BỘ MÔN TIM MẠCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN
(Đối tượng: Y6 RHM)
NGUYỄN TUẤN HẢI
CÁC CÂU HỎI CẦN TRẢ LỜI
1. Khái niệm về viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn?
2. Nguy cơ VNTMNK ở các nhóm bệnh tim khác nhau?
3. Hoàn cảnh lâm sàng hướng tới chẩn đoán VNTMNK?
4. Chẩn đoán xác định? loại trừ? VNTMNK
5. Nguyên tắc điều trị VNTMNK?
6. Biến chứng của VNTMNK?
7. Khi nào cần dự phòng VNTMNK trong chuyên khoa RHM?
8. Các biện pháp dự phòng VNTMNK?
ĐẠI CƯƠNG
VNTMNK là tình trạng viêm màng trong tim do vi khuẩn, với biểu
hiện đại thể là tổn thương loét và sùi ở các van tim, thường xảy
ra trên một bệnh tim bẩm sinh hoặc mắc phải từ trước.
Là bệnh lý rất nặng, nguy cơ tử vong cao
NGUY CƠ MẮC VNTMNK
1- Nguy cơ cao:
- Van nhân tạo.
- Tiền sử VNTMNK trước đó.
- Tim bẩm sinh có tím.
- Hở van hai lá
- Hở van động mạch chủ
- Thông liên thất
- Còn ống động mạch
- Hẹp eo động mạch chủ
2- Nguy cơ trung bình:
- Sa van hai lá có hở van hai lá.
- Hẹp hai lá đơn thuần
- Bệnh van ba lá
- Hẹp phổi
- Bệnh cơ tim phì đại lệch tâm
- Hẹp chủ.
- Cấy dụng cụ trong buồng tim (không phải van
tim)
- Catheter trong buồng tim
3- Nguy cơ thấp:
- Thông liên nhĩ lỗ thứ hai
- Sa van hai lá không có hở van.
4- Nguy cơ khác:
- Tiêm truyền tĩnh mạch, nhất là chích ma túy
- Shunt động tĩnh mạch trong lọc thận nhân tạo
- Vết thương rộng như bỏng
SINH BỆNH HỌC VNTMNK
Tổn thương nội mạc
Khối tiểu cầu - fibrine
Bám dính của vi khuẩn
SINH BỆNH HỌC VNTMNK
• Viêm nội tâm mạc không nhiễm khuẩn
Chấn thương nội mạc
Tăng đông
Nút tiểu cầu - fibrin
Tổn thương xuất hiện ở những điểm bám dính của tổ
chức van
•
Mặt nhĩ của van hai lá, van ba lá
•
Mặt thất của van ĐM chủ, van ĐM phổi
• Cơ chế tổn thương nội mạc
• Dòng chảy với vận tốc lớn
•
•
Dòng chảy từ buồng tim áp lực cao sang buồng có áp
lực thấp
Hiệu ứng Venturi
Dòng chảy băng qua lỗ van bị hẹp.
Vi khuẩn bám vào rìa của vùng có áp lực thấp hoặc tại
vị trí chịu tác động trực tiếp của dòng chảy tăng tốc
HIỆU ỨNG VENTURI
VI KHUẨN THƯỜNG GẶP
1. Nguyên nhân chính: Liên cầu (Streptococcus).
S. viridans: là loại liên cầu kinh điển gây ra VNTMNK.
Tùy theo mức độ tan huyết, liên cầu khuẩn được phân
lập thành các nhóm A, B, C,G nhạy cảm với Penicillin và
các nhóm H, K, N cần Penicillin liều rất cao.
S. fecalis (liên cầu khuẩn D): thường gặp trong
VNTMNK, ít nhậy cảm với Penicillin liều thông dụng.
2.
Những loại vi khuẩn tác nhân gây bệnh khác
Tụ cầu khuẩn: hay gặp sau nạo phá thai, thường gây ra tổn
thương van ba lá.
Não mô cầu, phế cầu, lậu cầu.
Trực khuẩn Friedlander, Salmonella, Brucella, mủ xanh,
Corynebacterium, Vibriofoetus.
Nấm Actynomycès, Candida albicans: hay gặp ở cơ thể giảm
miễn dịch, hoặc điều trị kháng sinh quá dài.
HACEK: Haemophilus parainfluenzae, Actinobacillus
actinomycetemcomitants, Cardiobacterium hominis, Eikenella
corrodens, Kingella kingae
3. Đường vào của vi khuẩn
Nhiễm khuẩn răng miệng: Nguy cơ nhiễm khuẩn sau khi
nhổ răng càng nhiều nếu tình trạng lợi bị viêm càng nhiều,
nếu số răng bị nhổ càng cao, nếu thời gian làm thủ thuật
càng dài.
Nhiễm khuẩn da, nhiễm khuẩn do nạo phá thai,một số thủ
thuật không được vô khuẩn cẩn thận (đặt cathéter, truyền
máu, chạy thận nhân tạo…): VK thường gặp là tụ cầu.
Nhiễm khuẩn tiêu hoá, nhiễm khuẩn tiết niệu do phẫu thuật
ở hệ tiết niệu, sỏi bàng quang… chiếm một tỷ lệ quan trọng
trong nguyên nhân gây bệnh do liên cầu khuẩn nhóm D.
Trong nhiều trường hợp không tìm thấy rõ đường vào của
vi khuẩn
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
• BA HỘI CHỨNG
1.
Nhiễm trùng hệ thống
2.
Tổn thương nội mạc tim, mạch
3.
Phản ứng của hệ miễn dịch với nhiễm trùng
• TAM CHỨNG KINH ĐIỂN
1.
Sốt (kéo dài)
2.
Thiếu máu
3.
Tiếng thổi ở tim
VIÊM NỘI TÂM MẠC
NHIỄM KHUẨN?
BIỂU HIỆN CƠ NĂNG
NHIỄM
TRÙNG
HỆ
THỐNG
TỔN
THƯƠNG
NỘI
MẠC
Sốt kéo dài, rét
run, vã mồ hôi,
khó chịu, yếu cơ
ĐƯỜNG VÀO:
mũi họng, răng
miệng, ngoài da
Khó thở, đau
ngực,
Liệt khu trú
Đau bụng
Đau, lạnh chi
THỰC THỂ
CẬN LÂM SÀNG
Hội chứng nhiễm
trùng
Hồng cầu
Hội chứng thiếu máu
Suy nhược
Lách to
Bạch cầu
Máu lắng
Cấy máu (+)
DNT bất thường
Thổi mới ở tim
Hồng cầu niệu
H/c suy tim
XQ tim phổi
Đốm xuất huyết
Siêu âm tim phát
hiện sùi
Nốt Roth, Nốt Osler
Tổn thương Janeway
Phình mạch não
Chụp CT não
SA mạch chi…
BiỂU HiỆN CƠ NĂNG
THỰC THỂ
CẬN LÂM SÀNG
Protein niệu
Hồng cầu niệu
PHẢN
Đau khớp
Viêm khớp
Ure máu
ỨNG
Đau cơ
H/c tăng ure máu
Toan máu
MIỄN
Viêm bao gân
Móng tay khum
Tăng gamma
globulin
DỊCH
Yếu tố dạng thấp
(+), giảm bổ thể
Kháng thể kháng
tụ cầu (+)
SỐT
1.Thường bắt đầu bằng một tình trạng sốt "không rõ nguyên
nhân" ở BN có bệnh tim. Trước một BN có bệnh tim, lại sốt
không rõ nguyên nhân từ 8 đến 10 ngày trở lên, có kèm theo
suy nhược cơthể, phải nghĩ đến VNTMNK và tiến hành ngay:
Tìm đường vào của vi khuẩn.
Xét nghiệm nước tiểu tìm hồng cầu
Cấy máu nhiều lần (trước khi cấy máu, không nên
cho kháng sinh, vì dễ làm sai lạc chẩn đoán).
2.Một số ít trường hợp, bệnh bắt đầu bằng một tai biến mạch
máu đột ngột: nhũn não hoặc nhồi máu các phủ tạng khác.
3. Đặc điểm sốt:
Hình thái sốt và mức độ sốt rất thay đổi. Thông thường
nhất là kiểu sốt vừa, nhưng sốt có tính chất dao động, kéo
dài một cách dai dẳng. Cũng có khi bệnh nhân sốt cao, rét
run và ra mồ hôi nhiều.
Cặp nhiệt độ 3 giờ/lần: phát hiện cơn sốt cấy máu
trong lúc sốt (tỷ lệ cấy máu dương tính thường cao hơn).
Kèm theo sốt, BN thường xanh xao, kém ăn, nhức đầu,
cơ thể bắt đầu suy nhược. Cũng có khi bị đau cơ, đau
khớp.
TRIỆU CHỨNG TẠI TIM
1. Trên BN có bệnh tim đã biết, các tiếng tim thường ít thay
đổi. Nếu tổn thương tim mới được phát hiện: cần phân biệt
với tiếng thổi cơ năng hay gặp ở BN có sốt và thiếu máu.
2. Các bệnh tim hay gặp:
Bệnh van tim: HoHL,HC, HoC
Bệnh tim bẩm sinh: CO ĐM, TLT, tim bẩm sinh có tím…
3. VNTMNK thường không gây những biến đổi gì thêm cho
các tổn thương ở tim. Nhưng ởmột số BN, loét, sùi có thể
làm thay đổi những tiếng ở van tim do gây thủng van tim,
đứt dây chằng.
BIỂU HIỆN DA, NIÊM MẠC, ĐẦU CHI
Đốm xuất huyết dưới da và niêm mạc: thường tập trung ở mặt
trước trên của thân, nhất là vùng thượng đòn, niêm mạc miệng, kết
mạc, tiến triển từng đợt, mỗi đợt trong vài ngày.
Nốt Roth: soi đáy mắt thấy dạng xuất huyết nhỏ thể hiện bằng
những vết trắng nhạt.
Móng tay khum, ngón tay dùi trống: có giá trị gợi ý chẩn đoán,
nhưng thường xuất hiện muộn.
Chín mé giả: nốt ởmúp đầu ngón tay, màu đỏ tím ở giữa có một
chấm trắng, đau nhiều, tồn tại trong một vài ngày rồi tự mất đi.
Dấu hiệu Janeway, gồm những nốt xuất huyết nhỏ ở lòng bàn tay
hay gan bàn chân.
Lách to: Thường lách không to nhiều, chỉ vượt quá bờ sườn khoảng
2-4 cm, thậm chí mấp mé bờ sườn, nhưng chạm vào BN thấy đau.
Tổn thương Janeway
Đốm xuất huyết
Nốt Osler
Xuất huyết dưới kết mạc mắt
Chấm Roth
NGUYÊN TẮC:
CẤY MÁU
Ít nhất 3 mẫu máu riêng biệt trong 24 giờ
Mỗi lần lấy nên có 2 ống ái khí và kỵ khí riêng
Không cần chờ khi sốt cao mới cấy máu.
KẾT QUẢ DƯƠNG TÍNH KHI:
VK điển hình (Strep.viridans, S.bovis,S.aureus,
Enterococcus, HACEK): ít nhất 2 mẫu (+)
VK ít gặp hơn: (+) ở cả 3 mẫu, hoặc phần lớn trong 4
mẫu cách biệt mà mẫu đầu và mẫu cuối cách nhau ít
nhất 1 giờ.