Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Các yếu tố của môi trường đầu tư tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư, nghiên cứu trường hợp huyện phú quốc tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 90 trang )

-i-

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
----------------------------

TÔ HOÀNG PHƯƠNG

CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP HUYỆN PHÚ QUỐC – TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


- ii -

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 7 năm 2013
Tác giả luận văn

Tô Hoàng Phương



- iii -

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin dành lời tri ân sâu sắc nhất tới quý thầy, cô tại Chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright đã đem lại cho tôi và các bạn học viên một môi trường học tập nghiêm
túc, chất lượng. Trân trọng cảm ơn đến tiến sĩ Đinh Công Khải, người hướng dẫn luận văn
cho tôi, đã chỉ dẫn cho tôi trong quá trình từ hình thành đề tài đến khi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn ông Nguyễn Thanh Tùng – Phó Trưởng ban Quản lý đầu tư phát triển
Đảo Phú Quốc, ông Nguyễn Trọng Cường – Phó Chi cục trưởng Chi cục Thuế huyện Phú
Quốc đã hết lòng giúp đỡ và cung cấp những nguồn số liệu giúp tôi hoàn thành phần phân
tích của luận văn. Cảm ơn các đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi thu thập thông tin để nghiên cứu
đề tài này.
Cảm ơn gia đình, những người thân yêu nhất đã luôn ở bên ủng hộ, động viên tôi.
Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn học viên lớp MPP4, những người bạn thân thiết của tôi
trong suốt quá trình học tập và cũng giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận
văn.
Trân trọng,


- iv -

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Phú Quốc đang trong giai đoạn huy động mạnh nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội đặc thù địa phương theo Quyết định 178 (2004) và Quyết định 633 (2010) của Thủ
tướng Chính phủ. Do đó, Phú Quốc dựa vào những lợi thế ưu đãi về môi trường thiên
nhiên và cơ chế chính sách, cùng với việc chính quyền địa phương nỗ lực đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thực hiện cải cách hành chính để tạo môi trường đầu tư thuận tiện,
thu hút nguồn vốn đầu tư vào địa phương. Tuy nhiên, thực trạng đầu tư tại địa phương vẫn
ở mức thấp chưa xứng tầm với tiềm năng của địa phương, vốn đầu không ổn định qua các
năm, quy mô doanh nghiệp nhỏ dần, tình hình thực hiện dự án đầu tư diễn ra khá chậm.

Hiện tại cho thấy các chính sách cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư của Phú Quốc
là không đủ hấp dẫn và kích thích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Phú
Quốc. Vì vậy, xác định được yếu tố tác động tích cực và tiêu cực của môi trường đầu tư
đến sự hài lòng của các nhà đầu tư để có chiến lược cải thiện ưu tiên và phù hợp là hết sức
cần thiết đối với chính quyền địa phương tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện Phú Quốc
nói riêng.
Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận của lý thuyết marketing địa phương xem nhà đầu tư như
khách hàng tiềm năng, môi trường đầu tư là sản phẩm địa phương, bằng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) và phân tích hồi quy (Regression
Analysis) nhằm định lượng các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư. Nghiên cứu
tiến hành điều tra trực tiếp 220 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện Phú Quốc
để ứng dụng, kiểm định mô hình trên thực tiễn, và nhận diện được một hệ thống thang đo
bao gồm: tính năng động của địa phương, đặc thù ưu đãi địa phương, nguồn nhân lực, tiếp
cận đất đai, chi phí điện nước, thủ tục hành chính, tài chính tín dụng, và hạ tầng kỹ thuật.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 yếu tố thật sự có tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư
theo thứ tự tầm quan trọng, đó là: (i) Đặc thù ưu đãi địa phương, (ii) Tính năng động của
địa phương.
Điều này rất có ý nghĩa đối với các nhà hoạch định chính sách ở địa phương về chiến lược
cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư vào Phú Quốc. Nghiên cứu đã đề ra
những khuyến nghị chính sách nhằm gia tăng yếu tố tác động tích cực (đặc thù ưu đãi địa
phương, tính năng động của địa phương) của môi trường đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh


-v-

thu hút đầu tư cho địa phương. Mặt dù nghiên cứu này chưa đủ điều kiện khẳng định các
yếu tố nguồn nhân lực, tiếp cận đất đai, chi phí điện nước, thủ tục hành chính, tài chính tín
dụng, và hạ tầng kỹ thuật có tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư nhưng việc cải thiện
các yếu tố của môi trường đầu tư chưa bao giờ là thừa. Do đó, nghiên cứu vẫn khuyến nghị
chính sách đối với các yếu tố quan trọng (nguồn nhân lực, tiếp cận đất đai, thủ tục hành

chính) cho môi trường đầu tư Phú Quốc.


- vi -

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................................... iv
MỤC LỤC......................................................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................................... ix
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ........................................................................................... 1
1.1

Bối cảnh chính sách ............................................................................................................ 1

1.2

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................. 7

1.3

Mục tiêu của nghiên cứu..................................................................................................... 7

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 7


1.5

Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin ..................................................................... 7

1.6

Kết cấu của nghiên cứu....................................................................................................... 8

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ..................... 9
2.1

Các khái niệm về đầu tư ..................................................................................................... 9

2.2

Tiếp cận marketing địa phương trong thu hút đầu tư ....................................................... 10

2.3

Tổng quan các nghiên cứu trước về các yếu tố của môi trường đầu tư tác động đến sự hài
lòng của nhà đầu tư ........................................................................................................... 11

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................... 15
3.1

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 15

3.2

Nghiên cứu định tính và kết quả ....................................................................................... 16


3.3

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .............................................................................. 19

3.4

Xây dựng thang đo các yếu tố của môi trường đầu tư và sự hài lòng của nhà đầu tư ...... 21

3.5

Mẫu nghiên cứu ................................................................................................................ 27

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VÀ THẢO LUẬN .................................. 29
4.1

Kiểm định thang đo .......................................................................................................... 29

4.2

Phân tích nhân tố .............................................................................................................. 30

4.3

Hồi quy đa biến................................................................................................................. 32

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................... 40
5.1

Kết luận............................................................................................................................. 40


5.2

Khuyến nghị chính sách ................................................................................................... 42

5.3

Một số hạn chế của đề tài ................................................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 45
PHỤ LỤC......................................................................................................................................... 48


- vii -

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EFA (Exploratory Factor Analysis)

:

Phân tích nhân tố khám phá

FDI (Foreign Direct Investment)

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP (Gross Domestic Product)


:

Tổng sản phẩm quốc nội

PCI (Provincial Competitiveness Index) :

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


- viii -

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng Cronbach's Alpha ........................................ 27
Bảng 4.2: Kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc ................................................... 28
Bảng 4.3: Các biến nghiên cứu trong mô hình hồi quy đa biến ......................................... 30
Bảng 4.4: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ...................................................................... 33



- ix -

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Dự án đầu tư trên địa bàn huyện Phú Quốc .......................................................... 3
Hình 1.2: Doanh nghiệp phát sinh trên địa bàn huyện Phú Quốc ......................................... 4
Hình 1.3: Tình hình thực hiện của các dự án ........................................................................ 5
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 14
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 15
Hình 3.2: Kết quả khảo sát mức độ quan trọng của môi trường đầu tư Phú Quốc ............. 18
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................... 20
Hình 4.1: Mô hình hồi qui đa biến ...................................................................................... 34


-1-

Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1 Bối cảnh chính sách
Phú Quốc là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Kiên Giang nhưng đã được Trung
ương định hướng phát triển thành khu kinh tế-hành chính đặc biệt, trung tâm du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp quốc gia và quốc tế1. Về điều kiện tự nhiên, Phú Quốc có
môi trường thiên nhiên sinh thái đa dạng, với nhiều bãi biển đẹp và hệ sinh vật phong phú,
nằm trong khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang được UNESCO công
nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới, đây là vốn quý để phát triển du lịch sinh thái trên
đảo.
Về vị trí địa lý, Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất Việt Nam (diện tích 593km2) tương đương
đảo quốc Singapore, nằm trong Vịnh Thái Lan ở trung tâm khu vực Đông Nam Á. Do đó,
Phú Quốc có lợi thế liên kết giao thương bằng đường hàng không và hàng hải với các quốc
gia, vùng duyên hải Campuchia và Thái Lan. Bên cạnh đó, việc hợp tác phát triển du lịch
tại vùng biển chung giữa 3 nước Việt Nam–Campuchia–Thái Lan đang được triển khai2

mở ra những cơ hội mới cho Kiên Giang nói chung và Phú Quốc nói riêng để phát triển
kinh tế du lịch. Về hấp dẫn đầu tư, Phú Quốc được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư
theo cơ chế riêng3 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất, tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước4 ở mức cao nhất so với các địa phương

1

Quyết định số 633/QĐ-TTg ngày 11/5/2010 mục tiêu: “xây dựng Phú Quốc theo hướng phát triển bền
vững; hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ môi trường; bảo đảm an
ninh, quốc phòng vùng và quốc gia. Từng bước xây dựng Phú Quốc trở thành thành phố biển đảo, trung tâm
du lịch và dịch vụ cao cấp; trung tâm khoa học công nghệ của quốc gia và khu vực Đông Nam Á”.
Xem toàn bộ văn bản của Quyết định 178 (2004) và Quyết định 633 (2010) có trên trang chủ điện tử của
Chính phủ ( />Xem sơ đồ hệ thống trung tâm chuyên ngành, định hướng phát triển của huyện Phú Quốc trong giai đoạn tới
(Phụ lục 1).
2

Dự án của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).

3

Theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 (thay thế Quyết định số 38/2006/QĐ-TTg ngày
14/02/2006)
4

Theo Điều 25 và Điều 26 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.


-2-


khác trong nước. Ngoài ra, các dự án đầu tư kinh doanh du lịch tại đảo Phú Quốc là dự án
đầu tư vào khu du lịch quốc gia thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư5. Với những điều
kiện thuận lợi này đã tạo nên lợi thế cạnh tranh cho tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện
Phú Quốc nói riêng6 trong việc thu hút đầu tư.
Do đó, thu hút đầu tư của Phú Quốc cũng đạt được kết quả đáng khích lệ. Tính đến tháng
12/2012, Phú Quốc có tổng số doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh lên 1.283 doanh
nghiệp và 197 chi nhánh, 46 văn phòng đại diện với tổng vốn kinh doanh khoảng 22 ngàn
tỷ đồng, và có 80 dự án đươc cấp giấy phép đầu tư với số vốn là 87 ngàn tỷ đồng. Một số
dự án lớn với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang trong quá trình hoàn tất
các thủ tục đầu tư vào Phú Quốc, hứa hẹn mang lại sự phát triển mới cho ngành du lịch của
đảo7. Đồng thời, thu ngân sách Phú Quốc dự toán năm 2013 là 1.000 tỷ đồng8, cao hơn
nhiều đơn vị cấp tỉnh trong nước.
Tuy nhiên, thu hút đầu tư của của Phú Quốc vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và đang
gặp khó khăn9. Số liệu từ Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc cho thấy, trong giai
đoạn từ năm 2011 trở về trước có số dự án được cấp phép đầu tư hàng năm không có biến
động lớn, dao động trong khoảng 10–13 dự án (xem Hình 1.1), nhưng năm 2012 số dự án
được cấp phép đầu tư tăng 140% so với năm 2011, từ 10 dự án của năm 2011 lên 24 dự án
trong năm 2012. Tuy nhiên, vốn đăng ký của các dự án có sự biến động mạnh và không ổn
định qua các năm10. Vốn thực hiện so với vốn đăng ký còn ở mức thấp11. Đồng thời, các dự
án đầu tư nhìn chung có quy mô nhỏ12.
5

Theo Điều 5 Quy chế hoạt động của đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên Giang ban hành
kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ xác định Phú
Quốc là Khu du lịch trọng điểm quốc gia
6

Theo nghiên cứu của Vũ Thành Tự Anh về Đồng bằng sông Cửu Long liên kết để tăng cường năng lực cạnh
tranh và phát triển bền vững, số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư thì Kiên Giang đứng ở vị trí thứ 2 trong thu
hút vốn FDI giai đoạn 2006-2010, với 9 dự án có tổng vốn đăng ký đạt 2,33 tỷ USD chiếm 30,7% tổng vốn

đăng ký của vùng. Trong đó, huyện Phú Quốc là 6 dự án với tổng vốn đăng ký 1,5 tỷ USD chiếm 65% tổng
vốn đăng ký của tỉnh Kiên Giang (số liệu tác giả tính toán từ nguồn Ban quản lý đầu tư phát triển đảo Phú
Quốc). Điều này cho thấy thu hút đầu tư của tỉnh Kiên Giang chủ yếu là tập trung ở Phú Quốc.
7

Nguồn: Ban Quản lý Đầu tư Phát triển đảo Phú Quốc.

8

Nguồn: Chi cục thuế huyện Phú Quốc.

9

Tác giả chỉ xem xét và phân tích đầu tư từ khu vực tư nhân.

10

Vốn đăng ký (xem hình 1.1) trong năm 2008 tăng mạnh trên 30 ngàn tỷ đồng so với trước đó, nhưng năm
2009 giảm còn 10 ngàn tỷ đồng, còn 9 ngàn tỷ đồng cho năm 2010, và 4 ngàn tỷ đồng cho năm 2011. Tuy
nhiên vốn đăng ký của các dự án trong năm 2012 tăng 7 lần so với năm 2011, từ 4 ngàn tỷ đồng cho năm
2011 lên hơn 28 ngàn tỷ đồng cho năm 2012. Nguyên nhân năm 2008 tình hình kinh tế khả quan, nhiều nhà


-3-

Hình 1.1: Dự án đầu tư trên địa bàn huyện Phú Quốc
dự án
30

tỷ VNĐ

35,000
30,000

25

25,000

20

20,000

15

15,000

10

10,000

5

5,000
0

0
2007 trở về
trước
Vốn đăng ký

2008


2009

Vốn thực hiện

2010

2011

2012

Số dự án cấp giấy Chứng nhận đầu tư

Nguồn: Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc

Theo số liệu tác giả tổng hợp từ Chi cục thuế huyện Phú Quốc (xem Hình 1.2) cho thấy các
doanh nghiệp trên địa bàn Phú Quốc chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, và siêu nhỏ13, cho đến
năm 2012 cũng không có những cải thiện gì đáng kể so với năm 2008. Một tín hiệu không
khả quan cho sự phát triển kinh tế của Phú Quốc vì thực tế chứng minh rằng không có
doanh nghiệp lớn thì không có sự lớn mạnh kinh tế và ngược lại.
đầu tư mở rộng hoạt động đầu tư để tìm kiếm cơ hội và Phú Quốc có lợi thế để thu hút vốn của các nhà đầu
tư, còn trong giai đoạn 2009-2011 vốn đăng ký giảm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều nhà đầu tư
không đủ vốn để mở rộng đầu tư, và năm 2012 vốn đăng ký tăng trở lại do số dự án tăng và điều kiện hạ tầng
cơ sở địa phương đã phần nào tạo được sức hút đối với các nhà đầu tư.
11

Tác giả tổng hợp từ số vốn của các dự án đang đi vào hoạt động và các dự án đang triển khai xây dựng tính
đến thời điểm cuối năm 2012. Số liệu có được trong giai đoạn 2008–2012 cho thấy tỷ lệ vốn thực hiện so với
vốn đăng ký tại Phú Quốc bình quân ở mức 10%, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất 19,5% năm 2010 và thấp nhất
0,5% năm 2011 (chi tiết xem Phụ lục 6). Kết quả này không cho thấy được dấu hiệu tích cực trong chiến lược

thu hút đầu tư của Phú Quốc, với tỷ lệ vốn thực hiện ở mức thấp như vậy cũng phần nào đánh giá được tình
hình kinh tế-xã hội của địa phương chưa có bước chuyển biến mạnh. Dù trong giai đoạn này chịu ảnh hưởng
chung bởi bất ổn vĩ mô của nền kinh tế, nhưng quan trọng hơn là thiếu nỗ lực của chính quyền địa phương
trong việc cải thiện môi trường đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư để vốn đầu tư được triển khai
nhanh chóng.
12

Bình quân mỗi dự án năm 2008 có vốn đăng ký khoảng 2,5 ngàn tỷ đồng là cao nhất trong giai đoạn 20082012, sau đó giảm còn 1 ngàn tỷ đồng năm 2009 xuống 0,4 ngàn tỷ đồng năm 2011, và năm 2012 tăng trở lại
ở mức bình quân 1,2 ngàn tỷ đồng/dự án. (Số liệu chi tiết xem thêm ở Phụ lục 6)

13

Theo số liệu tác giả tổng hợp từ Chi cục thuế huyện Phú Quốc cho thấy trong giai đoạn 2008-2012 số
lượng doanh nghiệp phát sinh trên địa bàn huyện Phú Quốc bình quân khoảng 200 doanh nghiệp/năm (xem
Hình 1.2), nhưng vốn đăng ký trong giai đoạn này liên tục giảm. Đặc biệt trong giai đoạn 2008-2010 số
lượng doanh nghiệp phát sinh tăng từ 160 năm 2008 lên 260 năm 2010, nhưng vốn đăng ký lại giảm mạnh từ
gần 12 ngàn tỷ đồng năm 2008 xuống còn hơn 2 ngàn tỷ đồng năm 2010. Điều này thấy được doanh nghiệp
phát sinh trên địa bàn có quy mô nhỏ dần, vốn đăng ký bình quân 69 tỷ đồng/doanh nghiệp năm 2008 xuống
còn 8 tỷ đồng/doanh nghiệp năm 2012.


-4-

Hình 1.2: Doanh nghiệp phát sinh trên địa bàn huyện Phú Quốc
tỷ VNĐ
12,000

doanh nghiệp
400
350


10,000

300
8,000

250
200

6,000

150

4,000

100
2,000

50

0

0
2007 trở về
trước

2008
Vốn đăng ký

2009


2010

2011

2012

Số doanh nghiệp phát sinh

Nguồn: Chi cục thuế huyện Phú Quốc và tác giả tổng hợp

Việc triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn Phú Quốc còn chậm. Trong số 80 dự án được
cấp phép (tính đến cuối năm 2012) chỉ có 13 dự án đi vào hoạt động chiếm tỷ lệ 16% và 11
dự án đang triển khai xây dựng chiếm tỷ lệ 14%, còn lại 70% dự án chưa thực hiện triển
khai (xem Hình 1.3). Điều này cũng phù hợp với vốn thực hiện bình quân trong giai đoạn
2008-2012 đạt ở mức thấp 10% so với vốn đăng ký. Ngoài ra còn có 97 dự án thu hồi chủ
trương đầu tư tại Phú Quốc do chậm triển khai, không phù hợp với quy hoạch theo báo cáo
kết luận14 của Thanh tra Chính phủ vào tháng 3/2012.

14

Báo cáo kết luận số 478/KL-TTCP ngày 12/3/2012 của Thanh tra Chính phủ về thanh tra công tác quy
hoạch, quản lý sử dụng đất đai, quản lý đầu tư xây dựng và một số dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Tác giả cũng trực tiếp gặp một số nhà đầu tư nằm trong số các dự án thu hồi theo kết luận của Thanh tra
Chính phủ để tìm hiểu nguyên nhân mà các nhà đầu tư chậm triển khai dự án. Thông tin có được là do phía
chính quyền địa phương chưa giải quyết mặt bằng cho dự án, thủ tục hành chính về đầu tư chưa thông suốt
còn chồng chéo giữa các bộ phận quy hoạch, đất đai, xây dựng, thẩm định đầu tư, và cấp phép. Ông: Nguyễn
Tấn Phúc – Phó tổng giám đốc Công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn Khu du lịch Veranda, cho biết
nguyên nhân mà dự án của công ty tại hòn Gầm Ghì chậm triển khai là do thủ tục hành chính quá nhiều, các

ban ngành giải quyết thủ tục quá chậm, dự án có chủ trương từ năm 2007 đến nay mới hoàn tất việc bồi
thường.


-5-

Hình 1.3: Tình hình thực hiện của các dự án
Dự án đang đi
vào hoạt động
16%
Dự án đang triển
khai xây dựng
14%
Dự án đang chuẩn
bị đầu tư
70%

Nguồn: Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc

Về dài hạn, các chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh ở Phú Quốc như hiện
tại là không đủ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, mà phải xác định được yếu tố
tích cực của môi trường đầu tư có tác động mạnh nhất làm hài lòng nhà đầu tư, cùng yếu tố
đặc thù của địa phương để thu hút đầu tư. Tuy nhiên, vấn đề này cũng đã có nhiều ý kiến,
nhận định khác nhau của các chuyên gia, nhà đầu tư, lãnh đạo các cấp địa phương.
Các chuyên gia cho rằng chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thì doanh nghiệp sẽ
quyết định đầu tư, chứ không phải chính sách miễn tiền thuê đất, thuế doanh nghiệp15.
Đồng thời, chỉ có nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mới bảo đảm sự hấp dẫn môi trường
đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp16. Một nhà đầu tư tại Phú Quốc cho
rằng quá trình đầu tư vào Phú Quốc gặp phải rào cản về nguồn nhân lực tại địa phương bị
hạn chế về trình độ và ngoại ngữ, thủ tục hành chính còn chậm17. Trong khi đó, lãnh đạo

15

Hội nghị Đầu tư và phát triển Đồng bằng sông Cửu Long tại Cần Thơ (ngày 06/9/2010) do Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng chủ trì. Gia Tuệ (2010) “Đồng bằng sông Cửu Long: Gỡ rào cản để thu hút đầu tư” Pháp
Luật TP.HCM, 07 tháng 9, />16

TS.Nguyễn Hữu Lam (2010) “Phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp tại Việt Nam” trình bày trong
hội thảo “Future of Vietnamese‐Japanese Bilateral Economic and Human Resources Exchange” được tổ
chức bởi Đại học Kinh tế TP.HCM và Kansai Keizai Doyukai - Nhật bản, ngày 10/03/2010
/>17

Theo ông Huỳnh Ngọc Quí, Phó Tổng giám đốc Công ty Liên doanh khu du lịch La Veranda. Gia Tuệ
(2010) “Đồng bằng sông Cửu Long: Gỡ rào cản để thu hút đầu tư” Pháp Luật TP.HCM, 07 tháng 9,
/>

-6-

địa phương cho biết hiện nay Phú Quốc đang tập trung cho mục tiêu phát triển du lịch bằng
cách chuẩn bị cơ sở hạ tầng, đảm bảo an ninh quốc phòng18. Theo nhận định của lãnh đạo
ở cấp cao hơn, thu hút đầu tư ở Phú Quốc hiện nay đang tự trói mình trước những quy định
pháp luật về thuê đất19, để thúc đẩy phát triển Phú Quốc cần phải ưu tiên ban hành khung
giá đất, cho thuê đất hợp lý nhằm thu hút các nhà đầu tư có tầm cỡ vào Phú Quốc20.
Trước những ý kiến khác nhau xoay quanh vấn đề môi trường đầu tư và yêu cầu đặt ra cho
phát triển kinh tế-xã hội ở Phú Quốc trong việc thu hút đầu tư như hiện nay, tác giả cho
rằng việc sử dụng lý thuyết marketing địa phương nhằm nghiên cứu các yếu tố môi trường
đầu tư tác động đến năng lực thu hút đầu tư của một địa phương là hợp lý. Lý thuyết
marketing địa phương cho rằng sự hài lòng của khách hàng (nhà đầu tư, doanh nghiệp) với
một địa phương là lợi thế cạnh tranh của địa phương đó. Nếu địa phương đáp ứng, thoả
mãn được của nhà đầu tư sẽ tác động đến sự hài lòng của họ, là động lực lớn để họ quyết
định đầu tư tại địa phương. Khi nhà đầu tư hài lòng với một địa phương, họ không những

tiếp tục đầu tư nhiều hơn vào địa phương đó, mà còn giới thiệu cho các nhà đầu tư khác
vào địa phương21. Đây là cơ sở xây dựng các chính sách thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư
đến địa phương.
Hiện nay chưa có các nghiên cứu định lượng về các yếu tố của môi trường đầu tư tác động
đến sự hài lòng của nhà đầu tư dẫn đến quyết định đầu tư tại Phú Quốc. Bên cạnh đó, Phú
Quốc đặc biệt phát triển kinh tế biển đảo gắn với du lịch sinh thái, có những lợi thế
riêng,22do đó khi nghiên cứu về môi trường đầu tư trong điều kiện kinh tế như thế tác giả
kỳ vọng sẽ khám phá ra những yếu tố khác biệt tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư ở
Phú Quốc khác với các nghiên cứu trước ở các tỉnh Tiền Giang và Long An.
18

Ông Văn Hà Phong, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện, Trưởng Ban Quản lý Đầu tư Phát triển đảo
Phú Quốc. Khoa Nam (2012) “Phú Quốc sẽ tăng tốc phát triển từ sau năm 2015” kiengiang.gov.vn, 15 tháng
8, />19

Ông Lê Văn Thi, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang. Nguyễn Triều (2012) “Đề xuất lập khu kinh tế biển
Phú Quốc” Tuổi trẻ, 26 tháng 10, />20

Ông Nguyễn Phong Quang, Phó trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo Tây Nam bộ, Tổ trưởng tổ công tác
nghiên cứu cơ chế, chính sách phát triển đảo Phú Quốc. Hoàng Trí Dũng (2012) “Đề xuất cơ chế đặc thù cho
Phú Quốc” Tuổi trẻ, 27 tháng 9, />21
22

Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.82).

Tác giả đã giới thiệu ở trang 1, gồm có: lợi thế về cơ chế chính sách, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, hấp
dẫn đầu tư.


-7-


1.2 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây:
(1) Các yếu tố nào của môi trường đầu tư ở huyện Phú Quốc tác động đến sự hài lòng
của nhà đầu tư? Mức độ tác động như thế nào?
(2) Những chính sách nào là phù hợp, khả thi nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tăng
khả năng thu hút đầu tư của địa phương?
1.3 Mục tiêu của nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm tìm ra các thuộc tính đặc thù địa phương về môi trường đầu tư, kinh
doanh tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư từ đó dẫn đến quyết định đầu tư vào Phú
Quốc và đánh giá mức độ tác động của chúng. Đồng thời, nghiên cứu này sẽ giúp cho các
nhà hoạch định chính sách của tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện Phú Quốc nói riêng có
thể phân tích, đánh giá tính hiệu quả của các chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, các chính sách thu hút đầu tư mà Phú Quốc đã thực hiện thời gian vừa qua. Kết quả
nghiên cứu giúp đề ra các khuyến nghị chính sách cải thiện môi trường đầu tư khả thi hơn,
gia tăng năng lực cạnh tranh của Phú Quốc để thu hút các nhà đầu tư trong thời gian tới
một cách hiệu quả.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố của môi trường đầu tư tác động đến sự hài lòng của nhà
đầu tư. Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp đang hoạt động, đầu tư trên địa bàn huyện
Phú Quốc (tính đến thời điểm 31/12/2012).
1.5 Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá dựa trên các phân tích định
tính và định lượng. Với nghiên cứu định tính bằng việc phỏng vấn sâu lấy ý kiến của một
số chuyên gia, lãnh đạo địa phương, nhà quản lý doanh nghiệp đầu tư tại Phú Quốc nhằm
khám phá, tìm hiểu các thuộc tính đặc thù của môi trường đầu tư Phú Quốc có tác động
đến sự hài lòng của các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào Phú Quốc. Bước này nhằm
xác định và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh thang đo (nếu có) cho phân tích
tích định lượng ở bước tiếp theo. Bước nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng dữ liệu
khảo sát thông qua bảng câu hỏi có nội dung dựa trên kết quả của bước phân tích định tính,



-8-

trên cơ sở đó tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến nhằm xác
định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư và mức độ tác động của chúng.
Kết quả phân tích sẽ làm cơ sở cho việc khuyến nghị các chính sách nhằm cải thiện môi
trường đầu tư, tăng khả năng thu hút đầu tư tại địa phương. Chi tiết về phương pháp và mô
hình nghiên cứu được trình bày cụ thể ở Chương 3 của nghiên cứu này.
Nguồn thông tin để phục vụ cho nghiên cứu này gồm có: Thông tin thứ cấp về tình hình
hoạt động đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp tại Phú Quốc từ Ban Quản lý đầu tư
phát triển đảo Phú Quốc và Chi cục thuế Phú Quốc. Thông tin về chính sách thu hút đầu tư
và tình hình kinh tế - xã hội Phú Quốc từ UBND huyện Phú Quốc. Thông tin về môi
trường đầu tư và thang đo từ kết quả của một số nghiên cứu trước, tạp chí kinh tế, báo chí,
tài liệu học thuật,... Thông tin sơ cấp về môi trường đầu tư của Phú Quốc có được từ ý kiến
của một số chuyên gia, lãnh đạo địa phương, nhà quản lý doanh nghiệp đầu tư tại Phú
Quốc, cùng với việc lấy mẫu khảo sát doanh nghiệp đầu tư tại Phú Quốc.
1.6 Kết cấu của nghiên cứu
Nghiên cứu này gồm 5 chương. Chương 1 nêu lên những vấn đề chung như bối cảnh chính
sách, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu và nguồn thông tin phục vụ cho nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý
thuyết của đề tài và tổng quan các nghiên cứu trước gồm có các khái niệm, khung lý thuyết
phân tích. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương 4
trình bày kết quả nghiên cứu định lượng và thảo luận. Chương cuối cùng sẽ đưa ra kết luận
và các khuyến nghị chính sách, cũng như đề cập đến những hạn chế trong quá trình thực
hiện đề tài nhằm gợi ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.


-9-


Chương 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1 Các khái niệm về đầu tư
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan23. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo
quy định của pháp luật Việt Nam24.
Có nhiều khái niệm về môi trường đầu tư, một trong những số đó được hiểu rằng môi
trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và
động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất25. Nhưng
môi trường đầu tư còn được định nghĩa là chính sách, thể chế, và môi trường hành vi, cả
trong hiện tại và dự kiến, ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro liên quan đến đầu tư26.
Môi trường đầu tư là những yếu tố về kinh tế, tiền tệ và những điều kiện khác có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của đầu tư27. Một định nghĩa khác về môi trường đầu tư, đó
là các điều kiện về kinh tế và tài chính trong một đất nước ảnh hưởng đến việc các cá nhân
và doanh nghiệp sẵn sàng bỏ tiền đầu tư hoặc mua cổ phần trong các doanh nghiệp hoạt
động ở đó. Môi trường đầu tư xét ở cấp độ quốc gia bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao
gồm: nghèo đói, tội phạm, lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng, an ninh quốc gia, bất ổn

23

Theo Điều 3 khoản 1 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam (Khoá 11) thông qua ngày 29/11/2005.

24

Theo Điều 3 khoản 4 Luật Đầu tư giải thích: Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân bao gồm: a) Doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp; b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập
theo Luật hợp tác xã; c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu

lực; d) Hộ kinh doanh, cá nhân; đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
25

WorldBank (2004), Người dịch Vũ Cương và ctg, Báo cáo phát triển thế giới 2005 – Môi trường Đầu tư
Tốt hơn cho Mọi người, NXB Văn hoá-Thông tin, Hà Nội, tr.26.

26

Stern, 2002, trích trong Asian Development Bank (2005), “The Road to Recovery - Improving the
Investment Climate in Indonesia”, page 3.

27

FETP (2012), “FETP Economics Glossary”, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.


- 10 -

chính trị, thuế, quy định của pháp luật, quyền sở hữu, quy định của chính phủ, sự minh
bạch và trách nhiệm của chính phủ28.
Trong nghiên cứu này, sự hài lòng của nhà đầu tư nói lên mức độ thoả mãn của doanh
nghiệp khi xem xét, đánh giá tất cả hoạt động liên quan đến công việc kinh doanh tại một
địa phương29. Về lý thuyết, khách hàng chỉ chọn những sản phẩm đem lại sự hài lòng cho
họ, hay nói cách khác là lựa chọn những địa điểm đầu tư đem lại những lợi ích, hoặc bảo
đảm những lợi thế cho họ trong hoạt động đầu tư.
2.2 Tiếp cận marketing địa phương trong thu hút đầu tư
Lý thuyết marketing địa phương cho thấy, chính quyền địa phương cần xem các nhà đầu tư
như khách hàng30, đồng thời việc am hiểu nhu cầu các nhà đầu tư là hết sức cần thiết để
thoả mãn các nhu cầu của họ. Ngoài ra, chính quyền địa phương cần nắm bắt những đòi

hỏi của nhà đầu tư về địa phương mình31. Để cạnh tranh với các địa phương, chính quyền
địa phương cần làm cho địa phương mình có những đặc tính có thể thoả mãn, hài lòng đối
với khách hàng là các nhà đầu tư hiện tại cũng như tương lai. Sự hài lòng của nhà đầu tư
với một địa phương là lợi thế cạnh tranh của địa phương đó32. Nếu địa phương đáp ứng
được yêu cầu của nhà đầu tư thì sẽ tác động tích cực đến sự hài lòng dẫn đến họ quyết định
đầu tư tại địa phương.
Với cách tiếp cận marketing địa phương trong thu hút vốn đầu tư, yếu tố quan trọng mà
chính quyền địa phương cần quan tâm đó là “sản phẩm” cung cấp cho khách hàng (ở đây là
nhà đầu tư). Sản phẩm được hiểu là bất kể cái gì làm thoả mãn khách hàng, và lý thuyết
marketing hiện đại chỉ ra rằng khách hàng mua một sản phẩm không phải vì những đặc
điểm mà nhà sản xuất cho là tốt mà vì những lợi ích của sản phẩm. Sản phẩm không phải
là bản thân chính sách thu hút đầu tư mà chính là môi trường đầu tư của một địa phương33.
Do đó, chính quyền địa phương cần có quá trình phục vụ, làm hài lòng các nhà đầu tư và
từng bước cải thiện môi trường đầu tư nhằm nắm giữ, phát triển các nguồn đầu tư hiện có,
28

Investopedia (2012), “Investment Climate”, Investopedia ULC.

29

Lam & đtg (2004, trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2010, tr.103).

30

Mai Thế Cường (2005, tr.5).

31

Ulaga (2002, trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2010, tr.102).


32

Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.82).

33

Mai Thế Cường (2005, tr.5).


- 11 -

thu hút các nguồn đầu tư tiềm năng, phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương. Chiến lược cải thiện môi trường đầu tư thực hiện thông qua việc tìm hiểu nhu
cầu của các nhà đầu tư nhằm có những giải pháp thích hợp thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu
cầu đầu tư tại địa phương34.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước về các yếu tố của môi trường đầu tư tác động
đến sự hài lòng của nhà đầu tư
Một doanh nghiệp tìm kiếm một địa điểm để kinh doanh hay đầu tư ở nước ngoài cần xem
xét các điều kiện, tiêu chuẩn sau: thị trường lao động, cơ sở hạ tầng và các yếu tố sản xuất
cần thiết, chính sách thuế và các quy định, luật lệ, dễ dàng khi tiếp cận khách hàng và các
nhà cung cấp35. Bên cạnh đó, nguồn vốn con người, sự ổn định về kinh tế vĩ mô, chi phí
sản xuất, mức độ tham nhũng, chất lượng thể chế, các ưu đãi tài chính, quy mô thị trường,
các yếu tố nội sinh của địa điểm đầu tư... là những yếu tố tác động đến lựa chọn địa điểm
đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài36.
Một số nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng đã kết luận rằng vốn FDI tích lũy, quy mô
thị trường, mức độ phát triển kinh tế, thương mại tự do, chi phí lao động, vị trí địa lý, và cơ
sở hạ tầng giao thông là những yếu tố quan trọng của môi trường đầu tư có tác động tích
cực đến việc lựa chọn sẽ đầu tư ở địa phương nào của nhà đầu tư nước ngoài. Chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng các nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài là cơ sở để thu hút
nguồn vốn FDI nhiều hơn ở các địa phương37. Ngoài các đặc tính của một địa phương mà

các nhà đầu tư nước ngoài cần xem xét để lựa chọn địa điểm đầu tư (tài nguyên thiên
nhiên, các yếu tố nội sinh, các yếu tố về chi phí, thể chế, sự ổn định chính trị, bất ổn vĩ mô,
chính sách thuế...) thì sự hình thành các cụm ngành38 cũng có ảnh hưởng đến lựa chọn địa

34

Hồ Đức Hùng và đ.t.g (2005, tr.171-172).

35

Kotler và đ.t.g (1993, trích trong Lee, 2010, tr.13).

36

Assunção và đ.t.g (2011, tr.6) trên cơ sở tổng hợp, đánh giá các nghiên cứu trước trên các tiếp cận khác
nhau (mô hình OLI của Dunning, cách tiếp cận thể chế, lý thuyết thương mại mới) về các yếu tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn địa điểm đầu tư của các công ty đa quốc gia.
37
38

Li (2005, trích trong Võ Bửu Viết Cường, 2012, tr.10).

Cụm ngành được định nghĩa bao gồm các công ty tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cuối, các nhà cung ứng
những đầu vào, các tổ chức tài chính và doanh nghiệp trong các ngành liên quan, nhà sản xuất sản phẩm bổ
trợ, nhà cung cấp hạ tầng chuyên dụng, chính quyền và các tổ chức cung cấp hoạt động đào tạo chuyên môn,
giáo dục, thông tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật (như các đại học, cơ quan nghiên cứu chính sách, trường
dạy nghề), những cơ quan thiết lập tiêu chuẩn, và chúng có sự tập trung về mặt địa lý (Porter, 2008, tr.2-3)


- 12 -


điểm đầu tư của dòng vốn FDI39. Năng lực cạnh tranh (mà cụm ngành là một trong những
thành phần quan trọng) của một quốc gia, vùng, địa phương, là một nhân tố quan trọng để
thu hút FDI40.
Khi nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam thông qua số liệu của 61 tỉnh thành đã kết luận rằng để thu hút vốn FDI
đến địa phương ngày càng nhiều hơn, chính quyền địa phương nên chú trọng vào đầu tư cơ
sở hạ tầng, kỹ năng đội ngũ lao động, vốn con người như cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo
dục, kiến thức đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu phát triển tại các địa phương, cải cách
thị trường tài chính, nâng cấp công nghệ để có thể thu hút và hấp thụ vốn FDI vào Việt
Nam nói chung, cũng như vào các địa phương nói riêng một cách có hiệu quả41. Ngoài ra,
các nhân tố về thị trường như chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), các nhân tố về lao
động và cơ sở hạ tầng có tác động đến sự thu hút FDI của các địa phương ở Việt Nam42.
Một nghiên cứu khác cũng đã kết luận rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển, nhận được
nhiều ưu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phương cũng như Trung ương, chi phí hoạt
động thấp là những yếu tố quan trọng bậc nhất, có ảnh hưởng mang tính quyết định khi
xem xét lựa chọn địa điểm đầu tư tại Việt Nam43. Hay nghiên cứu so sánh hai tỉnh Bình
Dương và Vĩnh Phúc về thu hút đầu tư FDI cho thấy rằng các yếu tố cơ sở hạ tầng cứng44,
cơ sở hạ tầng mềm và quyết sách của địa phương45 trong thu hút FDI là những yếu tố quan

39

Böke (2011, trích trong Võ Bửu Viết Cường, 2012, tr.11).

40

Porter (2004, tr.31).

41


Nguyễn Phi Lân (2009, tr.125).

42

Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng (2007, tr.38).

43

Nguyễn Mạnh Toàn (2010, tr.271-276) đã khảo sát từ 300 doanh nghiệp FDI ở Thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng và Thành phố Hà Nội nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thu hút FDI của một địa phương ở
Việt Nam dựa trên bốn nhóm nhân tố chính là kinh tế (thị trường tiềm năng, lợi thế về chi phí), tài nguyên
(nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý), cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội) và
chính sách (những ưu đãi hỗ trợ đầu tư).
44

Cơ sở hạ tầng “cứng” bao gồm tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, chất lượng đường giao thông và chi phí
vận chuyển, các dịch vụ công ích như điện, nươc, viễn thông, khoảng cách đến các thị trường chính và các cơ
sở hạ tầng khác như cảng biển, sân bay...(Phạm Thị Quỳnh Lợi, 2010, tr.19).

45

Cơ sở hạ tầng “mềm” và các quyết sách của địa phương được nhận định tương ứng với 10 chỉ số thành
phần của PCI (chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, tính minh bạch,
chi phí thời gian để thực hiện các qui định của nhà nước, chi phí không chính thức, tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh, ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước, chính sách phát triển khu vực kinh tế tư
nhân, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý).


- 13 -


trọng giúp củng cố năng lực cạnh tranh của địa phương trong kêu gọi nguồn vốn đầu tư
FDI46.
Tựu trung lại, các nghiên cứu trước đã cho thấy rằng các yếu tố của môi trường đầu tư mà
nhà đầu tư quan tâm bao gồm: sự ổn định vĩ mô, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất lượng nguồn
nhân lực, vị trí địa lý, hệ thống tài chính, ưu đãi đầu tư, hoạt động của chính quyền địa
phương, sẵn sàng hỗ trợ của địa phương, chất lượng hệ thống pháp luật, tài nguyên thiên
nhiên, quy mô thị trường, sự hình thành cụm ngành. Những địa phương mà chất lượng của
các yếu tố trên được cải thiện, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư sẽ làm gia tăng sự hài lòng
của họ dẫn đến quyết định đầu tư tại địa phương đó.
Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà
đầu tư tại một địa phương nào đó. Các nghiên cứu trước đây đa phần sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính. Một số nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua mô
hình hồi qui đa biến, sử dụng các dữ liệu thứ cấp về đặc tính, yếu tố nội sinh của các địa
phương, vì vậy có thể chưa phản ánh và thể hiện chính xác quan điểm của nhà đầu tư về
vấn đề này. Tuy nhiên cũng có những nghiên cứu tiếp cận bằng lý thuyết marketing địa
phương và sử dụng phương pháp EFA để nghiên cứu các yếu tố thuộc tính địa phương tác
động đến sự hài lòng của doanh nghiệp. Trong số đó, nghiên cứu dựa trên số liệu phỏng
vấn trực tiếp 402 doanh nghiệp ở tỉnh Tiền Giang cho thấy có 4 thuộc tính là hỗ trợ chính
quyền, đào tạo kỹ năng, môi trường sống, và ưu đãi đầu tư có tác động vào sự hài lòng của
doanh nghiệp khi xem xét đầu tư tại tỉnh Tiền Giang47. Bên cạnh đó, một tác giả nghiên
cứu các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh Long An trên cơ
sở khảo sát 195 doanh nghiệp FDI trên địa bàn, kết luận rằng nhóm yếu tố của môi trường
đầu tư địa phương như cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống giáo
dục, chất lượng hệ thống hành chính công và pháp luật, và sự hình thành cụm ngành có tác
động đến sự hài lòng của nhà đầu tư tại Long An48.
Tóm lại, nghiên cứu trước đây dựa trên lý thuyết marketing địa phương và sử dụng khung
phân tích EFA khám phá các thuộc tính môi trường đầu tư (cơ sở hạ tầng, chế độ chính
sách, dịch vụ đầu tư kinh doanh, môi trường sống và làm việc) tác động đến sự hài lòng
46


Phạm Thị Quỳnh Lợi (2010, tr.51-58).

47

Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.135-141).

48

Võ Bửu Viết Cường (2012, tr.38).


- 14 -

của doanh nghiệp kinh doanh tại địa phương. Các thuộc tính địa phương đóng vai trò quan
trọng đối với nhà đầu tư, kinh doanh và có ảnh hưởng rất lớn trong quyết định lựa chọn địa
điểm để đầu tư kinh doanh. Do đó, tác giả dựa vào mô hình nghiên cứu ban đầu ở Hình 2.1
để xây dựng thang đo cho mô hình nghiên cứu và thực hiện các bước nghiên cứu tiếp theo.
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu
THUỘC TÍNH ĐỊA PHƯƠNG
(SẢN PHẨM)
Cơ sở hạ tầng
Chế độ chính sách, dịch vụ
đầu tư kinh doanh
Môi trường sống và làm việc
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ (2010) và tác giả tự vẽ.

SỰ HÀI LÒNG CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ
(KHÁCH HÀNG)


QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ


- 15 -

Chương 3.
PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính, (1) nghiên cứu khám phá
bằng phương pháp nghiên cứu định tính, (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp
nghiên cứu định lượng. Hình 3.1 minh hoạ qui trình thực hiện nghiên cứu.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết, marketing địa phương
Phỏng vấn chuyên gia
Điều chỉnh thang đo, mô hình

Phân tích
định tính

Điều tra, khảo sát
Kiểm định thang đo
Phân tích nhân tố

Phân tích
định lượng

Hồi quy đa biến

Kết luận, khuyến nghị chính sách

Nghiên cứu định tính bằng việc phỏng vấn sâu lấy ý kiến của một số chuyên gia, lãnh đạo
địa phương, nhà quản lý doanh nghiệp đầu tư tại Phú Quốc nhằm khám phá, tìm hiểu các
thuộc tính địa phương của môi trường đầu tư Phú Quốc có tác động đến sự hài lòng của
các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào Phú Quốc. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu, các giả thuyết, và xây dựng thang đo. Bước nghiên cứu này dựa trên cơ sở kết quả
phỏng vấn và cơ sở lý thuyết của các nghiên cứu trước sẽ tiến hành xây dựng bảng hỏi


- 16 -

chính thức và điều chỉnh nội dung thang đo để điều tra, thu thập thông tin từ các doanh
nghiệp tại Phú Quốc sử dụng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.
Còn nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng lấy mẫu khảo sát doanh nghiệp có nội
dung dựa trên thang đo của mô hình nghiên cứu. Thực hiện kiểm định thống kê bằng hệ số
Cronbach’s Alpha được tiến hành nhằm xác định mức độ chặt chẽ và tin cậy của các thang
đo, là cơ sở loại bỏ các mục hỏi có độ tương quan thấp49. Bên cạnh đó, kiểm định KaiserMeyer-Olkin (KMO) được tiến hành nhằm xác định mức độ thích hợp của kết quả khảo sát
cho việc phân tích nhân tố50. Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám
phá51để rút gọn biến đo lường và phân tích hồi quy đa biến (Regression Analysis) nhằm
đánh giá các yếu tố thuộc tính địa phương tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư và mức
độ tác động của chúng. Bước nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phần mềm SPSS
phiên bản 16.0 theo qui trình nghiên cứu. Kết quả phân tích sẽ làm cơ sở khuyến nghị các
chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tăng khả năng thu hút đầu tư tại địa phương.
3.2 Nghiên cứu định tính và kết quả
Nghiên cứu định tính để khám phá, tìm hiểu các yếu tố của môi trường đầu tư có tác động
đến sự hài lòng của các nhà đầu tư dẫn đến quyết định đầu tư vào Phú Quốc. Tác giả thực
hiện phỏng vấn một số chuyên gia là lãnh đạo địa phương, nhà đầu tư52 thông qua một dàn
bài phỏng vấn. Nội dung phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu và phát
49


Nếu các biến có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 thì được xem là biến rác và loại khỏi thang đo, hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được, còn từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường tốt (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tr.18-24).
50

Trị số KMO từ 0,5 đến 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008, tr.31).

51

Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) là một phương pháp phân tích thống kê
dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố)
ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu. Có
nhiều cách trích nhân tố, cách trích nhân tố sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp trích thành phần
chính (principal components) với phép quay vuông góc (varimax). Khi sử dụng EFA, 2 tiêu chí cần phải đạt
yêu cầu, đó là phương sai trích và trọng số nhân tố. Phương sai trích nói lên các yếu tố trích được bao nhiêu
phần trăm phương sai của các biến quan sát và trọng số nhân tố biểu thị mối quan hệ giữa biến quan sát với
yếu tố. Yêu cầu phương sai trích phải đạt từ 50% trở lên và trọng số nhân tố từ 0.50 trở lên. (Hair và đ.t.g,
1998, trích trong Nguyễn Khánh Duy, 2007).
52

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 3 chuyên gia là lãnh đạo địa phương: ông Huỳnh Quang Hưng –
Phó Chủ tịch UBND huyện Phú Quốc, ông Nguyễn Thanh Tùng – Phó trưởng ban Quản lý đầu tư phát triển
đảo Phú Quốc, và ông Nguyễn Trọng Cường – Phó chi cục trưởng Chi cục thuế huyện Phú Quốc; bên cạnh
đó đã trao đổi, phỏng vấn nhà quản lý, nhà đầu tư của 5 doanh nghiệp: Công ty CP Ê Đen tại Phú Quốc,
Công ty TNHH Miramar, Công ty CP Sài Gòn – Phú Quốc, Công ty CP Dương Đông – An Thới, Công ty
LD TNHH Khu du lịch Veranda, (thống kê mô tả đặc trưng các doanh nghiệp phỏng vấn xem tại Phụ lục 3).



×