ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
MẪN THỊ PHƯƠNG NAM
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
CỦA HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
MẪN THỊ PHƯƠNG NAM
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
CỦA HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2018
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8229013
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nghiêm Thị Hải Yến
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Quá trình đô thị hóa của huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 đến năm 2018” là kết quả nghiên cứu của riêng tác giả,
các số liệu thu thập và trích dẫn trong luận văn là trung thực.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
Mẫn Thị Phương Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin trân trọng cảm ơn cô Nghiêm Thị Hải Yến đã tận tình hướng dẫn
tác giả trong quá trình học tập cũng như trong việc hoàn thành luận văn.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả xin cảm ơn chân
thành đến các thầy cô trong tổ bộ môn Lịch sử Việt Nam - Khoa Lịch sử trường Đại
học sư phạm Thái Nguyên.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến UBND huyện Yên Phong, cùng các
ban, ngành đoàn thể trong huyện đã cung cấp tư liệu để tác giả hoàn thành luận văn của
mình.
Cuối cùng, xin được cảm ơn gia đình, bạn bè những người luôn sẵn sàng sẻ chia
và giúp đỡ tác giả trong học tập và cuộc sống. Đây là nguồn lực động viên tinh thần rất
lớn để tác giả hoàn thành luận văn của mình. Xin chúc những điều tốt đẹp nhất sẽ luôn
đồng hành cùng mọi người.
Do năng lực và thời gian hạn chế nên nội dung nghiên cứu chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
phê bình, bổ sung của quý thầy cô và các bạn học viên để luận văn được hoàn hiện
hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
Mẫn Thị Phương Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 1
3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .......................................... 4
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 6
5. Những đóng góp của đề tài ....................................................................................... 7
6. Bố cục của luận văn .................................................................................................. 7
Chương 1:LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA. SỰ HÌNH THÀNH KINH TẾ
XÃ HỘI CỦA HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH TRƯỚC NĂM
1986 .............................................................................................................................. 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về đô thị và đô thị hóa ........................................................ 8
1.1.1. Đô thị và phân loại đô thị ................................................................................... 8
1.1.2. Đô thị hóa.......................................................................................................... 15
1.2. Lịch sử hình thành huyện Yên Phong.................................................................. 19
1.3. Quá trình đô thị hóa của huyện Yên Phong trước năm 1986 .............................. 23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 29
Chương 2:HUYỆN YÊN PHONG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2007 ................... 30
2.1. Bối cảnh lịch sử ................................................................................................... 30
2.2. Những biến đổi về kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng ............................................... 31
2.2.1. Biến đổi về kinh tế ............................................................................................ 31
2.2.2. Biến đổi về cơ sở hạ tầng .................................................................................. 39
2.2.3. Biến đổi về xã hội ............................................................................................. 44
2.3. Những thay đổi về cảnh quan môi trường ........................................................... 49
2.3.1. Cảnh quan ......................................................................................................... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2.3.2. Môi trường ........................................................................................................ 51
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 54
Chương 3:HUYỆN YÊN PHONG TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2018 ................... 55
3.1. Những biến đổi về kinh tế cơ sở hạ tầng ............................................................. 55
3.1.1. Biến đổi về kinh tế ............................................................................................ 55
3.1.2. Biến đổi về cơ sở hạ tầng .................................................................................. 63
3.2. Biến đổi về văn hóa xã hội .................................................................................. 68
3.2.1. Về văn hóa ........................................................................................................ 68
3.2.2. Về xã hội ........................................................................................................... 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 85
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 90
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CCN
Cụm công nghiệp
CN - TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
ĐTH
Đô thị hoá
HĐND - UBND
Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân
KCN
Khu công nghiệp
NĐ - CP
Nghị định Chính phủ
NQ - CP
Nghị quyết Chính phủ
NXB
Nhà xuất bản
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1. Phân loại và phân cấp đô thị ở Việt Nam Quyết định số 132/HĐBT .........10
Bảng 1.2. Phân loại và phân cấp đô thị ở Việt Nam Nghị định số 72/2001/NĐ - CP ........11
Bảng 1.3. Phân loại và phân cấp đô thị ở Việt Nam Nghị định số 42/2009/NĐ - CP .......12
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn vị trí, chức năng, vai trò đô thị(tối thiểu đạt 3,75 điểm,tối
đa đạt 5,0 điểm) ..........................................................................................14
Bảng 2.1. Diện tích, năng xuất, tổng sản lượng lúa cả năm của huyện Yên Phong
từ năm 1997 - 2006 ....................................................................................34
Bảng 2.2. Số lượng trâu, bò, lợn, gia cầm từ năm 1997 - 2006 ...................................35
Bảng 3.1. Số lượng, sản lượng thịt đàn trâu, bò, lợn, gia cầm huyện Yên Phong
giai đoạn 2007 - 20018 ...............................................................................58
Bảng 3.2. Chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo loại hình kinh tế giai đoạntừ
2015 - 2018 .................................................................................................60
Bảng 3.3. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá
hiện hành so sánh năm 2010) giai đoạn từ 2010 - 2018 .............................62
Bảng 3.4. Số trường, số lớp, giáo viên và học sinh trường mầm non đầu năm học
trên địa bàn huyện Yên Phong năm từ 2007 - 2018 ...................................78
Bảng 3.5. Số trường, số lớp, giáo viên và học sinh đầu năm học trên địa bàn huyện
Yên Phong từ năm 2007 - 2018 .................................................................79
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Yên Phong năm 2006 ...............................32
Biểu đồ 3.1. Quy mô dân số huyện Yên Phong giai đoạn 2007 - 2018.......................75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ XXI, Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển. Sự thúc đẩy
của xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam tiến hành công cuộc CNH - HĐH. Cũng như nhiều
quốc gia trên thế giới, quá trình thực hiện CNH - HĐH đã thúc đẩy quá trình ĐTH ở
Việt Nam. Đặc biệt, sau năm 1986, quá trình ĐTH diễn ra nhanh chóng, được xem là
một quy luật, con đường tất yếu, là tiêu chí để đánh giá được sự phát triển của Việt
Nam, trong đó phải phát triển hài hoà giữa khu vực đô thị và nông thôn.
Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh giàu truyền thống lịch sử và cũng là tỉnh mũi nhọn trong
sự phát triển của đất nước. Bắc Ninh với những thế mạnh nổi trội về tài nguyên thiên
nhiên, kinh tế, văn hoá- xã hội, cơ sở hạ tầng… là điều kiện thuận lợi cho quá trình
ĐTH. Tính đến nay, về cơ bản tỉnh Bắc Ninh đã hoàn thành việc nâng cấp, chỉnh trang
lại các thị xã, huyện... hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện.
Trong các thị xã, huyện của tỉnh Bắc Ninh, Yên Phong là huyện có khả năng đáp
ứng những đòi hỏi yêu cầu đặt ra của thời đại mới. Đây là vùng đất có nguồn lịch sử văn
hóa lâu đời cũng như nhiều điều kiện tài nguyên thiên nhiên phong phú. Chính vì vậy,
cùng với những chủ trương đổi mới, khuyến khích đầu tư của Đảng và nhà nước, huyện
Yên Phong đã đẩy mạnh cải cách, thực hiện cơ sở quản lý mới kịp thời tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc đảm bảo môi trường mới cho quá trình ĐTH của mình.
Là người dân của huyện Yên Phong, tác giả nhận thấy việc tìm hiểu về lịch sử
phát triển của vùng đất này trong quá trình hình thành và phát triển sau đổi mới đến
nay, đặc biệt về quá trình ĐTHđã góp phần hiểu biết thêm về lịch sử quê hương mình.
Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề nghiên cứu: “Quá trình đô thị hóa của huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 đến năm 2018” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Nước ngoài
Tìm hiểu về vấn đề ĐTH tác giả đã biết đến các công trình nghiên cứu sau:
Ở Liên Xô cũ tiêu biểu như: “Quần cư trong các đầu mối công nghiệp” và “Quy
hoạch các thành phố và các vùng” năm 1964 của V.G. Davidoicts(1960) ngoài ra còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
có của B.X.Khorev, Yu.L.Pivovarov,... Tuy cuốn sách chưa đi đến nghiên cứu quá trình
phát triển lâu dài của đô thị sau này nhưng cũng đã phân tích được những khía cạnh
kinh tế, lịch sử của các thành phố và nghiên cứu cấu trúc lãnh thổ nội tại của thành phố.
Ở các nước phương Tây khác, có các công trình nghiên cứu về đô thị như: “Quy
hoạch đô thị” (1993) của Piere Mercin, “Cuộc sống thành thị bài đọc trong nhân chủng
học đô thị” (1996) của Third Edition. Về ĐTH với lý thuyết “vị trí trung tâm” của
Walter Chiristaller và Lioso đã ảnh hưởng rất lớn tới các phân tích không gian trong
địa lý thành phố cũng như trong lĩnh vực xã hội học đô thị.
Trước những xu hướng biến đổi những giai đoạn lịch sử khác nhau, ngày càng
nhiều những nghiên cứu đề cập đến vấn đề đô thị và đô thị hoá như: “Đô thị trong thế
giới toàn cầu hóa: Quản trị nhà nước, thành tích hoạt động và tính bền vững”(2006)
của Frannie A. Léautier. Cuốn sách đã trình bày những vấn đề liên quan đến việc bảo
đảm cho các thành phố, đô thị phát triển trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Vai trò, sự
tác động của chính sách đối với quản lí có hiệu quả, các thành phố, đô thị và mối liên
hệ giữa toàn cầu hoá, ĐTH, quản lí nhà nước; phương hướng giải quyết để đảm bảo đô
thị phát triển bền vững. Hay những tác phẩm của Brian, David Drakakis - Smith, Berry,
Michale Pacione…
Những công trình nghiên cứu trên trở thành nguồn tư liệu quan trọng để thực
hiện, nghiên cứu quá trình ĐTH ở Việt Nam nói chung và cũng là cơ sở tác giảnghiên
cứu, hoàn thành đề tài của mình.
2.2. Việt Nam
Ở Việt Nam nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu đến quá trình ĐTH.
Có thể kể đến các công trình:
Viện sử học năm 1989 đã có xuất bản cuốn sách “Đô thị cổ Việt Nam”. Nội
dung công trình đã cho biết các đô thị Việt Nam được hình thành từ rất sớm. Thực tế
đã có 13 đô thị cổ xuất hiện trong khoảng thời gian từ thế kỷ thứ III đến thế kỷ XIX.
Một trong những đô thị còn tồn tại và phát triển đến nay đó là Thăng Long - Hà Nội.
Đây là trung tâm chính trị, văn hoá, xã hội quan trọng của đất nước.
Năm 1995, cuốn sách “Đô thị Việt Nam” gồm 2 tập của tác giả Đàm Trung
Phường đã phản ánh thực trạng phát triển của mạng lưới đô thị tại Việt Nam. Nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
cuốn sách, đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển của đô thị Việt Nam trong
thời kỳ CNH - HĐH. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của cuốn sách chỉ là khái quát những
vấn đề chung của đô thị chưa thực sự chuyên sâu nghiên cứu về một đô thị cụ thể ở
Việt Nam.
Năm 1996, trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á tiến hành tìm hiểu về ĐTH và
kết quả là sự ra đời của cuốn sách “Đô thị hóa Việt Nam và Đông Nam Á” do nhà xuất
bản thành phố Hồ Chí Minh ấn hành vào năm 1996. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến
xu thế ĐTH tại Đông Nam Á và một số thành phố ở Việt Nam, nhu cầu quản lý đô thị,
vấn đề bảo vệ môi trường, cũng như kinh nghiệm trong việc phát triển các đô thị của
các nước Đông Nam Á
Năm 1997, Nguyễn Thế Bá có chuyên khảo “Những vấn đề lý thuyết đô thị và
quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam”. Năm 1998, tác giả Trần Ngọc Hiên, Trần Văn
Chử đã viết cuốn “Đô thị hoá và chính sách phát triển đô thị hoá trong công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”. Tác giả đã phân tích thực trạng và phát hiện những
vấn đề nảy sinh của đô thị Việt Nam. Đồng thời, cũng làm rõ tác động của các chính
sách đến sự phát triển của đô thị nước ta bên cạnh những lý thuyết chung về đô thị
Việt Nam.
Nhà xuất bản Trẻ năm 2002 cũng đã xuất bản cuốn “Dân tộc - đô thị và đô thị hóa”
của Mặc Đường. Nội dung trong cuốn sách đã đề cập đến vấn đề Việt Nam và vấn đề ĐTH
trong lịch sử bài “Lịch sử phát triển của xã hội dân tộc học - đô thị khái luận”.
“Đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng phát triển và phương hướng biến đổi”là
công trình của tác giả Nguyễn Quang Ngọc. Nội dung cuốn sách đã phản ánh thực trạng
và định hướng phát triển đô thị Việt Nam trong giai đoạn hiện đại.
Năm 2006, cuốn sách “Đô thị Việt Nam trong thời kỳ quá độ” của tác giả
Nguyễn Thị Hiền, Phạm Thị Thúy đã nghiên cứu về đô thị Việt Nam. Nguồn ngân sách
chi cho công trình nghiên cứu dưới sự tài trợ bởi Bộ Ngoại giao Pháp.
Giáo trình “Xã hội học đô thị” của thầy giáo Trịnh Duy Luân Công tìm hiểu về
thách thức của quá trình ĐTH ở Việt Nam. Đó là sự chuyển biến từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, toàn cầu hóa, sự di dân từ nông thôn
ra đô thị; vấn đề quản lý đô thị…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Năm 2008, tác giả Lê Thanh Sang xuất bản công trình “Đô thị hóa và cấu trúc đô
thị Việt Nam trước và sau đổi mới năm 1979 - 1989 và 1989- 1999”. Tác giả công trình
đã tiếp cận tổng quan về lý thuyết ĐTH; ĐTH Việt Nam từ quá khứ đến hiện tại; Làm rõ
quá trình biến đổi của các đô thị Việt Nam trước và sau đổi mới năm 1986.
“Báo cáo Đánh giá Đô thị hóa ở Việt Nam” của Ngân hàng Thế giới năm2011,
đã đề cập đến các danh mục đầu tư đô thị cũng như mở rộng đô thị và phát triển không
gian tại các đô thị Việt Nam. Bên cạnh đó nghiên cứu này mới chủ yếu tập trung vào 3
đô thị lớn là thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh.
Bộ Kế hoạch và đầu tư Tổng cục thống kê năm 2011 có ấn phẩm chuyên khảo
“Di cư và đô thị hoá ở Việt Nam: thực trạng, xu hướng và những khác biệt”. Chuyên
khảo đã nghiên cứu xu hướng tăng của quá trình di cư về số lượng tuyệt đối và tỷ lệ
ở Việt Nam; Sự đóng góp mạnh mẽ của di cư vào khu vực thành thị, đặc biệt là các
thành phố lớn. Cuốn sách cũng nêu tình trạng ĐTH quá tải, dẫn đến tình trạng một
bộ phận dân cư thành thị không có điều kiện tiếp cận với các tiện nghi cơ bản.
Chuyên khảo cũng đã đưa ra những gợi ý cho các chính sách ĐTH hiện nay để đảm
bảo di cư và ĐTH.
“Những mặt tồn tại quá trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả
Nguyễn Văn Tài, đã nghiên cứu vấn đề ô nhiễm môi trường, văn hóa, chênh lệch giàu
nghèo, gia tăng dân số… những vấn đề bức xúc trong quá trình ĐTH của thành phố Hồ
Chí Minh đã và đang gặp phải.
Có khá nhiều bài viết đăng trên báo, tạp chí của Hiệp hội các đô thị Việt Nam
(ACVN), tỉnh Bắc Ninh,… đề cập đến lĩnh vực cơ cấu kinh tế, phát triển thương mại,
du lịch và xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh nói chung và thị xã, huyện Yên
Phong nói riêng. Trong đó, có một số công trình đề cập đến sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh và Đảng bộ huyện Yên Phong về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định
hướng CNH - HĐH thúc đẩy quá trình ĐTH ở Yên Phong từ huyện hướng đến thị xã.
Những công trình đã xuất bản, đề cập trên là tư liệu quý cho tác giả tập trung
vào nghiên cứu quá trình ĐTH của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm
1986 đến năm 2018.
3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Đề tài nghiên cứu về quá trình ĐTH của huyện Yên Phong từ năm 1986 đến
năm 2018.
3.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu sự chuyển biến trong tất cả lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội của huyện Yên Phong trong quá trình ĐTH từ năm 1986 đến năm 2018. Cụ thể, tập
trung nghiên cứu trong các lĩnh vực như: sự thay đổi cảnh quan cơ sở hạ tầng, sự phát
triển kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự biến đổi về mặt xã hội, số lao động,
giáo dục, y tế và văn hóa.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung làm sáng rõ các nội dung sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đô thị và ĐTH để làm
cơ sở, sản phẩm cho quá trình ĐTH của huyện Yên Phong.
Hai là, xác định các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quá trình
ĐTH của huyện Yên Phong từ năm 1986 đến năm 2018.
Ba là, phân tích sự biến đổi của huyện Yên Phong về cơ sở vật chất hạ tầng,
về kinh tế, văn hóa, xã hội, cảnh quan môi trường… trong quá trình ĐTH từ đổi mới
năm 2018.
Bốn là, nhận rõ những mặt trái của quá trình ĐTH và bước đầu đề xuất một số
giải pháp nhằm tham mưu cho huyện Yên Phong hoàn thành mục tiêu lên đô thị loại
IV trở thành thị xã Yên Phong.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Khi nghiên cứu phạm vi
lãnh thổ của huyện Yên Phong hiện nay so với trước năm 1986 thì huyện có sự thay
đổi khá nhiều. Năm 1962, Quốc hội khoá II ra Nghị quyết hợp nhất 2 tỉnh Bắc Ninh và
Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc. Từ đây huyên Yên Phong thuộc đơn vị hành chính của
tỉnh Hà Bắc và trong thời gian này cũng diễn ra quá trình hợp nhất hoặc tách các xã
trong huyện làm thay đổi địa giới hành chính của huyện khá nhiều. Năm 1996, tại kì
họp thứ 10 của Quốc hội khoá IX ra quyết định phê chuẩn tái lập 2 tỉnh Bắc Ninh và
Bắc Giang. Đến thời điểm năm 1997, huyện Yên Phong là đơn vị hành chính trực thuộc
của tỉnh Bắc Ninh mà không phải là tỉnh Hà Bắc. Năm 2007, theo Nghị định số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
60/2007/NĐ-CP của Chính Phủ, huyện Yên Phong một lần nữa có sự điều chỉnh về địa
giới hành chính theo đó có 1 thị trấn và 13 xã (gồm: Thị trấn Chờ, Xã Tam Giang, Hòa
Tiến, Yên Phụ, Trung Nghĩa, Đông Thọ, Văn Môn, Đông Tiến, Yên Trung, Dũng Liệt,
Tam Đa, Đông Phong, Long Châu, Thụy Hòa) từ đây hành chính không có sự thay đổi.
- Về thời gian: 1986 - 2018. Thời gian nghiên cứu từ năm 1986 là thời gian mở
đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của nước ta. Huyện Yên Phong cũng nằm trong
công cuộc đổi mới này nên cũng có sự thay đổi đáng kể trên nhiều mặt. Việc nghiên
cứu giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2018, trước hết để nhìn lại chặng đường phát triển
huyện Yên Phong. Cụ thể hơn, dưới góc độ nghiên cứu lịch sử, thời gian từ năm 1986
đến 2018 tại huyện Yên Phong làm sáng tỏ những nhân tố khách quan và chủ quan tác
động làm thay đổi cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở y tế giáo dục… đây là những
biểu hiện và đặc điểm của quá trình ĐTH của huyện.
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu
Tư liệu thành văn: Quy hoạch xây dựng phát triển đô thịcủa Nguyễn Thế Bá; Di
cư và đô thị hoá ở Việt Nam: thực trạng, xu hướng và những khác biệt của Bộ Kế hoạch
và đầu tư Tổng cục thống kê, Lịch sử đô thị của Đặng Thái Hoàng, Đô thị Việt Nam
tập 1, 2 của Đàm Trung Phường,…
Tư liệu lưu trữ: Đại Nam nhất thống chí tập IVcủa Quốc sử quán triều Nguyễn,
các số liệu thống kê của cục thống kê tỉnh Bắc Ninh,…
Tư liệu điền dã: khảo sát, điều tra…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp cơ bản nghiên
cứu là phương pháp lịch sử để phục dựng lại quá trình ĐTH ở huyện Yên Phong. Tập
trung xem xét diễn biến của các các hiện tượng ĐTH trong thời gian từ năm 1986 đến
năm 2018. Từ đó, tác giả chỉ ra những nhân tố chủ quan và khách quan chi phối đến
quá trình ĐTH. Rút ra đặc điểm của ĐTH ở Yên Phong, Bắc Ninh và những bài học
kinh nghiệm cho Yên Phong ở hiện tại và tương lai.
ĐTH là một quá trình diễn ra phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực nên trong
quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp liên ngành giữa sử học, xã hội học,
văn hóa học, kinh tế học.... để thu thập thông tin thống kê, tập hợp số liệu. Qua đó, để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
có những nhận định so sánh sự phát triển, chuyển biến của quá trình ĐTH ở từng thời
kỳ lịch sử ở huyện Yên Phong.
Sử dụng nhiều các phương pháp nghiên cứu trên tác giả đã có cách tiếp cận từ
nhiều chiều, đa dạng phù hợp với tính chất của vấn đề ĐTH.
5. Những đóng góp của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu này, tác giả đã tập hợp xử lý hệ thống hóa các tư liệu
nhất là những chỉ số phát triển đô thị ở toàn huyện Yên Phong nói chung trong những
năm qua thành nguồn tài liệu đáng tin cậy để nghiên cứu sự phát triển lịch sử của huyện
Yên Phong và cũng là tài liệu hữu ích đối với công việc nghiên cứu giảng dạy trong
vấn đề về này.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn
có ba chương nội dung chính:
Chương 1: Lý luận về đô thị hóa. Sự hình thành kinh tế - xã hội của huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh trước năm 1986.
Chương 2: Huyện Yên Phòng từ năm 1986 đến năm 2007.
Chương 3: Huyện Yên Phong từ năm 2007 đến năm 2018.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA. SỰ HÌNH THÀNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
HUYỆN YÊN PHONG,TỈNH BẮC NINH TRƯỚC NĂM 1986
1.1. Một số vấn đề lý luận về đô thị và đô thị hóa
1.1.1. Đô thị và phân loại đô thị
Quá trình ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp trên đất nước Việt Nam. Để
hiểu rõ khái niệm về “ĐTH” trước hết phải bàn về khái niệm “đô thị”. Đô thị bắt nguồn
từ thuật ngữ Latinh “Urbs”, tiếng Anh “Urbniration” hay tiếng Pháp là“Urbanisation”,
đều mang nghĩa gốc là “đô thị”.
Đô thị là một hình tổ chức xã hội, là sản phẩm của quá trình phát triển xã hội
loài người con người. Trong lịch sử nhân loại, thời kỳ Công xã nguyên thủy vẫn chưa
hình thành các thành thị hay đô thị. Sự tan rã của chế độ Công xã nguyên thủy chuyển
sang chế độ xã hội văn minh, con người định cư thành những làng mạc theo đó có chút
xã hội làng mạc được hình thành. Chính sự thay đổi của bộ phận dân cư trong các đơn
vị hành chính của mỗi khu vực đã dần hình thành thành các khu giao lưu buôn bán từ
đó cấu trúc xã hội đô thị cũng hình thành.
Ở các nước phương Tây, nguồn gốc của quá trình ra đời đô thị ở nơi đây bắt
nguồn từ yếu tố kinh tế - kinh tế công thương. Cụ thể, trong quá trình những người dân
chuyên làm nghề thủ công, nghề buôn bán trong các thị đã liên kết với nhau hình thành
các bang và từ đó bang trung tâm trở thành đô thị.
Ở các nước Phương Đông, đô thị ra đời từ các trung tâm chính trị của nhà nước,
từ các tổ chức hành chính để quản lý xã hội. Những điều kiện mà nhà nước tạo ra thì
dân cư mới có điều kiện để phát triển nghề thủ công và buôn bán phục vụ cho bộ máy
hành chính quản lý của khu vực đô thị.
Các quốc gia trên thế giới có tiêu chí và phương pháp khác nhau để định nghĩa
“đô thị”: “105 quốc gia thu thập dữ liệu dựa trên các tiêu chí hành chính, thủ đô hoặc
thị xã, các đô thị tự trị hoặc thuộc phạm vi quản lý của địa phương khác; 83 quốc gia
chỉ sử dụng tiêu chí hành chính để phân biệt đô thị và nông thôn. 100 quốc gia định
nghĩa thành phố dựa trên số dân hoặc mật độ dân số, với mức độ tập trung tối thiểu từ
200 đến 50.000 người; 57 quốc gia sử dụng tiêu chí này là tiêu chí duy nhất. 25 quốc
gia xác định đô thị chủ yếu dựa vào đặc điểm kinh tế, mặc dù không loại trừ các tiêu
chí khác như tỷ lệ lực lượng lao động làm việc trong các ngành phi nông nghiệp. 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
quốc gia tính đến sự sẵn có của cơ sở hạ tầng đô thị trong định nghĩa của họ, bao gồm
cả sự hiện diện của các con đường nhựa, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước hoặc
điện.”[8, tr. 6].
Tổ chức Liên Hợp Quốc không sử dụng khái niệm đô thị mà thay vào đó là định
nghĩa: “Vùng đô thị” là một khu vực xây dựng kín hoặc một khu vực đông dân cư bao
gồm khu trung tâm thành phố, khu ngoại thành và các khu định cư lao động” [8, tr. 6].
Theo đó, vùng đô thị có thể rộng hơn hoặc nhỏ hơn một khu vực thành thị. Mà trong
thành thị bao gồm toàn bộ khu vực đô thị và khu định cư lao động chính của thành phố.
Tuy nhiên, sự khác nhau trong phát triển đô thị của các quốc gia trên toàn thế
giới là không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, Việt Nam cũng có nhiều khái niệm, định
nghĩa riêng của mình về đô thị:
Theo Giáo sư Cao Xuân Phổ: “Trong tiếng Việt, có nhiều từ để chỉ khái niệm
đô thị: đô thị, thành phố, thị trấn, thị xã,… Các từ đó đều có hai thành tố: đô, thành,
trấn, xã hàm nghĩa chức năng hành chính; thị, phố có nghĩa là chợ. Thời trước, chức
năng hành chính lấn át chức năng kinh tế; bộ phận đảm nhận cai quản đô thị là do nhà
nước bổ nhiệm. Đô thị Việt Nam khác với đô thị ở phương Tây là ở chỗ đó. Đô thị
phương Tây ít có tính chính trị hơn và thiên về chức năng kinh tế” [29, tr. 103].
Giáo sư Nguyễn Thế Bá lại cho rằng: “Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật
độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm
chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong
huyện” [1, tr. 5].
Như vậy có thể thấy, các định nghĩa khác nhau khiến cho việc so sánh mức độ
ĐTH ở tỉnh, khu vực không dễ dàng. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu yếu tố “đô”, “thành”
còn có những yếu tố như: mức độ của cơ sở hạ tầng, đường xá, đèn đường, cung cấp
nước, giáo dục, văn hóa, y tế…cũng đóng vai trò chi phối đến đặc điểm của đô thị Việt
Nam thời hiện đại.
Chính phủ có những Quyết định, Nghị định tiến hành định kì phân loại đô thị
theo từng giai đoạn phát triển của đất nước. Quá trình này xảy ra trong tình hình chung
khi khu vực nông thôn bắt đầu có những đặc điểm của khu vực thành thị do sự thay đổi
về các hoạt động kinh tế (nông nghiệp và phi nông nghiệp) của dân cư, sự thay đổi cơ
sở hạ tầng, gia tăng xây dựng các dịch vụ - thương mại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Theo Quyết định số 132/HĐBT ngày 5/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về phân
loại đô thị và phân cấp quản lí đô thịđã đưa ra các yếu tố cơ bản: vai trò chức năng, quy
mô dân số và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị. Trong đó, việc xác định quy
mô dân số và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp chỉ được tiến hành trong phạm vi nội thị.
Đô thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản:
“1- Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ nhất định.
2- Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
3- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tư 60% trở lên trong tổng số lao động; là nơi
sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hoá phát triển.
4- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị.
5- Mật độ dân cư được xác định theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từng
vùng” [34].
Đô thị được chia làm 5 loại: đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại
IV và đô thị loại V.
Bảng 1.1. Phân loại và phân cấp đô thị ở Việt Nam Quyết định số 132/HĐBT
Loại
đô
thị
I
Vai trò
trung tâm
chủ yếu
Quốc gia
Lao động
Mật độ dân
Quy mô Dân phi nông
cư bình
Cơ sở hạ tầng
số (người)
nghiệp
quân
(%)
(người/km2)
> 1.000.000
> 90
Được xây dựng đồng > 15.000
bộ.
Từ 350.000
II
90
Tỉnh, liêntỉnh đến
Liên tỉnh
Từ 100.000
đồng bộ.
IV
Tỉnh
> 80
đến <350.000
Từ 30.000 đến
> 12.000
nhiều mặt tiến tới
<1.000.000
III
Được xây dựng
Được xây dựng từng
> 10.000
mặt
> 70
< 10 vạn (vùng
Đã và đang đầu tư
> 8.000
từng phần.
núi có thể thấp
hơn).
V
Huyện
Từ 4.000 đến
> 60
Bước đầu xây dựng
<30.000 (vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
> 6.000
(vùng núi có
núi có thể thấp
thể thấp
hơn).
hơn).
Nguồn: tác giả tổng hợp từ [34]
Sự phát triển trong tình hình chung của đất nước, các đô thị ngày càng tăng lên
nhanh chóng về cả chất lượng cũng như số lượng nên những Quyết định số 132/HĐBT
năm 1990 lúc này không còn phù hợp nữa. Theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP về Phân
loại đô thị phê duyệt ngày 5/10/2001, đã hoàn thiện hơn quy định pháp lí về đô thị Việt
Nam: “Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập”[24].
Để phân loại được đô thị, Chính phủ cũng đưa ra nhiều quy định, cụ thể dựa trên
các yếu tố cơ bản sau:
Bảng 1.2. Phân loại và phân cấp đô thị ở Việt Nam Nghị định số 72/2001/NĐ - CP
Loại
đô thị
Vai trò
trung tâm
chủ yếu
Đặc
Thủ đô và
biệt
liên tỉnh
I
Liên tỉnh
II
Tỉnh,
liên tỉnh
Lao động
phi nông
nghiệp
Cơ sở hạ tầng
(%)
> 90
> 85
Cơ bản đồng bộ và
Quy mô
Mật độ dân
Dân số
cư bình quân
(người)
(người/km2)
>1.500.000
> 15.000
> 500.000
>12.000
đồng bộ và hoàn > 250.000
> 10.000
hoàn chỉnh
Nhiều mặt đồng bộ
và hoàn chỉnh
Tiến tới tương đối
> 80
chỉnh
Xây dựng từng mặt
III
Tỉnh
> 75
đồng bộ và hoàn > 100.000
>8.000
chỉnh
Đô thị
loại
Đã hoặc đang xây
Huyện
> 70
loại V
> 6.000
bộ và hoàn chỉnh
IV
Đô thị
dựng từng mặt đồng > 50.000
Đã và đang xây dựng
Huyện
> 65
nhưng chưa đồng bộ > 4.000
>2.000
và hoàn chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Nguồn: tác giả tổng hợp từ [24]
Năm 2009, Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành
Nghị định số42/2009/NĐ - CP ngày 7/5/2009 về việc phân loại đô thị và đưa ra chương
trình phát triển đô thị. Theo Nghị định mới này, đô thị ở Việt Nam có đặc điểm: “Đô
thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai, được đầu tư xây dựng từng bước
đạt các tiêu chuẩn của đô thị theo quy định của pháp luật” [26].Cũng như Nghị định
trước, để phù hợp với tình hình mới thì cũng có sự điều chỉnh trong nội dung, quy định
về phân loại đô thị những về cơ bản vẫn dựa trên sự phát triển của Nghị định
72/2001/NĐ-CP, cụ thể.
Bảng 1.3. Phân loại và phân cấp đô thị ở Việt Nam Nghị định số 42/2009/NĐ - CP
Mật độ dân Lao động
Vai trò
Loại đô
trung
Quy mô dân
cư bình
phi nông
thị
tâm chủ
số (người)
quân
nghiệp
(người/km2)
(%)
> 15.000
>90
> 1.000.000
> 12.000
> 85
> 800.000
> 10.000
> 70
yếu
Đặc biệt Quốc gia > 5.000.000
Quốc gia
I
và liên
tỉnh
II
Liên tỉnh
Cơ sở hạ tầng
Đồng bộ, hoàn
chỉnh
Đồng bộ, cơ bản
hoàn chỉnh
Đồng bộ, tiến tới
cơ bản hoàn chỉnh
Từng mặt được đầu
III
Tỉnh,
liên tỉnh
tư xây dựng đồng
> 150.000
> 6.000
> 65
bộ
và tiến tới cơ
bản hoàn chỉnh
Đã hoặc đang xây
IV
Tỉnh
> 50.000
> 4.000
> 50
dựng tiến tới đồng
bộ và hoàn chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Đã hoặc đang xây
V
Huyện
> 4.000
> 2.000
> 45
dựng tiến tới đồng
bộ và hoàn chỉnh
Nguồn: tác giả tổng hợp từ [26]
Thời gian gần đây nhất, Chính phủ ra Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về
Phân loại đô thị ngày 25/5/2016, kết hợp với thực hiện các kế hoạch, chương trình phát
triển đô thị quốc gia, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình phát triển
từng đô thị để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kì đổi mới.
Tiêu chí phân loại đô thị của cũng có nhiều thay đổi cụ thể phù với với tình hình
mới về cả vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài
ra, việc phân loại đô thị được tính bằng phương pháp tính điểm, tổng số điểm của các
tiêu chí tối đa là 100 điểm. Cụ thể trong khung điểm phân loại là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn vị trí, chức năng, vai trò đô thị
(tối thiểu đạt 3,75 điểm,tối đa đạt 5,0 điểm)
TT
1
2
3
4
Loại
đô thị
Đặc
biệt
I
II
III
Tiêu chuẩn vị trí, chức năng, vai trò
Điểm
Là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia,
quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào
tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai
trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả
nước.
Là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa
học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa
học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả
nước.
Là trung tâm tổng hợp cấp vùng hoặc cấp tỉnh về
kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế,
du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng liên tỉnh.
Là trung tâm tổng hợp cấp vùng về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa
học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh,
đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh.
Là trung tâm chuyên ngành cấp vùng hoặc trung
tâm tổng hợp cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa,
giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công
nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, vùng liên
tỉnh.
Là trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm tổng
hợp về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo,
y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh, vùng liên tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5,0
3,75
5,0
3,75
5,0
3,75
5,0
TT
5
6
Loại
đô thị
IV
V
Tiêu chuẩn vị trí, chức năng, vai trò
Điểm
Là trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa
học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên
ngành cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo
dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ,
đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc vùng liên huyện.
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm hành chính
cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện
về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y
tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của huyện hoặc vùng liên huyện.
Là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp
huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về
kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
Là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế,
văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một cụm liên xã
3,75
5,0
3,75
5,0
3,75
Nguồn: [27]
Như vậy thông quanhững khái niệm được nêu ra nói trên, có thể thấy các khái
niệm đều nói lên đặc điểm của một đô thị hay đặc điểm của một vùng được xác định là
đô thị. Hơn nữa khi tìm hiểu định nghĩa về đô thị có thể thấy Đảng và Nhà nước đã đưa
ra những nghị định, quyết định cụ thể về phân loại, phát triển chương trình đô thị đã
góp phần xác định, đánh giá tốc độ ĐTH khi xem xét trên một địa điểm cụ thể.
1.1.2. Đô thị hóa
Vào tháng 12/1986, Đảng cộng sản Việt Nam tạiĐại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI đã quyết định đường lối đổi mới đất nước. Từ đây, mở ra một thời kỳ mới trong lịch
sử dân tộc, mở đầu sự phát triển đi lên của nền kinh tế xã hội trong lịch sử phát triển
của dân tộc, đồng thời tác động trực tiếp đến các ĐTH. Quá trình này cũng thúc đẩy sự
bùng nổ ĐTH trên toàn quốc thể hiện tích cực và tiêu cực cả hai mặt về chất lượng
cũng như số lượng ĐTH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bộ kế hoạch và đầu tư Tổng cục thống kê khi so sánh với các quốc gia khác trên
thế giới về mức độ ĐTH thì “Việt Nam với gần 30% dân số đô thị rõ ràng không phải
là nước có mức độ ĐTH cao”[7, tr. 62]. Nhận thấy khó khăn của quá trình ĐTH, Phó
Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng, phát biểu tại Hội nghị Đô thị Toàn quốc ngày 6 đến
ngày 7/11/2009 đã nêu rõ: “Việt Nam sẽ chỉ có một cơ hội duy nhất để đô thị hóa đúng
đắn. Nếu thất bại trong đô thị hóa, chúng ta cũng sẽ thất bại trong công nghiệp hóa và
hiện đại hóa”.
ĐTH là khái niệm rất đa dạng bao hàm nội dung rất rộng, chứa đựng nhiều hiện
tượng và nhiều biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau trong quá trình phát triển đất
nước, khu vực, tỉnh, thị xã, huyện… Cụ thể hơn về khái niệm ĐTH có thể xem xét trên
nhiều góc độ khác nhau:
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm ĐTH trong đó qua sự phát triển kinh tế - xã
hội đã nhấn mạnh hơn vai trò của thành thị: “ĐTH là quá trình tập trung dân cư ngày
càng đông vào các đô thị và nâng cao vai trò của thành thị đối với sự phát triển của
xã hội” [54, tr. 13].
Dưới góc độ nhìn nhận của dân số học: “ĐTH theo nghĩa hẹp là sự phát triển
hệ thống thành phố nhất là các thành phố lớn, tăng tỉ trọng dân số đô thị trong nước,
trong khu vực và thế giới…” [40, tr. 120]. Theo quan điểm này thì ĐTH được xem xét
dựa trên sự thay đổi chủ yếu nhất là dân cư tại các địa điểm, khu vực tập trung càng
cao. Trong quá trình này, có thể thấy mức độ ĐTH đang diễn ra như thế nào qua sự tập
trung trong các khu vực.
Từ góc độ nhân khẩu học và địa lý kinh tế: “ĐTH được hiểu là sự di cư từ nông
thôn tới đô thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những vùng lãnh
thổ đô thị. Mức độ đô thị hóa của một quốc gia được đo lường bằng tỷ lệ dân cư đô thị
trong tổng số dân” [7, tr. 60]. Quá trình mở rộng dân cư tự nhiên có thể coi là một
trong những tác nhân đưa đến ĐTH, nói rộng ra đó là sự nhập cư từ nông thôn ra thành
thị. Tuy quá trình gia tăng dân cư này không phải tác nhân chính thể hiện sự phát triển
của đô thị nhưng cũng là một biểu hiện không thể thiếu của ĐTH.
Theo lập trường của các nhà quản lý và kinh tế thì: “ĐTH là quá trình cấu trúc
lại chức năng của khu vực nông thôn, là quá trình gia tăng phát triển công nghiệp và
dịch vụ. Và vì vậy, ĐTH thường được hiểu là quá trình song song với sự phát triển
công nghiệp, cuộc cách mạng công nghệ, gia tăng các hoạt động phi nông nghiệp hội
tụ trên một không gian nhất định” [50, tr. 15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Phạm Thị Xuân Thọ đã xác định rõ các yếu tố để xác định mức độ ĐTHtrên
quan điểm kinh tế quốc dân: “ĐTH là một quá trình biến đổi về sự phân bố các yếu tố
lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị, ở đây
người ta lại nhấn mạnh vai trò và tỷ lệ 3 yếu tố của sản xuất để xác định mức độ ĐTH,
theo đó:
Khu vực I: kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp sẽ ngày càng giảm dần theo xu thế
phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội đô thị.
Khu vực II: kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sẽ ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình đô thị hóa.
Khu vực III: khu vực dịch vụ (theo nghĩa hẹp) quản lý xã hội, nghiên cứu, du lịch,…
cũng có vai trò quan trọng ngày càng tăng lên trong quá trình đô thị hóa” [44, tr. 23].
Và một định nghĩa khác: “Về mặt xã hội, ĐTH được hiểu là quá trình tổ chức lại
môi trường cư trú của con người. ĐTH không chỉ thay đổi sự phân bố dân cư và những
yếu tố vật chất, mà còn làm chuyển hóa những khuôn mẫu của đời sống kinh tế-xã hội,
phổ biến lối sống đô thị tới các vùng nông thôn, và toàn bộ xã hội” [7, tr. 60].
Về mặt lối sống đô thị và văn hoá đô thị được Tôn Nữ Quỳnh Trân trong Văn
hoá làng xã trước sự thách thức của đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh đã nhận định:
“Xét trên phương diện cách sống, ĐTH là một sự thay đổi lối sống và đồng thời thay
đổi khung cảnh sống” và một phương diện diện trên quan điểm sinh thái nhân văn thì
“ĐTH là một quá trình chuyển động làm thay đổi lối sống và cảnh quan của một hệ
thống quần cư từ hệ sinh thái nông thôn sang hệ sinh thái kinh tế - xã hội đô thị”. Cũng
theo đó, trên góc độ văn hoá thì: “ĐTH là quá trình chuyển đổi văn hoá làng xã thành
văn hoá đô thị” [49, tr. 13].
Qua các góc độ khác nhau trên của ĐTH, có thể thấy đây là một phạm trù rộng
lớn và toàn diện đến tất cả mọi lĩnh vực từ kinh tế, xã hội, văn hóa, không gian cư trú
của con người,… Một trong những nhận định có thể coi là khái quát nhất về ĐTH là
của Giáo sư Ðàm Trung Phường: “Đô thị hoá là một quá trình chuyển dịch lao động,
từ hoạt động sơ khai nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có như nông, lâm, ngư
nghiệp, khai khoáng, phân tán trên một diện tích rộng khắp hầu như toàn quốc, sang
những hoạt động tập trung hơn như công nghiệp, chế biến, sản xuất xây dựng cơ bản,
vận tải, sửa chữa, dịch vụ, thương mại, tài chính, văn hóa xã hội, khoa học - kỹ thuật,…
cũng có thể nói là chuyển dịch từ hoạt động nông nghiệp (chiều rộng) phân tán sang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN