Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch đắk lắk , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 79 trang )

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

Tác giả luận văn

Võ Thị Thảo Nguyên


ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô ở Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright đã tận tình truyền đạt kiến thức, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Đinh Công Khải đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Với sự biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời đến Thầy
Vũ Thành Tự Anh và Thầy Phan Chánh Dưỡng đã truyền cảm hứng và kiến thức của
môn học làm nền tảng giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến bộ phận thư viện cũng như các anh chị nhân viên của
Chương trình đã nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã
hợp tác chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nguồn tài liệu hữu ích và giúp tôi có
thể hoàn thành được đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên,


hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.


iii

TÓM TẮT

Đắk Lắk là tỉnh có vị trí quan trọng đối với địa bàn khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả
nƣớc nói chung, đồng thời cũng là vùng đất lý tƣởng để làm du lịch, bởi có điều kiện thuận
lợi để tạo nên những sản phẩm đặc trƣng, riêng biệt, hấp dẫn. Quyết định số 2200/QĐUBND ngày 26/9/2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030, đã xác định mục tiêu
“Phấn đấu đƣa ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk trở thành ngành kinh tế quan trọng và là một
trong những động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của Tỉnh vào năm 2020; định hƣớng đến năm
2030, phấn đấu trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh”. Tuy nhiên, kết
quả ngành du lịch Tỉnh đạt đƣợc những năm qua vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng du lịch
của Tỉnh. Tổng kết lƣợt khách du lịch những năm gần đây chƣa đạt 100% kế hoạch đề ra.
Đặc biệt, mức chi tiêu bình quân và ngày lƣu trú bình quân của cả khách nội địa và khách
quốc tế, đều giảm mạnh (tốc độ tăng trƣởng bình quân của hai chỉ tiêu này từ năm 20092013 lần lƣợt là: -1,12% và -0,53%). Đứng trƣớc tình trạng đó, câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt
ra, đó là: (i) Nguyên nhân tại sao ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk chƣa phát triển tƣơng xứng với
tiềm năng? (ii) Các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh
Đắk Lắk? Qua đó, nghiên cứu muốn đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch
tỉnh Đắk Lắk và tìm ra nguyên nhân khiến ngành du lịch Tỉnh phát triển chƣa tƣơng xứng
với tiềm năng, từ đó gợi ý giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch.
Bài nghiên cứu dựa trên mô hình kim cƣơng của Michael E.Porter để phân tích năng lực
cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk và nhận thấy rằng cụm ngành này chƣa
thực sự phát triển do nhiều nguyên nhân, trong đó nổi bật lên các nguyên nhân cơ bản sau:
(i) sự hoạt động kém chuyên nghiệp của thể chế, tổ chức và con ngƣời khiến cho liên kết
thể chế hỗ trợ phát triển du lịch rời rạc, lỏng lẻo và hoạt động kém hiệu quả; (ii) yếu kém
trong chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch; (iii) khả năng thu hút dự án du lịch yếu khiến
cho nguồn vốn đầu tƣ vào du lịch hạn chế và (iv) định hƣớng phát triển loại hình du lịch

văn hóa - cộng đồng nhƣng tài nguyên văn hóa lại đang bị mai một nghiêm trọng
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho cụm ngành du lịch của tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp. Với những cản trở then chốt nêu trên, gợi ý chính sách tƣơng ứng là:
(i) có chiến lƣợc, chƣơng trình hành động cụ thể để vực dậy các thể chế hỗ trợ cho phát triển


iv

du lịch nhƣ: Hiệp hội Du lịch, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch...; (ii) quy hoạch nguồn nhân
lực và có kế hoạch đầu tƣ nâng cao chất lƣợng nhân lực du lịch, cả lao động trực tiếp và lao
động làm quản lý, đề xuất cho trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Tỉnh mở thêm khoa Du
lịch; (iii) ổn định chính trị, cải thiện các chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh để thu hút các nhà đầu
tƣ và (iv) các sở, ban, ngành phối hợp thực hiện chƣơng trình bảo tồn văn hóa Tây Nguyên,
đây là công việc đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng từ bảo tồn di sản vật
thể đến gìn giữ môi trƣờng sống của ngƣời đồng bào và duy trì các lễ hội truyền thống... Đồng
thời, các tác nhân tham gia cụm ngành cần nỗ lực cải thiện chất lƣợng dịch vụ để phát triển
kinh doanh theo hƣớng bền vững.
Từ khóa: năng lực cạnh tranh, cụm ngành du lịch, Đắk Lắk


-v-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. ix
DANH MỤC PHỤ LỤC ...................................................................................................... x
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 4
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.6 Nguồn thông tin ........................................................................................................... 4
1.7 Cấu trúc nghiên cứu ..................................................................................................... 5
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 6
2.1 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh ................................................................................. 6
2.2 Lý thuyết về cụm ngành............................................................................................... 6
2.3 Mô hình cụm ngành du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam ......................................... 9
CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH DU
LỊCH TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................................... 11
3.1 Các điều kiện về nhân tố đầu vào .............................................................................. 11
3.1.1 Nguồn tài nguyên du lịch .................................................................................... 11


vi

3.1.2 Nguồn vốn........................................................................................................... 13
3.1.3 Nguồn nhân lực ................................................................................................... 14
3.1.4 Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................... 15
3.1.5 Hạ tầng về giáo dục ............................................................................................ 17
3.2 Bối cảnh cho chiến lƣợc và cạnh tranh ...................................................................... 19
3.2.1 Tổng quan năng lực cạnh tranh của Tỉnh qua PCI.............................................. 19
3.2.2 Bối cảnh cạnh tranh của ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk ......................................... 20
3.3 Các điều kiện cầu ....................................................................................................... 25

3.3.1 Các kênh tiếp cận thông tin................................................................................. 25
3.3.2 Đánh giá chất lƣợng dịch vụ du lịch ................................................................... 26
3.4 Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan ............................................................. 29
3.4.1 Các thể chế hỗ trợ ............................................................................................... 29
3.4.2 Các ngành dịch vụ hỗ trợ và liên quan ............................................................... 31
3.5 Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk ......................... 36
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................... 38
4.1 Kết luận ...................................................................................................................... 38
4.2 Khuyến nghị chính sách ............................................................................................. 39
4.2.1 Đối với chính quyền............................................................................................ 39
4.2.2 Đối với tác nhân tham gia cụm ngành ................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 41
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 43


-vii-

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên tiếng Việt

CSHT
KDDL

Cơ sở hạ tầng
Kinh doanh Du lịch

NLCT


Năng lực cạnh tranh

TNMT

Tài nguyên Môi trƣờng

UBND

Ủy ban nhân dân

VH- TT- DL

Văn hóa- Thể thao- Du lịch


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1: Kết quả lƣợt khách quốc tế và tổng lƣợt khách đạt đƣợc hàng năm so với kế
hoạch từ 2010-2013 .............................................................................................................. 2
Hình 1.2: Ngày lƣu trú bình quân và mức chi tiêu bình quân của khách quốc tế và khách
nội địa từ năm 2005-2013 ...................................................................................................... 3
Hình 2.1 Mô hình kim cƣơng của Porter ............................................................................... 8
Hình 2.2 Mô hình cụm ngành du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam .................................. 10
Hình 3.1: Chỉ số PCI về cơ sở hạ tầng cứng ở Đắk Lắk năm 2011 ..................................... 16
Hình 3.2: Đào tạo lao động tại Đắk Lắk so với trung vị năm 2013 ..................................... 18
Hình 3.3: Chỉ số PCI của Đắk Lắk trong 2 năm 2012-2013 so với các tỉnh Tây Nguyên .. 19
Hình 3.4: Các chỉ tiêu thành phần PCI của Đắk Lắk năm 2010 và 2013 ............................ 20

Hình 3.5: Các kênh tiếp cận thông tin của khách du lịch Đắk Lắk ..................................... 26
Hình 3.6 So sánh kỳ vọng và hoạt động thực tế của khách du lịch tại Đắk Lắk.................. 27
Hình 3.7: Mức độ hài lòng của khách du lịch ...................................................................... 28
: Đá

giá c ất lượng dịch vụ lưu trú tại Đắk Lắk của khách quốc tế và khách

nội địa .................................................................................................................................. 32
Hình 3.9: Đánh giá chất lƣợng dịch vụ ăn uống tại Đắk Lắk của khách quốc tế và khách nội
địa......................................................................................................................................... 33
Hình 3.10: Đánh giá chất lƣợng khu du lịch của khách quốc tế và khách nội địa............... 34
Hình 3.11 Sơ đồ cụm ngành du lịch Đắk Lắk...................................................................... 35
Hình 3.12: Mô hình kim cƣơng của cụm ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk ................................ 36


-ix-

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng dự án đầu tƣ vào ngành du lịch của tỉnh Đắk Lắk từ 2009 đến 2013 14
Bảng 3.2: Hiện trạng lao động du lịch Đắk Lắk .................................................................. 14


x

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Mẫu, phƣơng pháp và nội dung phỏng vấn ......................................................... 43
Phụ lục 2 Bảng điều tra về du lịch tại thị trƣờng ................................................................. 57
Phụ lục 3 Số liệu tổng hợp các chỉ tiêu liên quan đến du lịch của tỉnh Đắk Lắk từ 2009 2013 ..................................................................................................................................... 58
Phụ lục 4 Tiến độ thực hiện các dự án về du lịch của tỉnh Đắk Lắk ................................... 59

Phụ lục 5 Một số thông tin thu thập liên quan đến du lịch Đắk Lắk ................................... 64


1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Đắk Lắk đƣợc xem là tỉnh có vị trí quan trọng đối với địa bàn khu vực Tây Nguyên nói
riêng và cả nƣớc nói chung, đồng thời cũng là vùng đất lý tƣởng để làm du lịch, bởi có
điều kiện thuận lợi để tạo nên những sản phẩm đặc trƣng, riêng biệt, hấp dẫn.
Về phƣơng diện xã hội, đây là vùng đất đa dân tộc, đa văn hóa, là nơi hội tụ, cƣ trú của gần
50 dân tộc anh em với rất nhiều đặc trƣng, sắc thái của nhiều tộc ngƣời, nhiều địa phƣơng
trong cả nƣớc. Về văn hóa, Đắk Lắk còn lƣu giữ đƣợc nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể, vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị thẩm mỹ đặc sắc, độc đáo. Đặc biệt, “Không gian văn
hóa Cồng chiêng” đƣợc UNESCO công nhận là kiệt tác di sản văn hóa truyền khẩu và phi
vật thể của nhân loại. Với hệ thống giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể phong phú, Đắk Lắk
có đầy đủ tiềm năng làm nên sự khác biệt về du lịch dựa trên thế mạnh văn hóa.
Về cảnh quan sinh thái, Đắk Lắk có vẻ đẹp tự nhiên, hoang sơ, thơ mộng và hùng vĩ với
địa hình độc đáo, hòa trộn giữa những dòng sông xen lẫn với núi đồi, ao hồ, ghềnh thác tạo
nên nhiều thác nƣớc đẹp nổi tiếng và khung cảnh hữu tình, phù hợp cho việc tổ chức các
hoạt động du lịch tham quan, dã ngoại. Mảnh đất này cũng là nơi có nhiều vƣờn Quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên, nhiều khu rừng nguyên sinh và nhiều loại động thực vật quý
hiếm, đặc biệt là voi – đây là yếu tố thu hút đông đảo du khách trong nƣớc và quốc tế.
Nhắc đến Đắk Lắk nói riêng và Tây nguyên nói chung, sẽ thật thiếu sót nếu không nhắc về
cà phê. Cà phê đƣợc xem là sản vật nông nghiệp nổi bật nhất của Đắk Lắk. Trên phƣơng diện
du lịch, cà phê có khả năng tạo thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách nhƣ: tham quan
các trang trại cà phê; du lịch homestay trong vùng trồng cà phê; lễ hội cà phê Buôn Ma
Thuột đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép tổ chức định kỳ 2 năm một lần.
Với những lợi thế đó, Quyết định số 2200/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của Ủy ban nhân dân

Tỉnh về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định
hƣớng đến năm 2030, đã xác định mục tiêu “Phấn đấu đƣa ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk trở
thành ngành kinh tế quan trọng và là một trong những động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của
Tỉnh vào năm 2020; định hƣớng đến năm 2030, phấn đấu trở thành một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của Tỉnh”. Dự kiến về các lĩnh vực phát triển đột phá trong định hƣớng


2

phát triển kinh tế xã hội đến 2020, có nêu rõ: “Trọng điểm 3: Tạo bước chuyển biến vượt bậc
trong du lịch, dịch vụ với mức tăng trưởng cao. Tập trung đầu tư các cụm du lịch trọng điểm
Buôn Ma Thuột, Buôn Đôn, hồ Lăk v.v…”1
Tuy đƣợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, cùng với những lợi thế về tiềm năng du lịch
kể trên, nhƣng trong những năm gần đây, du lịch Đắk Lắk vẫn chƣa đạt kết quả khả quan,
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của Tỉnh.
H n 1.1: Kết quả lƣợt khách quốc tế và tổng lƣợt k ác đạt đƣợc àng năm so với
kế hoạch từ 2010-2013
Kết quả lượt khách quốc tế so với kế hoạch

Kết quả tổng lượt khách so với kế hoạch

Lƣợt khách
45,000

40,000
35,000

Lƣợt khách

KẾT QUẢ

KẾ HOẠCH

30,000
25,000

20,000
15,000
10,000
5,000
0
2010

2011

2012

2013

450,000.00
400,000.00
350,000.00
300,000.00
250,000.00
200,000.00
150,000.00
100,000.00
50,000.00
2010

2011


2012

2013

Nguồn: Phòng nghiệp vụ du lịch
Tổng kết lƣợt khách du lịch của Tỉnh các năm gần đây chƣa đạt 100% kế hoạch (hình 1.1).
Cụ thể, ngày lƣu trú bình quân và mức chi tiêu bình quân của khách du lịch, cả khách quốc
tế và khách nội địa, đều giảm mạnh trong những năm gần đây (Hình 1.2). Tốc độ tăng
trƣởng bình quân của hai chỉ tiêu này từ năm 2009-2013 lần lƣợt là: -0,53% và -1,12%2

1

Sở Kế hoạch – Đầu tƣ tỉnh Đắk Lắk (2010)

2

Sở VHTTDL Đắk Lắk (2013)


-3-

H n 1.2: Ngày lƣu trú b n quân và mức chi tiêu bình quân của khách quốc tế và
khách nội địa từ năm 2005-2013

- Khách nội địa

Mức c i tiêu
bình quân


NGÀN VND/LK

Ngày/khách

1.6

1.5

1.4

VND/LK
USD/LK

1,000

50

900

45

800

40

700

35

600


30

500

25

400

20

300

15

200

10

100

5

0

0

1.3

1.2


Năm

Năm

Nguồn: Phòng nghiệp vụ du lịch
Nhƣ vậy, mục tiêu xây dựng du lịch trở thành lĩnh vực phát triển đột phá trong phát triển
kinh tế xã hội của Tỉnh là khó khả thi với tình hình hiện nay. Nhiều ý kiến cho rằng du lịch
Đắk Lắk vẫn trong tình trạng chậm phát triển là do: yếu kém trong công tác quảng bá du
lịch; sản phẩm du lịch nghèo nàn, kém hấp dẫn; các đơn vị kinh doanh du lịch chƣa nhạy bén
trong việc thu hút khách..v.v...3. Nhƣng các nguyên nhân nào là chủ yếu khiến cho ngành du
lịch của tỉnh Đắk Lắk phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng? Đây chính là vấn đề cần
tìm hiểu để từ đó có giải pháp tháo gỡ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu nguyên nhân khiến ngành du lịch Đắk Lắk, dù hội tụ các điều
kiện hấp dẫn, cùng với định hƣớng, chủ trƣơng của Tỉnh nhƣng vẫn chƣa phát triển tƣơng
xứng với tiềm năng. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính trên cơ sở vận dụng mô
hình đánh giá năng lực cạnh tranh (NLCT) của Michael E. Porter để đánh giá năng lực
3

Việt Dũng (2011)

USD/LK

- Khách quốc tế

Ngày lƣu trú
bình quân



4

cạnh tranh của cụm ngành du lịch Tỉnh, từ đó xác định những bất cập trong sự phát triển,
và đề xuất định hƣớng, chiến lƣợc nhằm phát triển đồng bộ, nâng cao năng suất của cụm
ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, nguyên nhân tại sao ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm
năng?
Thứ hai, các giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Đắk
Lắk?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bài viết tập trung nghiên cứu các hoạt động của doanh nghiệp và
chính sách của chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ các tác nhân có ảnh hƣởng đến NLCT
của cụm ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu các tác nhân điển hình có liên quan đến ngành
du lịch trong phạm vi tỉnh Đắk Lắk.
1.5 P ƣơng p áp ng iên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp định tính, dựa trên mô hình kim cƣơng của
Michael E.Porter. Phân tích số liệu thống kê cùng với kết quả phỏng vấn từ khách du lịch,
các nhà cung cấp du lịch, cơ quan chuyên môn và những nhà làm chính sách cấp Tỉnh để
tìm ra nguyên nhân khiến cho ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk chƣa phát triển tƣơng xứng với
tiềm năng. Từ đó, đƣa ra các giải pháp tháo gỡ những tồn tại, bất cập nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho cụm ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk.
(Phƣơng pháp thu thập số liệu cụ thể đƣợc trình bày trong Phụ lục 1).
1.6 Nguồn thông tin
Phân tích dữ liệu thứ cấp: tổng hợp số liệu từ Niên giám Thống kê của tỉnh Đắk Lắk, Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk, Trung tâm xúc tiến Thƣơng mại và Du lịch
tỉnh Đắk Lắk, Hiệp hội Du lịch tỉnh Đắk Lắk, các cơ quan liên quan và sách báo, tạp chí.
Phân tích dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn khách du lịch, nhà cung cấp dịch vụ, các cơ quan
chuyên môn và chức năng có liên quan.



-5-

1.7 Cấu trúc nghiên cứu
Chƣơng 1: Giới thiệu
Nội dung chƣơng này bao gồm: giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu; trình bày câu hỏi nghiên
cứu; mục tiêu nghiên cứu; xác định đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu; đồng thời nêu rõ
phƣơng pháp nghiên cứu và cách thức thu thập nguồn thông tin cho nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng này trình bày về cơ sở lý thuyết làm nền tảng để thực hiện nghiên cứu. Cụ thể là lý
thuyết về năng lực cạnh tranh, lý thuyết về cụm ngành.
Chƣơng 3: Phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk
Chƣơng này trình bày những kết quả nghiên cứu quan trọng liên quan đến năng lực cạnh
tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk. Thông qua những kết quả này, câu hỏi nghiên
cứu số 1 “nguyên nhân tại sao ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk chƣa phát triển tƣơng xứng với
tiềm năng?” sẽ đƣợc trả lời cụ thể.
Chƣơng 4: Kết luận và gợi ý chính sách
Từ những phân tích ở chƣơng 3, chƣơng 4 sẽ đƣa kết luận và gợi ý chính sách cho ngành
du lịch tỉnh Đắk Lắk, tức là trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai “các giải pháp nào để nâng
cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk?”


6

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
Khái niệm có ý nghĩa duy nhất về năng lực cạnh tranh (NLCT) là năng suất (productivity),
trong đó năng suất đƣợc đo bằng giá trị gia tăng do một đơn vị lao động (hay một đơn vị

vốn) tạo ra trong một đơn vị thời gian.4 Năng suất là nhân tố quyết định quan trọng nhất
của mức sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của thu nhập bình quân đầu ngƣời.5 Để
tăng trƣởng năng suất bền vững đòi hỏi nền kinh tế phải đƣợc liên tục nâng cấp.
Với vai trò trung tâm của năng suất trong khuôn khổ phân tích NLCT, một câu hỏi then chốt
cần trả lời là: Những nhân tố quyết định năng suất và tốc độ tăng trƣởng năng suất là gì? Theo
Michael Porter, có ba nhóm nhân tố quyết định NLCT của một quốc gia, bao gồm (i) Các yếu
tố lợi thế tự nhiên của quốc gia, (ii) NLCT vĩ mô, và (iii) NLCT vi mô.
Theo khuôn khổ phân tích NLCT ở cấp độ địa phƣơng của M.Porter đƣợc chỉnh sửa bởi Vũ
Thành Tự Anh, các nhân tố nền tảng quyết định năng suất của địa phƣơng đƣợc chia thành ba
nhóm chính. Nhóm thứ nhất là “Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương”, bao gồm tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý hay quy mô của địa phƣơng. Nhóm nhân tố thứ hai là “Năng
lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương”, bao gồm các nhân tố cấu thành nên môi trƣờng hoạt
động của doanh nghiệp: (i) chất lƣợng của hạ tầng xã hội và các thể chế chính trị, pháp luật,
văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế; và (ii) các thể chế chính sách kinh tế nhƣ chính sách tài khóa,
tín dụng và cơ cấu kinh tế. Nhóm thứ ba là “Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp” bao
gồm chất lƣợng môi trƣờng kinh doanh, trình độ phát triển cụm ngành và hoạt động, chiến
lƣợc của doanh nghiệp.
2.2 Lý thuyết về cụm ngành
“Cụm ngành là “sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và
các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan
và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương
mại…) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”.6 Khái niệm
cụm ngành này đƣợc xây dựng dựa vào hai trụ cột quan trọng. Đầu tiên và quan trọng nhất
4

Porter (2008, tr. 46)
Porter (2008, tr. 49)
6
Porter (1990, 1998, 2008) trích trong Vũ Thành Tự Anh (2013)
5



-7-

là vai trò của sự tập trung về mặt địa lý của hoạt động kinh tế. Cột trụ thứ hai là tính “liên
kết” và “liên quan”. Cụm ngành không phải là một tập hợp rời rạc của một nhóm công ty
bất kỳ mà nó đƣợc gắn kết bởi sự tƣơng hỗ và đƣợc cộng hƣởng bởi tác động lan tỏa tích
cực. Nói cách khác, sức mạnh chung của cụm ngành lớn hơn tổng sức mạnh của các thành
viên riêng lẻ gộp lại.7
Theo Porter (2008), chất lƣợng của môi trƣờng kinh doanh thƣờng đƣợc đánh giá qua bốn
đặc tính tổng quát, bao gồm: (i) các điều kiện về nhân tố đầu vào, (ii) các điều kiện cầu, (iii)
các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan, và (iv) chiến lƣợc công ty, cấu trúc và cạnh
tranh nội địa. Porter (2008) mô tả bốn đặc tính này thông qua bốn góc của một hình thoi
đƣợc gọi là Mô hình Kim cƣơng Porter. Trong đó, các điều kiện về yếu tố đầu vào có thể
đƣợc chia thành cơ sở hạ tầng, nguồn vốn, nguồn nhân lực, nguồn tài sản vật chất, và nguồn
kiến thức. Các địa phƣơng đều có những yếu tố này nhƣng sự phối hợp của các nhân tố đó
lại rất khác nhau và lợi thế cạnh tranh từ các nhân tố này phụ thuộc vào việc chúng đƣợc
triển khai và hiệu quả hay không.8
Trong bốn góc của hình thoi mô hình kim cƣơng của M.Porter, nhân tố ngành công nghiệp phụ
trợ và liên quan hay còn gọi là cụm ngành, là nhân tố quan trọng trong việc quyết định chất
lƣợng môi trƣờng kinh doanh, và là tác nhân kích thích mạnh mẽ cho việc tạo ra và duy trì lợi
thế cạnh tranh. Việc nhìn một nhóm các công ty và tổ chức nhƣ một cụm ngành sẽ tạo ra một
diễn đàn mang tính xây dựng và hiệu quả để các công ty liên quan, các nhà cung ứng, chính
phủ và những tổ chức quan trọng khác đối thoại với nhau. Cụm ngành tạo thành một mặt của
mô hình kim cƣơng, nhƣng đúng ra chúng phải đƣợc xem nhƣ thể hiện các mối tƣơng tác giữa
bốn mặt với nhau.9 Cụm ngành tác động lên cạnh tranh theo ba cách khái quát: thứ nhất, tăng
năng suất của các doanh nghiệp hay ngành trong đó; thứ hai, tăng năng lực đổi mới của các
doanh nghiệp và qua đó làm tăng năng suất; thứ ba, thúc đẩy việc hình thành doanh nghiệp
mới nhằm hỗ trợ sự đổi mới và mở rộng cụm ngành (Porter,2008). Vì đề tài nghiên cứu về
cụm ngành du lịch nên cơ sở lý thuyết sử dụng chủ yếu là mô hình kim cƣơng. Bốn nhân tố

của mô hình kim cƣơng đƣợc tóm tắt trong hình sau:

7

Nhƣ trên
Nhƣ trên
9
Porter (2008)
8


8

H n 2.1 Mô

n kim cƣơng của Porter

Môi trƣờng chính
sách giúp phát huy
chiến lƣợc kinh
doanh và cạnh tranh

Những điều kiện
Nhân tố (Đầu
vào)

Số lƣợng và chi phí của
nhân tố (đầu vào)
 Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên con ngƣời

 Tài nguyên vốn
 Cơ sở hạ tầng vật chất
 Cơ sở hạ tầng quản lý
 Cơ sở hạ tầng thông
tin
 Cơ sở hạ tầng khoa
học

 Nhân tố số lƣợng
 Nhân tố chuyên môn hóa

 Môi trƣờng nội địa khuyến
khích các dạng đầu tƣ và
nâng cấp bền vững
 Cạnh tranh quyết liệt giữa
các đối thủ tại địa
p ƣơng

Các ngành công
nghiệp hỗ trợ và có
liên quan

 Sự hiện hữu của các nhà
cung cấp nội địa có năng
lực
 Sự hiện hữu của ngành
công nghiệp cạnh tranh có
liên quan

Những điều kiện

cầu

 Những khách hàng nội địa
sành sỏi và đòi ỏi khắt
khe.
 Nhu cầu của khách hàng
(nội địa) dự báo nhu cầu ở
những nơi khác.
 Nhu cầu nội địa bất thƣờng
ở những phân khúc
chuyên biệt hóa có thể
đƣợc đáp ứng trên toàn
cầu.


-9-

Hiện nay, mô hình kim cƣơng của Porter là một trong những mô hình đƣợc sử dụng nhiều
nhất khi phân tích về cụm ngành. Mặc dù mô hình này có hạn chế là không đề cập tới khía
cạnh không gian trong phân tích cụm ngành, song nó vẫn là một khung phân tích hữu ích,
đƣợc áp dụng phổ biến trong các phân tích về cụm ngành, đặc biệt là để nhận ra các nhân tố
ảnh hƣởng tới NLCT của địa phƣơng và của ngành hay để phân tích mối quan hệ tác động
qua lại giữa các nhân tố cạnh tranh, từ đó xây dựng chiến lƣợc phát triển cụm ngành nói
riêng và kinh tế nói chung.10
Cần lƣu ý rằng một số nhân tố nhƣ nhân lực, kiến thức, và vốn có thể di chuyển giữa các
địa phƣơng, cho nên việc có sẵn các nhân tố này ở mỗi địa phƣơng không phải là một lợi
thế cố hữu, bất di bất dịch. Hơn nữa, nguồn dự trữ các nhân tố đầu vào mà một địa
phƣơng có đƣợc ở một thời điểm cụ thể không quan trọng bằng tốc độ và tính hiệu quả
mà địa phƣơng đó tạo ra cũng nhƣ việc nâng cấp và sử dụng các nhân tố này trong những
ngành cụ thể (Porter 2008). Chính vì vậy, ngoài bốn đặc tính kể trên thì cần phải nhấn

mạnh đến vai trò của chính quyền địa phƣơng trong việc hoạch định và thực thi các chính
sách kinh tế, trong việc định hình nhu cầu và thiết lập các tiêu chuẩn cho cạnh tranh
nhằm hƣớng đến việc cải thiện năng suất.
2.3 Mô hình cụm ngành du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam
Theo nghiên cứu phát triển cluster (cụm) ngành du lịch: Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, 2 tác
giả Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn Văn Long cho rằng, mỗi khu vực cần nhận diện cluster
ngành và cùng phối hợp để xây dựng chiến lƣợc phát triển, hình thành cơ chế phối hợp và
các liên kết trong mỗi cluster ngành. Việc nhận diện chính xác các cluster là rất quan trọng
trong việc xây dựng chƣơng trình phát triển kinh tế bền vững. Bài nghiên cứu kết hợp với
các nghiên cứu đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực Miền Trung nhằm nhận
diện các cluster cạnh tranh để phát huy năng lực và lợi thế của khu vực theo hƣớng xuất
khẩu, phát triển du lịch nhằm gia tăng việc làm và giá trị kinh tế, góp phần thúc đẩy sự
hợp tác và liên kết trong việc phát triển kinh tế kinh tế của khu vực duyên hải Miền Trung.
Nghiên cứu đã đƣa ra mô hình cấu trúc cluster ngành du lịch nhƣ sau:

10

Porter (1990, 1998, 2008) trích trong Vũ Thành Tự Anh (2013)


10

H n 2.2 Mô

n cụm ngàn du lịc Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam

Nguồn: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng (số 5(40).2010)
Mô hình này đƣợc sử dụng làm cơ sở tham khảo để xây dựng mô hình cụm ngành du lịch
cho tỉnh Đắk Lắk.



-11-

CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH DU LỊCH
TỈNH ĐẮK LẮK
3.1 Các điều kiện về nhân tố đầu vào
3.1.1 Nguồn tài nguyên du lịch
Điều kiện tự nhiên và xã hội đã dành cho Đắk Lắk những lợi thế không nhỏ về du lịch.
Nơi đây hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên (rừng núi, sông hồ, thác ghềnh...) cùng yếu tố
bản sắc văn hóa (lễ hội, phong tục tập quán, nghề truyền thống, di tích lịch sử văn hoá...)
làm cho tài nguyên du lịch Đắk Lắk hết sức phong phú, đa dạng và hấp dẫn. Những giá trị
tài nguyên du lịch nổi bật có khả năng tạo thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn, có sức cạnh
tranh của Đắk Lắk bao gồm:
Các giá trị văn hóa từ Di sản thế giới “Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên”.
Không gian văn hóa cồng Chiêng Tây Nguyên trải dài trên 5 tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng với chủ thể gồm nhiều dân tộc khác nhau: Ê đê,
M’nông, Ba Na, Mạ, Lạch…Đối với du lịch, “Không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên” đặc biệt có giá trị cao bởi vì: “Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại” mà
UNESCO công nhận vào ngày 25/11/2005 không chỉ đơn thuần là cồng chiêng Tây Nguyên
mà bao gồm cả không gian văn hóa. Trong không gian ấy có con ngƣời, môi trƣờng, có quá
khứ, hiện tại và cả tƣơng lai, có lịch sử, có văn hóa... làm thành một không gian cho cồng
chiêng tồn tại và phát triển.11 Vì vậy, muốn thƣởng thức di sản phi vật thể của nhân loại, du
khách buộc phải đến nơi có không gian văn hóa đó. Và Đắk Lắk là một địa điểm quan trọng,
đƣợc chọn để tổ chức Lễ hội cồng chiêng do vị trí là trung tâm văn hóa, chính trị và xã hội
của khu vực Tây Nguyên. Những sản phẩm hấp dẫn khách du lịch chính là các tour tham
quan văn hóa, các tour lễ hội cồng chiêng và các sản phẩm lƣu niệm.
Một sản vật nông nghiệp nổi bật nhất của Đắk Lắk không thể không nhắc đến, đó chính là
cà phê. Thành phố Buôn Ma Thuột đƣợc xem là thủ phủ cà phê của Việt Nam. Không chỉ
là thức uống, cà phê xét dƣới góc độ văn hóa còn là sự kết tinh của một quá trình văn hóa

nông nghiệp, đƣợc hình thành từ hàng trăm năm gắn liền với quá trình hình thành và phát
triển của Đắk Lắk. Trên phƣơng diện du lịch, cà phê có khả năng tạo thành các sản phẩm
11

Văn Công Hùng (2012)


12

du lịch hấp dẫn khách du lịch nhƣ: tham quan các trang trại cà phê; du lịch homestay trong
vùng trồng cà phê; các sản phẩm lƣu niệm từ cà phê nhƣ tranh bằng hạt cà phê, các sản
phẩm mỹ nghệ từ cây cà phê; tham gia Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ cho phép tổ chức định kỳ 2 năm một lần và đặc biệt là thƣởng thức cà phê tại hệ
thống các quán cà phê vô cùng phong phú và độc đáo tại Đắk Lắk.
Một loài vật biểu tƣợng cho Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung, đƣợc coi là một
phần của tinh thần Tây Nguyên, chính là voi. Đắk Lắk có Buôn Đôn đƣợc coi là thủ phủ
của Voi Tây Nguyên. Nghề săn bắt và thuần dƣỡng voi rừng ở Buôn Đôn đã hình thành từ
rất lâu, kèm theo đó là cả một hệ thống tín ngƣỡng, sinh hoạt văn hóa có liên quan đến voi,
hình thành nên một “dòng” văn hóa về voi. Hiện nay, Buôn Đôn vẫn được xem là nơi có
thương hiệu voi lớn nhất ở Đắk Lắk cũng như Việt Nam.12 Các sản phẩm du lịch gắn với
voi có thể đƣợc khai thác để hấp dẫn khách du lịch bao gồm: tham quan rừng, các khu sinh
thái tự nhiên và vƣờn cà phê bằng voi (cƣỡi voi); các lễ hội văn hóa liên quan đến voi.
Về tài nguyên du lịch sinh thái, Đắk Lắk có khả năng tạo nên những sản phẩm du lịch sinh
thái đa dạng, độc đáo, có giá trị hấp dẫn khách du lịch. Hệ thống thác nước hùng vĩ (thác
Đray Sáp thƣợng, thác Dray Knao, Dray Nur, thác Ba tầng, thác Thủy Tiên, thác 7 tầng,...,)
ẩn mình trong những cánh rừng nguyên sinh tạo nên khung cảnh vừa dữ dội mạnh mẽ lại
vừa kỳ bí thơ mộng, mà đến nay vẫn còn nguyên tính hoang sơ chƣa khám phá hết. Hệ sinh
thái hồ đƣợc bao bọc bởi những khu rừng hàng trăm năm tuổi, với những đồn điền cà phê
trĩu quả, những lô cao su thẳng tắp hoặc những buôn làng dân tộc thiểu số đã tạo nên một
không gian thoáng đãng, một vùng tiểu khí hậu trong lành. Các hồ có thể đƣợc khai thác

du lịch với các loại hình nhƣ tham quan, vãng cảnh, thể thao trên nƣớc: hồ Lắk, hồ Ea Kao,
hồ Ea Chu Cáp, hồ Ea Đờn... Ở Đắk Lắk, hệ sinh thái rừng khá phong phú và đa dạng.
Vƣờn Quốc gia Chƣ Yang Sin bao gồm 876 loài thực vật bậc cao có mao mạch (trong đó
54 loài ghi trong sách đỏ, 143 loài đặc hữu), 203 loài chim (có 9 loại trong sách đỏ thế giới
và Việt Nam), 46 loài thú lớn (có 12 loài sách đỏ), 29 loài bò sát lƣỡng cƣ (trong đó 11 loài
ghi trong sách đỏ)... Rừng khộp Yok Đôn đƣợc xem là hệ sinh thái rừng khô hạn điển hình
của Tây Nguyên và cũng là hệ sinh thái điển hình độc đáo của ba nƣớc Đông Dƣơng còn
lƣu giữ nhiều cảnh quan đặc sắc. Đây là nơi duy nhất ở Việt Nam còn bảo tồn kiểu rừng

12

UBND tỉnh Đắk Lắk (2012)


-13-

khô cây họ dầu với nhiều loài thú quý hiếm có số quần thể lớn và tập trung.13 Với hệ sinh
thái rừng đặc sắc và quý hiếm nhƣ vậy, Đắk Lắk có tiềm năng thu hút một lƣợng lớn khách
du lịch đến tham quan và nghiên cứu khoa học.
Đối với tài nguyên du lịch nhân văn, Đắk Lắk có cả hệ thống di tích lịch sử văn hóa và di
tích lịch sử cách mạng. Từ hệ thống di chỉ khảo cổ học mang dấu tích của ngƣời tiền sử nhƣ
di chỉ ở Drai Si (huyện Cƣ M’gar), xã Ea Tiêu (huyện Cƣ Kuin), Quảng Điền (huyện Krông
Ana), xã Buôn Triết, hồ Lắk (huyện Lắk)...cho đến những dấu tích của ngƣời Chăm để lại
với tháp Yang Prong (Thần lớn) ở xã Ea Rốk (huyện Ea Súp) - là tháp Chăm cổ duy nhất còn
lại ở Tây Nguyên. Các di tích lịch sử cách mạng nổi tiếng nhƣ: Nhà đày Buôn Ma Thuột,
Đình Lạc Giao - nơi biểu hiện cho sự hiện diện của nền văn minh lúa nƣớc của cộng đồng
ngƣời Việt ở Đắk Lắk, Hang đá Đắk Tuôr, đồn điền Ca Đa, Biệt điện Bảo Đại - dấu ấn của
triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam...14. Tất cả những tài nguyên này đều có giá
trị rất lớn trong việc hấp dẫn du khách trong và ngoài nƣớc nếu biết khai thác đúng cách.
Từ thời Pháp thuộc, Buôn Ma Thuột - một trong những thị tứ lớn nhất của khu vực Tây

Nguyên, đã đƣợc xem là trung tâm (thủ đô) của Tây Nguyên.15 Ngày 27/11/2009, Bộ
Chính trị ban hành Kết luận số: 60-KL/TW về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma
thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020), điều này chứng tỏ
thành phố Buôn Ma Thuột ngày càng khẳng định vị thế của trung tâm động lực vùng Tây
Nguyên; cũng đồng nghĩa với việc tỉnh Đắk Lắk đƣợc nâng cao vị thế trong khu vực và có
nhiều điều kiện thuận lợi để đầu tƣ, phát triển về kinh tế, xã hội.
3.1.2 Nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tƣ cho du lịch của Tỉnh còn hạn chế, ngân sách trung ƣơng hỗ trợ chiếm tỷ
lệ 47,30%16. Số lƣợng dự án đầu tƣ vào ngành du lịch với tổng vốn đầu tƣ còn khá khiêm
tốn (Bảng 3.1). Từ năm 2006 đến nay trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã thu hút đƣợc 8 dự án
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với tổng vốn đăng ký trên 166 triệu USD17. Trong 8 dự án trên,
có 7 dự án đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng, và 01 dự án đã khởi công, đang bắt đầu tiến
hành xây dựng. Tuy nhiên không có dự án FDI nào cho ngành du lịch.
13

UBND tỉnh Đắk Lắk (2012)
UBND tỉnh Đắk Lắk (2012)
15
Trang thông tin điện tử TP. Buôn Ma Thuột (2009)
16
UBND tỉnh Đắk Lắk (2012)
17
N. T. H (2012)
14


14

ảng 3.1: Hiện trạng dự án đầu tƣ vào ngàn du lịch của tỉn Đắk Lắk từ 2009 đến
2013

Dự án đầu tƣ ngàn du lịc
Số lƣợng
Vốn đầu tƣ

ĐVT
Dự án
Tỷ đồng

2009

2010

2011

2012

2013

03

01

03

02

03

4.771


50

235.8

100

110

Nguồn: Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Đầu tư và Du lịch Đắk Lắk
Với thực trạng đầu tƣ vào du lịch còn ít ỏi, nguồn vốn còn hạn hẹp, chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng du lịch của Tỉnh, chƣa kể đến hiệu quả đầu tƣ chƣa cao đã khiến cho năng lực
cạnh tranh du lịch của Tỉnh bị hạn chế vì chƣa khai thác hết tiềm năng du lịch. Đầu tƣ manh
mún, nhỏ lẻ của các doanh nghiệp khiến cho sản phẩm du lịch của Đắk Lắk nghèo nàn và
kém chất lƣợng, không có khả năng thu hút và giữ chân khách du lịch khi đến Đắk Lắk.
3.1.3 Nguồn nhân lực
Năm 2013, số lao động trong ngành du lịch khoảng 2.500 ngƣời. Tốc độ tăng trƣởng bình
quân về lao động trong ngành du lịch từ 2009-2013 là 9,64% (Bảng 3.2). Mặc dù tăng
trƣởng với tốc độ tƣơng đối cao, song chất lƣợng nguồn nhân lực vẫn là điểm yếu.
Bảng 3.2: Hiện trạng lao động du lịc Đắk Lắk
Hạng mục
Lao động

ĐVT

Năm

Tốc độ tăng trƣởng
BQ
2009 2010
2011 2012 2013

2009-2013
Ngƣời 1.738 1.968 2.000 2300
2500
9,64%
Nguồn: Sở VH – TT – DL Đắk Lắk

Chất lƣợng nhân lực du lịch ở Việt Nam nói chung và Đắk Lắk nói riêng đang là vấn đề rất
bức thiết. Hiện tại Đắk Lắk có 26 hƣớng dẫn viên du lịch trong đó có 11 thẻ hƣớng dẫn
viên du lịch quốc tế và 15 thẻ hƣớng dẫn viên du lịch nội địa. Số lao động du lịch chƣa qua
đào tạo ở Đắk Lắk vẫn chiếm gần 50% (khoảng hơn 1.000 ngƣời), làm ảnh hƣởng trực tiếp
đến chất lƣợng của hoạt động du lịch trong Tỉnh.18 Nhất là trong các nhà hàng, khách sạn
hiện nay, số nhân viên phục vụ từ lễ tân, vệ sinh buồng phòng cho đến chạy bàn gần nhƣ
đƣợc tuyển từ những ngƣời chƣa đƣợc đào tạo. Điều đáng nói hơn là trong hợp đồng làm

18

Sở VH-TT-DL Đắk Lắk(2012)


-15-

việc từ vài tháng cho đến vài
năm, các doanh nghiệp kinh

Hộp 1: Nhân viên công ty du lịch đa phần đều không

doanh du lịch không hề bỏ

có chuyên môn


kinh phí để mở bất kỳ lớp học
nghiệp vụ cơ bản nào cho
nhân viên của mình. Theo
Hiệp Hội Du lịch Đắk Lắk,
nếu có mở lớp thì cũng dựa
vào nguồn ngân sách của địa
phƣơng là chủ yếu, chứ các
đơn vị kinh doanh (lƣu trú
cũng nhƣ lữ hành) không để
tâm đến vấn đề này. Theo đó,
trong hai năm 2012-2013, các
doanh nghiệp không dành kinh
phí để đầu tƣ, nâng cao chất

Đa số các công ty du lịch ở đây đều sử dụng nhân viên
không đúng chuyên môn, chuyên ngành du lịch, chiếm
khoảng hơn 70% là lao động không có chuyên môn.
Đặc thù của ngành lữ hành là cần có nhiều khách hàng,
mà bộ phận sale là quan trọng. Các công ty ở đây
ngƣời ta chọn nhân viên có thể mang về nhiều khách
hàng chứ không cần bằng cấp du lịch. Nên đa phần
nhân viên làm du lịch chủ yếu là tốt nghiệp ngành kế
toán, xây dựng, hoặc bất cứ ngành nào. Vấn đề nhân
lực làm du lịch tại ĐăkLăk đang gặp nhiều khó khăn:
nhân viên có bằng cấp chuyên môn và thực sự có tài ,
có tâm là rất hiếm. Nguyên nhân là do:
Thứ nhất: Do môi trƣờng làm việc ở hầu hết các công
ty đều không chuyên nghiệp, quản lý theo kiểu gia
đình.
Thứ hai: Chế độ ƣu đãi còn rất thấp nên không thu hút

đƣợc ngƣời tài. Các nhân viên làm du lịch hiện giờ chủ
yếu là vừa làm vừa học kinh nghiệm thực tế.
(Anh N.T.H –công ty du lịch Tây Nguyên)

lƣợng nguồn nhân lực cho
ngành du lịch ngoài con số
quá khiêm tốn: chƣa tới 1,3 tỷ đồng do ngân sách Nhà nƣớc chi trả.19 Nhƣ vậy, nguồn nhân
lực để phục vụ ngành kinh tế đƣợc coi là mũi nhọn này chƣa đƣợc quan tâm đúng mức,
trong điều kiện nhân lực du lịch Tỉnh vốn đã đƣợc đánh giá yếu và thiếu chuyên nghiệp, đã
làm giảm đi đáng kể năng lực cạnh tranh của du lịch Tỉnh.
3.1.4 Cơ sở hạ tầng
Hệ thống mạng lƣới đƣờng bộ của Tỉnh phân bố khá đều và hợp lý trên địa bàn Tỉnh, tạo đƣợc
sự liên kết giữa Tỉnh lỵ (Thành phố Buôn Ma Thuột) với các huyện lỵ và nối với mạng lƣới
giao thông quốc gia và các tỉnh lân cận. Đắk Lắk có sân bay Buôn Ma Thuột, là sân bay
cấp 3 với diện tích 256 ha. Nhà ga hàng không mới đã thi công hoàn thành, có quy mô
hiện đại ngang tầm với các nhà ga quốc tế và khu vực. Bến xe Đắk Lắk hiện nay đã đƣợc
xây dựng, nâng cấp và ngày càng nhiều hãng xe, tuyến xe ra đời, phục vụ đắc lực cho việc
19

Phƣơng Đình (2014)


×