưới hình thức thuế, phí là công cụ điều tiết vĩ mô rất
nhạy cảm và hiệu quả, bởi thuế, phí luôn gắn chặt với các hoạt động kinh doanh mà
các hoạt động kinh doanh là trụ cột của nền kinh tế. Thông qua các nguyên tắc xây
dựng thuế suất và chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đã tạo ra cho quá trình động
viên các nguồn tài chính
Đầu tư công từ vốn NSNN được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng
đều hướng tới mục tiêu: “xây dựng mô hình kinh tế hiện đại với một cơ cấu kinh tế
tiên tiến và hợp lý”.Trong đó, trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng công nghệ cao,
phát triển các vùng kinh tế động lực và khai thác các tiềm lực của nền kinh tế quốc
dân. Đó là cơ sở để bảo đảm cho tăng trưởng và phát triển bền vững. Suy cho cùng


10

đây cũng chính là các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô thông qua hoạt động của
NSNN. Bên cạnh đó, việc huy động và sử dụng vốn vay của chính phủ (ODA) cũng
là biện pháp gián tiếp điều tiết kinh tế theo các định hướng được xác lập.
Tất cả các khoản chi khác của NSNN, dù rất đa diện, nhưng cũng đều hướng
tới điều tiết các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra dự trữ tài
chính của NSNN, cũng là công cụ điều tiết quan trọng thông qua bảo đảm an ninh
tài chính, hậu thuẫn để ứng phó với các động thái kinh tế nhằm vào ổn định kinh tế xã hội.
Vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường
Về kinh tế

Để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc định hướng hình thành cơ cấu
kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền, rõ ràng
Nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực hiện vai trò này.
Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở
kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành then chốt,
để trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện
pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng
cạnh tranh không hoàn hảo.
▪ Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước trong những
trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cầu hoặc chuẩn bị chuyển đổi
sang cơ cấu mới, cao hơn.
▪ Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng
đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
▪ Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn
cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước


11

cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện
pháp huy động tiền vay.
Về xã hội
▪ Đầu tư của ngân sách nhà nước để thực các chính sách xã hội, chi giáo dục
– đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm
xã hội, sắp xếp lao động và việc làm, trợ giá mặt hàng,…
▪ Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhằm điều
tiết thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp.
▪ Thuế gián thu góp phần hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, phù hợp với trình độ

phát triển kinh tế của đất nước.
Về thị trường
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính
sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Bằng các công
cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN, nhà nước có thể điều chỉnh được
giá cả, thị trường một cách chủ động.
▪ Một chính sách ngân sách (chính sách tài khóa) thắt chặt hay nới rộng đều
có thể tác động mạnh mẽ cung – cầu xã hội. Như huy động của NSNN dưới hình
thức thuế, phí, lệ phí,…
▪ Trên thị trường tài chính, nếu nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động
tăng cung ứng vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành cho tương
lai; đồng thời làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp các thành phần
kinh tế.
▪ Ở đây, cần nhấn mạnh đến dự trữ nhà nước. Trong cơ chế thị trường nhà
nước không thể bắt buộc các doanh nghiệp bán hàng theo giá cả quy định, mà
ngược lại, giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và
các yếu tố khác.


12

▪ Kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình
điều chỉnh thị trường.
▪ Ngân sách nhà nước có cân bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự cân
bằng của cán cân thanh toán quốc tế. Bởi vì: Cân bằng của NSNN tác động trực tiếp
đến sự cân bằng của cán cân thương mại; cân bằng của NSNN thực hiện được hay
không, nói lên khả năng trả nợ đến hạn của các khoản vay nước ngoài có thực hiện
được hay không.
Trong các khâu của hệ thống tài chính, tài chính nhà nước được xem là khâu
quan trọng của hệ thống tài chính gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung hoạt động của nó

liên quan đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng và phúc lợi xã hội. Tài chính nhà nước bao gồm: ngân sách nhà
nước, dự trữ nhà nước, tín dụng nhà nước, ngân hàng nhà nước, tài chính các cơ
quan hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tài chính doanh
nghiệp nhà nước, các quỹ nhà nước, trong đó NSNN là hạt nhân là thành phần chủ
yếu. Ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo và tổ chức các hoạt động của hệ
thống tài chính. Điều này được chứng tỏ bằng sự chi phối, tác động và phối hợp
hoạt động của nó với các khâu khác của hệ thống tài chính. Trong nền kinh tế thị
trường, ngân sách nhà nước không chỉ đóng vai trò huy động nguồn tài chính để
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, cho an ninh – quốc phòng và
các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà nó còn có vai trò to lớn
trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Đó là vai trò định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội,…. Để thực
hiện được vai trò này đòi hỏi NSNN phải có các nguồn vốn được huy động từ các
khu vực kinh tế, từ dân cư và từ các nguồn tài chính ngoài nước. Từ đó, thực hiện
các khoản chi về đầu tư kinh tế và ngoài kinh tế. Hoạt động thu, chi của NSNN làm
nảy sinh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội, giữa nhà nước này với
các cơ quan chức năng của nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế.
Việc chi tiêu của NSNN cho các mục tiêu kinh tế và ngoài kinh tế sẽ có tác động
làm gia tăng nguồn vốn bằng các con đường trực tiếp hoặc gián tiếp.


13

NSNN được phân thành 4 cấp: Ngân sách Trung ương, Ngân sách cấp tỉnh,
Ngân sách cấp huyện, Ngân sách cấp xã.
Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược quan trọng của quốc gia như: Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình,
dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô

của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi NS;
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội trong phạm vi quản lý;
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải
phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường
nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính – ngân sách để quản lý tốt, có
hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm
vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ NS cấp
trên cho NS cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định
việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NS các cấp.
1.1.2 Nội dung công tác quản lý ngân sách
NSNN được cấu thành bởi hai phần: Phần thu thể hiện các nguồn tài chính
được huy động vào ngân sách; Phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài
chính đã huy động được vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Thu ngân sách
Thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước
và các chủ thể kinh tế dựa trên quyền lực nhà nước để tập trung một phần nguồn tài


14

chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
nhà nước.
Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà

nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để
hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu quả mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào
ngân sách mà không bị rang buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp.
Việc phân phối các khoản thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân
tích đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Dựa vào nội dung kinh tế và tính
chất các khoản thu có thể chia thu ngân sách thành hai nhóm: Nhóm thu thường
xuyên có tính chất bắt buộc bao gồm thuế, phí và lệ phí, các khoản thu từ hoạt động
kinh tế nhà nước. Nhóm thu không thường xuyên gồm các khoản đóng góp của các
tổ chức và cá nhân, các khoản do nhà nước vay để bù đắp bội chi. Ngoài ra còn có
các khoản thu vay và viện trợ của nước ngoài.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị rang buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu đều mang
tính cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ, thực
hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất của Nhà nước.


15

Cơ quan thu ngân sách là cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan
và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thu ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu đủ, thu

kịp thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Tài chính, cơ
quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về
công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
+ Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu qua ủy nhiệm thu
thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ Tài
chính.
+ Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngân sách nhà nước;
+ Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
+ Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và ngân hàng thương mại để tập trung các khoản thu của ngân sách nhà nước; hạch
toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách, điều tiết các khoản thu cho ngân
sách các cấp theo đúng quy định.
Chi ngân sách
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm
bào thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tác nhất định. Chi NSNN


16

là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà
nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể
không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng
hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.

Quá trình chi ngân sách nhà nước
- Quá trình phân phối: Là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước
để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;
- Quá trình sử dụng: Là trực tiếp chi dung khoản tiền cấp phát từ ngân sách
nhà nước mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng
Có nhiều cách phân loại các khoản chi như căn cứ vào mục đích kinh tế - xã
hội hay căn cứ vào lĩnh vực chi, nhưng theo thông lệ quốc tế, các khoản chi được
phân thành: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác. Chi thường xuyên
là các khoản chi cho tiêu dung hiện tạo gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng của các
tổ chức, sự nghiệp. Các khoản chi đầu tư là các khoản chi cho tiêu dùng trong tương
lai, các khoản chi này có tác dụng làm tăng cơ sở vật chất của quốc gia và góp phần
làm tăng trưởng nền kinh tế.
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách
còn hiệu quả sử dụng ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì
phải thông qua các biện pháp quản lý.
Các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự toán được bảo đảm kinh phí theo đúng
tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao.
Đối với các dự án đầu tư và các nhiệm vụ chi cấp thiết khác được tạm ứng
vốn, kinh phí để được thực hiện các công việc theo hợp đồng đã ký kết. Mức vốn
tạm ứng căn cứ vào giá trị hợp đồng và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao


×