Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Ngoại thương Việt Nam từ năm 2000 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.41 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
Đề tài Kinh tế học Quốc tế
Ngoại thương Việt Nam từ năm 2000 đến nay
GVHD : TS Hoàng Vĩnh Long
Thành phố HCM , ngày 25 tháng 4 năm 2010
i
Danh sách phân công nhóm 2
K08402A
1. Lê Xuân Tú K084020210 : Giai đoạn 2006-2008
2. Lê Thị Ngọc Hậu K084020131 : Tổng hợp, bổ sung
3. Phan Hoàng Diệu K084020118 : Giai đoạn 2006-2008
4. Phùng Ngọc Phương Khanh K084020144 : Giai đoạn 2009-2010
5. Đoàn Thảo Ly K084020152 : Tổng hợp, bổ sung
6. Hoàng Mai K084020155 : Chương 1+2+3
7. Lê Thị Thục Quyên K084020178 : Giai đoạn 2000-2002
8. Trần Phương Thảo K084020187 : Giai đoạn 2000-2002
9. Từ Huyền Trang K084020200 : Giai đoạn 2003-2005
10.Lê Thị Trang K084020201 : Giai đoạn 2003-2005
11.Đỗ Hồng Tú Trinh K084020206 : Giai đoạn 2009-2010
12.Huỳnh Phương Tuấn K084020212 : Giai đoạn 2003-2005
13.Nguyễn Thị Ngọc Yến K084020224 : Giai đoạn 2006-2008
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu.................................................................................................................1
Chương 1: KHÁI NIÊM NGOẠI THƯƠNG...........................................................2
1.1. Khái niệm..........................................................................................................2
1.2. Vì sao lại có ngoại thương.................................................................................3
1.3. Vai trò của NT đối với nền kinh tế.....................................................................3
Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ..............................6


2.1. Lợi thế về vị trí địa lý..........................................................................................6
2.2. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên........................................................................6
2.3. Lợi thế về lao động.............................................................................................7
2.4. Những hạn chế....................................................................................................7
2.5. Tổng quan kinh tế Việt Nam...............................................................................7
Chương 3: SƠ LƯỢC NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRƯỚC NĂM 2000.................................................................................9
3.1. Ngoại thương VN trước CMT8 – 1945...............................................................9
3.1.1. Dưới chế độ phong kiến................................................................................9
3.1.2. Dưới thời Pháp thuộc....................................................................................9
3.2. Ngoại thương VN 1945 đến 1975........................................................................10
3.3. Ngoại thương VN 1975 đến 1986........................................................................11
3.4. Ngoại thương VN 1986 đến 2000........................................................................12
Chương 4: NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TỪ 2000 ĐẾN NAY...........................16
4.1. Chiến lược ngoại thương giai đoạn 2000-2010....................................................16
4.2. Thực tiễn.............................................................................................................17
4.2.1. Giai đoạn 2000-2002....................................................................................18
4.2.2 Giai đoạn 2003-2005.....................................................................................24
4.2.3 Giai đoạn 2006-2008.....................................................................................37
4.2.3.4Giai đạon 2009—nay...................................................................................53
Tài liệu tham khảo........................................................................................................63
iii

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ hàng trăm thế kỷ trước, các nhà kinh tế học cổ điển đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của Ngoại thương đối với sức khỏe của một nền kinh tế. “Nội thương là ống dẫn,
ngoại thương là máy bơm, muốn tăng của cải phải có ngoại thương nhập dần của cải
qua nội thương”
Sự phát triển của ngoại thương đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới; góp phần tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế nhờ sử dụng hiệu

quả lợi thế so sánh trong trao đổi quốc tế; là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng
cao trình độ công nghệ và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trong nước; tạo việc làm, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động… Như vậy, hoạt động ngoại thương
đóng một vai trò không thể thiếu trong tiến trình vực dậy nền kinh tế Việt Nam kể từ
ngày mở cửa
Trong phạm vi hẹp của đề tài tiểu luận này, nhóm nghiên cứu sẽ tập trung làm rõ thực
trạng hoạt động Ngoại thương Việt Nam trong thế kỷ 21 ( từ năm 2000 đến nay ), thời
kỳ có rất nhiều biến chuyển trong hoạt động Ngoại thương cũng như những bước phát
triển nhảy vọt của kinh tế nước nhà, từ đó có giải pháp hữu hiệu thúc đẩy hoạt động
ngoại thương thời gian tới.
1
Chương 1
KHÁI NIỆM NGOẠI THƯƠNG
1.1.Khái niệm
Ngoại thương là hoạt động kinh tế đã có từ lâu đời: Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ
và tiếp đó là chế độ phong kiến. Trong các xã hội nô lệ và phong kiến, do kinh tế tự
nhiên còn chiếm địa vị thống trị, nên ngoại thương chỉ phát triển với quy mô nhỏ bé.
Lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia chỉ dừng lại ở một phần nhỏ sản phẩm sản xuất ra
và chủ yếu là để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của giai cấp thống trị đương thời.
Ngoại thương chỉ thực sự phát triển trong thời đại tư bản chủ nghĩa. Ngoại
thương trở thành động lực phát triển quan trọng của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
Ngày nay sản xuất đã được quốc tế hoá. Không một quốc gia nào có thể tồn tại
và phát triển kinh tế mà lại không tham gia vào phân công lao động quốc tế và trao đổi
hàng hoá với bên ngoài.
Như vậy, Ngoại thương là sự trao đổi dưới hình thức mua bán hàng hóa và các
dịch vụ kèm theo, lấy tiền tệ làm môi giới giữa các nước khác nhau.
Trong nhiều trường hợp, trao đổi hàng hoá và dịch vụ được đi kèm việc trao đổi
các yếu tố sản xuất (ví dụ lao động và vốn), nhất là ngoại thương trong điều kiện hội
nhập khu vực và quốc tế.

Các nhà kinh tế học còn dùng định nghĩa ngoại thương như là một công nghệ
khác để sản xuất hàng hoá và dịch vụ (thậm chí cả các yếu tố sản xuất). Như vậy, ngoại
thương được hiểu như là một quá trình sản xuất gián tiếp.
Trong hoạt động ngoại thương: Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho
nước ngoài, và nhập khẩu là việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài. Mục tiêu
chính của ngoại thương là nhập khẩu chứ không phải là xuất khẩu. Xuất khẩu là để nhập
khẩu; nhập khẩu là nguồn lợi chính từ ngoại thương.
Ngoại thương là một trong những hoạt động chủ yếu của kinh tế đối ngoại của
một quốc gia. Điều kiện để ngoại thương sinh ra, tồn tại và phát triển là:
(1) Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ, kèm theo đó là sự xuất hiện
của tư bản thương nghiệp.
(2) Sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế giữa các
nước.
2
1.2. Vì sao lại có ngoại thương ?
- Tại sao các nước cần phải giao dịch buôn bán với nhau? Tại sao Việt Nam (hay bất kỳ
một quốc gia nào khác) không bằng lòng với hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra tại nước
mình?
- Quốc gia cũng như cá nhân không thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy đủ được. Ngoại
thương mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Nó cho phép một nước tiêu dùng tất
cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với đường giới hạn khả
năng sản xuất của nước đó
- Các động lực xuất khẩu bao gồm:
+ Để sử dụng khả năng dư thừa.
+Giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị.
+ Lợi ích nhiều hơn.
+ Phân tán các rủi ro.
- Các động lực nhập khẩu bao gồm:
+ Nguồn cung cấp rẻ.
+ Có thêm nhiều mặt hàng, sản phẩm.

+ Giảm rủi ro do không có nguồn cung cấp.
1.3.Vai trò ngoại thương đối với nền kinh tế
- Giúp thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, nâng cao thu nhập quốc dân tính theo đầu người
- Phân phối hợp lý thu nhập quốc dân, tạo thêm nhiều việc làm mới.
- Sử dụng tốt nhất mọi khả năng, tiềm năng sản xuất trong nước.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
- Nâng cao vị thế kinh tế, chính trị của nước ta trên thị trường.
- Cán cân thanh toán lành mạnh.
- v..v
3
• Vai trò nhập khẩu
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá đất nước.
- Bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế cân đối
và ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ở đây, nhập khẩu
vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào
cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ
nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc
xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
Hàng cấm nhập khẩu (Xem Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4
năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
1/ Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ.
2/ Các loại ma tuý.
3/ Các hoá chất độc.
4/ Sản phẩm văn hoá đồi trụy, phản động, đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấu đến giáo dục
nhân cách và trật tự, an toàn xã hội.
5/ Pháo các loại (trừ pháo hiệu).
6/ Thuốc lá điếu, xì gà và các loại thuốc lá thành phẩm khác.

• Vai trò xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
Ngành hàng xuất khẩu then chốt
1/ Nông nghiệp và ngư nghiệp.
a) Kinh tế vườn, thực phẩm chế biến và gia vị.
b) Hải sản.
4
c) Lương thực.
d) Hạt có dầu và dầu ăn.
2/ Lâm nghiệp và đồn điền.
a) Gỗ và sản phẩm gỗ.
b) Cao su và sản phẩm cao su.
3/ Hoạt động công nghiệp.
a) May mặc và tơ tằm.
b) Những sản phẩm điện tử, đồ điện và cơ khí.
c) Da và các sản phẩm da.
d) Thủ công nghiệp và các hàng thủ công.
Hàng hoá cấm xuất khẩu (áp dụng cho suốt thời kỳ 2001 - 2005)
1/ Vũ khí đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị quân sự.
2/ Đồ cổ.
3/ Các loại ma tuý.
4/ Các loại hoá chất độc.
5/ Gỗ tròn, gỗ xẻ từ gỗ rừng tự nhiên trong nước, củi, than làm từ gỗ hoặc củi, có nguồn
gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước.
6/ Động vật hoang dã và động thực vật quý hiếm tự nhiên.
7/ Các loại máy mã chuyên dùng và các chương trình phần mềm mật mã sử dụng trong

phạm vi bảo vệ bí mật Nhà nước.
5
Chương 2
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Ngoại thương nước ta trong thời gian qua đã thực sự giúp cho nền kinh tế đất
nước khai thác thế mạnh trong sản xuất hàng hóa hướng về xuất khẩu. Ngoại thương
đóng góp rất lớn cho tốc độ tăng trưởng kinh tế và thay đổi bộ mặt ngành công nghiệp,
dịch vụ và cả trong sản xuất nông nghiệp. Cùng xem xét những điều kiện thuận lợi và
bất lợi để hiểu rõ hơn về lợi thế so sánh của nước ta.
2.1.Lợi thế về vị trí địa lý
Việt Nam có hệ thống sông ngòi, kênh rạch khá chằng chịt, khí hậu nhiệt đới gió
mùa cũng tác động sâu sắc tới hoạt động kinh tế, nhất là nông nghiệp. Việt Nam nằm
trong vùng Đông Nam Á, là vùng có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Bình
quân mỗi nước ở khu vực này mức tăng trưởng kinh tế đạt 6-7% / năm. Có biên giới đất
liền với Trung Quốc, Lào, Campuchia và bờ biển dài 3.444 km tiếp giáp với vịnh Bắc
Bộ, biển Đông và vịnh Thái Lan. Việt Nam nằm trên tuyến đường giao lưu hàng hải
quốc tế, ven biển, nhất là từ Phan Thiết trở vào có nhiều cảng nước sâu tàu bè dễ cập bến
an toàn quanh năm. Sân bay Tân Sơn Nhất nằm ở vị trí lí tưởng, cách đều thủ đô các
thành phố quan trọng khu vực Đông Nam Á. Vị trí địa lý thuận lợi cho phép ta mở rộng
quan hệ kinh tế ngoại thương và thu hút đầu tư nước ngoài.
2.2.Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên
• Về đất đai : Diện tích đất đai cả nước khoảng 330.363 km2 trong đó có tới
50% là đất nông nghiệp và ngư nghiệp. Khí hậu nhiệt đới mưa nắng điều
hòa cho phép chúng ta phát triển nông lâm sản xuất khẩu có hiệu quả cao
như gạo, cao su và các nông sản nhiệt đới. Chiều dài bờ biển 3260km, diện
tích sông ngòi và ao hồ hơn 1 triệu ha cho phép phát triển ngành thủy sản
xuất khẩu và phát triển thủy lợi, vận tải biển và du lịch.
• Về khoáng sản : Dầu mỏ hiện nay là tài nguyên mang lại nguồn thu ngoại tệ
đáng kể, sản lượng khai thác hàng năm gia tăng. Than đá trữ lượng cao,
khoảng 3.6 tỷ tấn; mỏ săt với trữ lượng vài trăm triệu tấn, cả 3 miền Bắc –

Trung – Nam đều có nguồn clanh-ke để sản xuất xi măng dồi dào.
6
2.3.Lợi thế về lao động
Đây là thế mạnh của nước ta. Tính đến năm 2009, dân số nước ta khoảng 86.5
triệu người, trong đó hơn 40 triệu người trong độ tuổi lao động. Lao động dồi dào, giá
nhân công rẻ, khoảng 0.16$/ 1 giờ lao động trong khi ở Nhật là 23$ / 1 giờ lao động, tỷ
lệ thất nghiệp lớn ( khoảng 20-30% số người trong độ tuổi lao động ). Lao động là một
lợi thế cơ bản để phát triển các ngành hàng: Dệt may, chế biến nông lâm thủy sản, lắp
ráp điện tử….
Ngoài ra lợi thế của Việt Nam còn có lợi thế về chính trị: Việt Nam có một nền
chính trị ổn định, nền kinh tế theo cơ chế thị trường và phương châm ngoại giao là đa
phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ thương mại, chủ động hội nhập quốc tế.
2.4.Những hạn chế :
-Diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp so với bình quân thế giới, chỉ khoảng
0.1ha / người. Tuy sản lượng lương thực cao nhưng phải đảm bảo nhu cầu của gần 90
triệu dân trong nước nên không thể tạo ra nguồn tích lũy lớn cho những đòi hỏi cao hơn
của sự phát triển kinh tế.
-Về tài nguyên: Tuy có phong phú nhưng phân bố tản mạn. Giao thông vận tải kém nên
khó khai thác, chưa có trữ lượng khoán sản nào đủ lớn để trở thành mặt hàng chiến lược.
Tài nguyên rừng, biển, thủy sản khai thác quá mức mà không được chăm bồi.
-Vị trí địa lý đẹp nhưng cơ sở hạ tầng yếu kém, các hải cảng ít và nhỏ, đường sá và
phương tiện giao thông lạc hậu.
-Trình độ quản lý kinh tế và bộ máy chính quyền kém hiệu quả, quan liêu, tham nhũng.
Chính sách Pháp luật không rõ ràng, thiếu đồng bộ lại hay thay đổi gây cản trở cho quá
trình đổi mới kinh tế.
-Trình độ quản lý của cán bộ và tay nghề công nhân còn thấp cho nên năng suất lao động
thấp, chất lượng hàng hóa chưa cao.
-Công nghệ và trang thiết bị nhiều ngành kinh tế Việt Nam còn ở trình độ thấp, hàng hóa
Việt Nam chưa mang tính cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.
2.5.Tổng quan kinh tế Việt Nam từ sau giai đoạn cải cách

Những năm đầu thế kỷ 21, trong xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam có điều kiện
thuận lợi để phát triển hoạt động kinh tế ngoại thương, tạo điều kiện cho đất nước hòa
nhập với nền kinh tế thế giới.
7
Việt Nam bắt đầu chủ trương hội nhập kinh tế từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII (1996), chủ trương này càng được đẩy mạnh. Hội nhập kinh tế của Việt Nam diễn
ra càng ngày càng nhanh và càng sâu. Từ chỗ chỉ hợp tác thương mại thông thường đã
tiến tới hợp tác kinh tế toàn diện, từ chỗ hợp tác song phương đã tiến tới hợp tác kinh tế
đa phương. Cho đến giữa năm 2007, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với 224 nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới, đã ký hơn 350 hiệp định hợp tác phát triển song phương, 87
hiệp định thương mại, 51 hiệp định thúc đẩy và bảo hộ đầu tư, 40 hiệp định tránh đánh
thuế hai lần, 81 thoả thuận về đối xử tối huệ quốc. Đỉnh cao về hợp tác kinh tế song
phương là việc ký hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, còn về hợp tác kinh tế
đa phương là việc ký hiệp định gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới với tiêu chuẩn
“WTO Plus”, nghĩa là chấp nhận các đòi hỏi về tự do hóa thương mại (hàng hóa và dịch
vụ), đầu tư, mua sắm của chính phủ cao hơn so với mức độ quy định trong các văn kiện
có hiệu lực đang áp dụng của WTO.
Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 60 trong các nền kinh tế thành viên của Quỹ Tiền
tệ Quốc tế xét theo quy mô tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2009 và đứng thứ 133
xét theo tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người. Đây là nền kinh tế hỗn
hợp, phụ thuộc cao vào xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việt Nam là quốc gia
thành viên của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế,
Nhóm Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN. Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do
đa phương với các nước ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Việt Nam cũng đã
ký với Nhật Bản một hiệp định đối tác kinh tế song phương.
8
Chương 3
SƠ LƯỢC NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

TRƯỚC NĂM 2000
3.1. Ngoại thương Việt Nam trước CMT8 – 1945
3.1.1.Dưới chế độ phong kiến
* Bối cảnh : Dưới chế độ phong kiến lạc hậu nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế
nông nghiệp tự cấp, tự túc, lại thường xuyên bị xáo trộn bởi nạn ngoại xâm. Sản xuất
hàng hoá giản đơn và một thị trường trong nước chật hẹp, chia cắt là đặc điểm nổi bật
của kinh tế Việt Nam thời kỳ này.
* Tình hình ngoại thương : Ngoại thương dưới thời phong kiến diễn ra giữa một số
nước muốn bán sản phẩm công nghiệp của mình cho Việt Nam và mua hàng thủ công
nghiệp cùng sản vật thiên nhiên.
Quan hệ buôn bán của Việt Nam thời phong kiến chủ yếu với Trung Quốc, Nhật
Bản, Hà Lan, Bồ Đào Nha....
Hàng mua vào chia làm ba loại: một để thoả mãn tiêu dùng xa hoa của vua quan
phong kiến như lụa là, gấm vóc, san hô, hổ phách v.v… Một loại khác để “giữ gìn xã
tắc” như vũ khí, và những nguyên liệu làm ra vũ khí (sắt, đồng, diêm trắng, diêm
vàng…). Cuối cùng là hàng tiêu dùng hàng ngày trong gia đình như gương lược, kim
chỉ, thuốc men.
Hàng bán ra gồm nông lâm hải sản quý hiếm do thiên nhiên sẵn có được khai
thác đem bán. Về lâm sản có sa nhân, thảo quả, nấm hương, trầm hương, ngà voi ...
Hàng thủ công nghiệp có tơ lụa, đồ mĩ nghệ bằng vàng, bạc, những đồ gỗ sơn thiếp
vàng, đồ gốm, đồ sứ ...
3.1.2.Dưới thời Pháp thuộc
* Bối cảnh: Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam là một “thuộc địa khai thác”
- thuộc địa kém phát triển nhất trong các thuộc địa ở Châu á. Công nghiệp tập trung vào
khai thác tài nguyên thiên nhiên, chủ yếu là ngành khai khoáng (than, kẽm, thiếc, xi
măng…). Công nghiệp chế biến nhỏ bé, tập trung vào những ngành sử dụng nhiều lao
động và nguyên liệu tại chỗ.
* Tình hình ngoại thương: Ngoại thương kém phát triển cả về quy mô, mặt hàng và thị
trường.
9

Xuất khẩu chủ yếu của nước ta trong thời kỳ này là nông sản và khoáng sản với
ba mặt hàng chủ yếu là gạo, cao su và than đá.
Trong 50 năm, từ 1890 đến 1939, ba nước Đông Dương, trong đó chủ yếu là Việt
Nam, xuất khẩu 57.788.000 tấn gạo, trung bình mỗi năm 1,15 triệu tấn (chiếm 20% tổng
sản lượng gạo sản xuất), 397 ngàn tấn cao su (gần như toàn bộ lượng sản xuất), 28 triệu
tấn than (trên 65% sản lượng than sản xuất). Hai mặt hàng gạo và cao su chiếm 70 - 80%
kim ngạch xuất khẩu. Hàng tiểu thủ công chiếm tỷ trọng không đáng kể trong kim ngạch
xuất khẩu.
Nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng và một số nguyên liệu như xăng dầu, bông,
vải. Nhập máy móc thiết bị cũng có, nhưng chiếm tỷ lệ thấp, từ 1,4% (năm 1915) đến
8,8% (năm cao nhất - 1931) trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
3.2.Ngoại thương Việt Nam sau CMT 8 1945-1975
* Bối cảnh: Đất nước đang trong thời kỳ chiến tranh, ngoại thương nhằm mục tiêu vừa
đấu tranh chống âm mưu bao vây và phong tỏa của các đế quốc Pháp vừa duy trì và mở
rộng giao lưu kinh tế với bên ngoài.
Thời kỳ 1955 - 1975 là thời kỳ cải tạo và xây dựng kinh tế, phát triển văn hoá
theo CNXH ở miền Bắc, vừa phải tiến hành cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước.
Từ năm 1955, Chính phủ ta đã ký với Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN
khác các hiệp định về viện trợ hàng hoá và kỹ thuật nhằm giúp nhân dân ta khắc phục
hậu quả của chiến tranh, mở đầu sự hợp tác toàn diện giữa ta với các nước XHCN anh
em.
Đối với các nước ngoài hệ thống XHCN, Chính phủ ta ký Hiệp định thương mại
với Chính phủ Pháp (cuối năm 1955), ấn độ (1956), Inđônêxia (1957) và những năm sau
đó với Cộng hoà ả-Rập thống nhất, Campuchia, Irăc. Song song với việc thiết lập quan
hệ kinh tế thương mại, về mặt Nhà nước ta cũng đặt quan hệ buôn bán với một số thị
trường trong khu vục Châu Á - Thái Bình Dương. Từ năm 1955, các tổ chức kinh tế Việt
Nam đã đặt quan hệ buôn bán với các công ty Nhật Bản, Hồng Kông, Xingapo, Xrilanca,
CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Anh, Thuỵ Sĩ, Thụy Điển v.v... Đến năm 1964, miền Bắc
đã có quan hệ thương mại với 40 nước (năm 1955 mới có 10 nước).
* Tình hình ngoại thương

- Xuất khẩu tăng rất chậm. Trong kim ngạch NK, tỷ trọng viện trợ không hoàn lại
lớn. Ngoại thương chủ yếu với các nước XHCN (chiếm 85-90% tổng kim ngạch buôn
bán với nước ngoài).
- Nhập siêu cực kỳ lớn: Nếu cộng cả giai đoạn từ năm 1958 đến 1975 theo số liệu
của bảng 6.2 thì tổng giá trị xuất khẩu chỉ là 1,129 tỷ Rúp nhưng giá trị nhập khẩu lên
đến 3,693 tỷ Rúp.
10
3.3.Ngoại thương Việt Nam từ 1975 đến 1986 ( trước thời kỳ đổi mới )
* Bối cảnh: Đất nước được thống nhất, chúng ta có điều kiện và khả năng khai thác có
hiệu quả tiềm năng của đất nước (đất đai, rừng, biển, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,
phong cảnh, nguồn lao động và yếu tố con người, vị trí của Việt Nam v.v...) Chiến tranh
kéo dài để lại những hậu quả kinh tế nặng nề.
* Tình hình ngoại thương
Bảng 1: Xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1976-1985
Đơn vị : Triệu rúp- USD
Năm
Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu
Cán cân thương mại
Trị giá Tỷ lệ %
1976 1.226.8 222.7 1.004.1 -881.4 22.20%
1977 1.540.9 322.5 1.218.4 -815.9 28.30%
1978 1.630.0 326.8 1.303.2 -976.4 25.10%
1979 1.846.6 320.5 1.526.1 -1.205.6 21.00%
1980 1.652.8 338.6 1.314.2 -975.6 25.80%
1981 1.783.4 401.2 1.382.2 -981 29.00%
1982 1.998.8 526.6 1.472.2 -945.6 35.80%
1983 2.143.2 616.5 1.526.7 -910.2 40.40%
1984 2.394.6 649.6 1.745.0 -1.095.4 37.20%
1985 2.555.9 698.5 1.857.4 -1.158.9 37.60%

Tổng số 18.773.0 4.423.5 14.349.5 -9.926.0 30.80%
Hầu hết các loại hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống đều phải nhập khẩu
toàn bộ hay một phần do sản xuất trong nước không đảm bảo.
11
Ngoài sắt thép, xăng dầu, máy móc, thiết bị còn nhập khẩu cả hàng tiêu dùng. Kể
cả những loại hàng hoá lẽ ra sản xuất trong nước có thể đáp ứng được như lúa gạo, vải
mặc. Trong những năm 1976 – 1985 đã nhập khẩu 60 triệu mét vải các loại và gần 1,5
triệu tấn lương thực quy gạo.
Xuất khẩu tuy có tăng nhưng trị giá xuất khẩu quá thấp.
3.4.Ngoại thương Việt Nam từ 1986 đến 1999
* Bối cảnh :
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986. Kể
từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế,
chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng
hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc
tế.
Chính sách đổi mới, mở cửa và công nghiệp hóa đã mở ra cho Việt Nam những
cơ hội mới để phát huy những lợi thế so sánh vốn có về tài nguyên thiên nhiên và nguồn
lao động dồi dào, giá rẻ, sử dụng những lợi thế đó vào việc phát triển các nguồn hàng
xuất khẩu ngày càng lớn, tiêu thụ tại thị trường các nước, mang lại một nguồn thu ngoại
tệ ngày càng cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã gia nhập những tổ chức khu vực như: Việt
Nam trở thành thành viên ASEAN(năm 1995), ký hiệp định hợp tác kinh tế - thương mại
với EU(năm 1995), bắt đầu tham gia Chương trình Thuế quan ưu đãi có Hiệu lực chung
(CEPT) từ năm 1996, gia nhập APEC (năm 1998). Từ đó đã ảnh hưởng rất lớn đến ngoại
thương Việt Nam.
* Tình hình ngoại thương
Bàng 2 :Cơ cấu xuất khẩu phân theo nhóm hàng 1986-1999
Đơn vị tính %

Nhóm hàng 1986 1990 1995 1999
1- Hàng công nghiệp nặng và
khoáng sản
8,0 25,7 25,3 31.3
2- Hàng CN nhẹ và TTCN 28,8 26,4 28,4 36.7
12
3- Hàng nông sản và nông sản chế
biến
40,4 32,6 32,0 22.1
4- Hàng lâm sản 9,1 5,3 2,8 1.5
5- Hàng thủy sản 13,4 9,9 11,4 8.4
6- Hàng khác 0,3 0,1 0 0
Tổng số 100 100 100 100
(Nguồn:Tổng cục thống kê)
Bảng 3 :Cơ cấu nhập khẩu phân theo nhóm hàng giai đoạn 1986-1995
Đơn vị tính %
Nhóm hàng 1986 1990 1995
I- Tư liệu sản xuất 86,6 85,1 83,5
1 Thiết bị toàn bộ 19,8 16,0 0
2 Máy móc, thiết bị ĐCPT 15,0 11,4 25,7
3 Nguyên vật liệu 51,9 57,8 57,8
II- Vật phẩm tiêu dùng 13,4 14,9 16,5
1 Lương thực 3,4 1,7 1,4
2 Thực phẩm 1,6 2,5 3,5
3 Hàng y tế 1,5 1,5 0,9
4 Hàng tiêu dùng khác 6,8 9,2 10,8
Tổng số 100 100 100
(Nguồn: Niên giám thống kê qua các năm)
13
Bảng 4 :Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam giai đọan 1986-1995.

Đơn vị: Triệu USD
1986 1990 1995
Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Xuất
khẩu
Nhập khẩu
Xuất
khẩu
Nhập khẩu
Tổng số 798.100 2.155.100 2.404.000 2.752.400 5.448.900 8.155.400
1. Châu Á 177.957 227.972 1.040.401 1.009.438 3.944.725 6.318.156
2. Châu Âu 446.911 1.645.581 1.215.138 1.604.409 938.033 1.088.860
3. Châu Mỹ 14.234 6.398 15.722 11.761 238.335 169.714
4. Châu Phi 40 399 4.178 2.413 38.094 22.659
5. Châu ĐD 3.607 9.688 7.701 10.694 56.909 103.912
6.Tchức LHQ 31.154 1.781 23.971 539 21.588
7. Tchức qtế 355 11.577 - 1.316 2.912
8.Khu chế
xuất
225 2.625
9.Tgiá không
phân tổ chức
145.950 163.326 118.769 88.403 87.091 424.990
(Nguồn: Thương mại thời mở cửa, NXB Thống kê, 1996)
Bảng 5: Tổng mức lưu chuyển ngoại thương và cân đối thương mại năm
1986,1990, 1995,1999
Đơn vị tính: Triệu USD

Năm
Tổng mức lưu chuyển
ngoại thương
Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Cân đối thương mại
Xuất siêu Nhập siêu
Xuất/Nhập
%
14
1986 2944 789 2155 1366 36.6
1990 5156 2404 2752 348 87.3
1995 13604 5449 8155 2706 66.8
1999 23283 11541 11742 201 98.3
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Trong giai đoạn này, nước ta là nước nhập siêu trừ năm 1992 là nước xuất
siêu( 40 triệu USD).Cùng với quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế, tổng mức lưu chuyển
ngoại thương của Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng qua các năm cho thấy sự phát triển
kinh tế và ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới đối với Việt Nam ngày càng tăng.
15
Chương 4
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TỪ 2000 ĐẾN NAY
4.1.Chiến lược ngoại thương giai đoạn 2000-2010
Bảng 6: Mục tiêu chiến lược về xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Đơn vị tính: Tỷ USD
Giai đoạn
Xuất khẩu Nhập khẩu
Hàng hóa Dịch vụ Hàng hóa Dịch vụ

% tăng
trưởng
Trị giá
năm cuối
% tăng
trưởng
Trị giá
năm cuối
% tăng
trưởng
Trị giá
năm cuối
% tăng
trưởng
Trị giá
năm cuối
2001-2005 16% 28,4 15% 4,0 15% 29,2 11% 2,02
2006-2010 14% 54,6 15% 8,1 13% 53,7 11% 3,4
( Nguồn: Chỉ thị số 22/2000/CT-TTg ngày 27/10/2000 của Thủ tướng chính phủ về
Chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thời kỳ 2001-2010)

Căn cứ vào đường lối kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm
2001-2010, xu hướng phát triển nền kinh tế và thị trường thế giới thập niên đầu thế kỷ
XXI, cũng như từ thực tiễn của các nước và của bản thân Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề
ra những định hướng lớn cho hoạt động ngoại thương cho thời kỳ năm 2001-2010 như
sau:
* Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và
đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA,
APEC, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, tiến tới ra nhập WTO…..

* Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh,
phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế, giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản
phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm
16
lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao. Xây dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhất là đối
với hàng nông sản. Khuyến khích sử dụng thiết bị, hàng hoá sản xuất trong nước. Tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập. Thực hiện chính sách bảo hộ có
lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong nước.
* Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu lao động, vận tải, bưu
chính- viễn thông, tài chính - tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thu hút kiều hối.
* Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm
kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ
mọi cơ hội mở thị trường mới.
* Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều
phương tiện và tổ chức thích hợp, kể cả các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia các hoạt động môi
giới, khai thác thị trường quốc tế.
Điểm đáng lưu ý nhất là trong chiến lược phát triển ngoại thương của ta là:
- Coi xuất nhập khẩu cùng các quan hệ kinh tế đối ngoại khác không chỉ là nhân tố hỗ
trợ cho sự phát triển kinh tế quốc dân mà còn được xem là động lực phát triển kinh tế
của đất nước. Phát triển ngoại thương là để tăng cường khả năng tự phát triển không
ngừng của nền kinh tế quốc dân chứ không chỉ là tăng thu nhập thuần tuý, mặc dù không
coi nhẹ việc tăng thu nhập.
- Đối với nước ta, một nước trình độ phát triển còn thấp, thiếu vốn và kỹ thuật, nhưng lại
có "lợi thế" về tài nguyên thiên nhiên và lao động, việc thực hiện chiến lược hướng
mạnh về xuất khẩu, bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong
nước.
- Coi trọng việc xuất khẩu có hàm lượng chế biến, sản phẩm có hàm lượng trí tuệ và

công nghệ cao, chú trọng xuất khẩu dịch vụ. Chủ trương này tạo đà cho xuất khẩu tăng
tốc và đạt hiệu quả.
Thực hiện chiến lược này là giải pháp "mở cửa" nền kinh tế để thu hút các nguồn
lực bên ngoài vào khai thức tiềm năng lao động và tài nguyên đất nước.
4.2.Thực tiễn ngoại thương Viêt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Nước ta đã có quan hệ buôn bán với trên 160 quốc gia và khu vực. Việt Nam thực
hiện đường mở cửa và hội nhập với bên ngoài đúng vào thời kỳ mà thế giới chuyển từ
đối đầu sang đối thoại. Sự phát triển của kinh tế thế giới đã đạt tới mức biên giới các
quốc gia chỉ còn mang ý nghĩa về mặt hành chính. Sự giao lưu kinh tế đã liên kết các
quốc gia có chế độ khác nhau thành một thị trường thống nhất.
17
Trên ý nghĩa đó mà xem xét thì bối cảnh quốc tế trên đường tiến vào thế kỷ 21
của Việt Nam chứa đựng nhiều thuận lợi hơn khó khăn, thời cơ lớn hơn thách đố.
4.2.1. Giai đoạn 2000-2002
Trong giai đoạn này, sư kiện Việt Nam và Hoa Kỳ ký Hiệp định thương mại Việt
Nam- Hoa Kỳ vào tháng 7-2000 và Hiệp định này có hiệu lực từ ngày 10-12-2001 đã tạo
nhiều thay đổi trong ngoại thương Việt Nam vì Hoa Kỳ là một thị trường lớn của thế
giới và là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Hơn nữa, Trung Quốc gia nhập
WT0 cuối năm 2001 cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ngoại thương Việt Nam.
4.2.1.1 Năm 2000:
 Xuất Khẩu
Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh: Cả nước đã đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 14,3 tỉ USD, tăng 24% so với năm 1999. Các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đạt kim ngạch xuất khẩu trên 6,9 tỉ USD, và các doanh nghiệp trong
nước xuất khẩu đạt trên 7,4 tỉ USD.
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người của nước ta đạt 180
Đôla/năm, mức chuẩn quốc gia có nền ngoại thương phát triển bình thường.
● Các mặt hàng xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao so với năm 1999 là:
+ Hàng rau quả đạt 205 triệu USD, tăng 95,2%.
+ Hải sản gần 1,48 tỉ USD, tăng 52%.

+ Hàng thủ công mỹ nghệ 235 triệu USD, tăng gần 40%.
+Hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dệt may và giày dép xuất khẩu tăng nhưng mức
tăng thấp: Dệt may tăng 3,7% đạt trên 1,8 tỉ USD, giày dép tăng 0,7%, đạt trên 1,4 tỉ
USD.
+Nhiều mặt hàng khác xuất khẩu tăng khá như chè, hạt điều, cao su, điện tử máy tính...
+ Về nông sản : Nếu như năm 1991, nước ta xuất khẩu đạt 2087 triệu USD thì đến năm
2000 đã đạt tới 14308 triệu USD gấp 7 lần, trong đó kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt
4300 triệu USD, tăng hơn năm 1991 là 3,9 lần và chiếm 30% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam. Nhịp độ tăng trưởng bình quân của GDP là 7,6%/năm tức là tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP tới 2,7 lần.
.Xuất khẩu gạo năm này chỉ đạt 3,5 triệu tấn, bằng 77,6% so với năm 1999, kim ngạch
đạt khoảng gần 670 triệu USD trong khi năm 1999 xuất khẩu gạo đạt trên 1 tỉ USD.
18
. Xuất khẩu cà phê tuy tăng tới 44% về khối lượng, với gần 700.000 tấn nhưng chỉ thu về
được 485 triệu USD, giảm khoảng 7%.
+ Sản lượng dầu khai thác năm nay tăng 4% so với năm 1999, đạt 15,5 triệu tấn. Do giá
dầu trong 3 quý đầu năm tăng vọt nên doanh thu xuất khẩu cả năm tăng 74,5% so với
mức 2,1 tỷ USD của năm ngoái và là một ngành kinh tế đầu tiên đạt mức xuất khẩu 3,5
tỷ USD tăng 71,2%.
Năm 2000 tỷ trọng các loại hàng hóa đã thay đổi với cơ cấu tương ứng là 30,1%
hàng nông nghiệp, 35,6% hàng công nghiệp nặng và 34,3% hàng công nghiệp nhẹ. Như
vậy là đã có sự thay đổi về mặt hàng và về chất của quá trình xuất khẩu.
 Nhập khẩu
Nhập khẩu trong năm 2000 đạt 15,2 tỉ Usd, tăng 30,8% so với năm 1999.Trong
đó: ● Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt gần 2,5 tỉ USD
● Xăng dầu trên 2 tỉ USD, nguyên phụ liệu dệt may và da trên 1,3 tỉ USD
● Nhập khẩu linh kiện xe máy tăng khá mạnh với gần 1,6 triệu bộ và kim ngạch trên
700 triệu USD, tăng gần 77%.
Nhập siêu trong năm qua là 892 triệu USD, chiếm khoảng 6,2% kim ngạch xuất
khẩu. Các doanh nghiệp trong nước là những đơn vị nhập siêu khá lớn (3,45 tỉ USD),

trong khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu trên 2,5 tỉ USD.
4.2.1.2.Năm 2001:
 Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu năm 2001 đạt 15,1 tỷ USD, tăng 4,5% so với năm
2000.Trong đó:
● Khu vực kinh tế trong nước đạt 8,35 tỷ USD (tăng 9,3%) và khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài (không kể dầu thô) 3,75 tỷ USD (tăng 8%).
● Các mặt hàng xuất khẩu :Trong số 15 mặt hàng xuất khẩu chính yếu, có 12 mặt
hàng đạt giá trị xuất khẩu 100 triệu USD trở lên, trong số đó có 4 mặt hàng là dầu thô,
thủy sản, dệt may, giày dép đạt từ 1,52 tỷ đến 3,17 tỷ USD.
Trong năm 2001, có 3 mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng cao là:
+ Hàng thủy sản đạt 1,8 tỷ USD, tăng 21,7% so với năm 2000.
+ Rau quả 305 triệu USD, tăng 42,9%.
+ Than đá 4 triệu tấn, đạt 108 triệu USD, tăng 23% về số lượng và 15,3% về giá trị.
19
+Ngoài ra có hai mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao là hàng dệt may 1,8 tỷ USD, tăng
5,7%, giày dép 1,52 tỷ USD, tăng 3,8%.
●Thị trường xuất khẩu:
+ Tỷ trọng của Hoa Kỳ trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam còn nhỏ, chỉ khoảng
7% với gần 1 tỷ USD năm 2001.
+ Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của ta. Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật
Bản đã tăng bình quân 22%/năm trong giai đoạn 1996 - 2000 từ 950 triệu USD lên 2,6 tỷ
USD, riêng năm 2001 giảm 3% so với năm 2000.
+ Kim ngạch xuất khẩu vào Nga đạt trên 200 triệu USD.
+ Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Irăc này đạt trên 300 triệu USD. Chủ trương của
Bộ Thương mại là cần tìm mọi cách để duy trì và gia tăng sự có mặt, đồng thời chuẩn bị
chỗ đứng lâu dài ở thị trường này.
+ Indonesia: Kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước đã tăng từ 520 triệu USD
năm 2000 lên gần 600 triệu trong năm 2001.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu chính ngạch qua các khu kinh tế cửa khẩu giữa các tỉnh

biên giới của Việt Nam và Trung Quốc không ngừng tăng trưởng qua các năm bởi cả hai
nước đều rất quan tâm đến việc phát triển quan hệ thương mại song phương. Đơn cử như
tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, năm 2001 giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu với Trung
Quốc là 106 triệu USD, năm 2002 đã tăng lên tới 280 triệu USD.
 Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu năm 2001 đạt 16 tỷ USD, tăng 2,8% so với năm 2000.
Trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 11,24 tỷ USD (giảm 0,40%) và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài đạt 4,76 tỷ USD (tăng 9,3%).
Hoạt động nhập khẩu đã đáp ứng nhu cầu về trang thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu
cho các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội đối với một số mặt hàng trong
nước chưa sản xuất được, cũng như nhằm bảo hộ một số ngành trong nước và phù hợp
với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, ta vẫn chưa có biện pháp
hữu hiệu bằng thuế quan và phi thuế quan dễ hơn cho nhập khẩu xe máy, đường ăn, đỗ
tương, muối, thức ăn gia súc, cá...
●Thị trường nhập khẩu của nước ta chủ yếu là các nước Đông Á chiếm 73,7%
hàng hóa nhập khẩu của nước ta. Trong đó Singapore là thị trường lớn nhất đạt 2,478 tỷ
USD.
Nhập siêu tuy còn cao nhưng đã giảm so với năm 2000. Nếu tính cả dầu thô thì
năm 2001, nhập siêu là 800 triệu USD, chiếm 5,2% giá trị xuất khẩu (năm 2000 nhập
20
siêu chiếm 8%). Khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 2.889 triệu USD, chiếm 34,5%
giá trị xuất khẩu của khu vực.
4.2.1.3. Năm 2002
 Xuất khẩu
Theo Bộ Thương mại, năm 2002 cả nước đạt kim ngạch xuất khẩu 16,5 tỷ USD,
tăng gần 10% so với năm 2001. Riêng thành phố Hồ Chí Minh đã đạt kim ngạch xuất
khẩu 8,4 tỷ USD, chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
●Các mặt hàng chủ yếu:12/15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực năm 2002 có kim ngạch
tăng hơn so với năm 2001. Trong đó có nhiều mặt hàng đạt mức tăng trưởng rất cao như
thủ công mỹ nghệ, than đá, hạt điều, cao su. Ba mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn

nhất, vượt ngưỡng 2 tỷ USD là dầu thô trên 3,2 tỷ USD, may mặc 2,7 tỷ USD và thủy
sản trên 2 tỷ USD.
● Thị trường xuất khẩu:
+ Trong số 23 thị trường có kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD, có 10 thị trường
đạt mức tăng trưởng xuất khẩu từ 10% trở lên. Một số thị trường mới, tuy kim ngạch
xuất khẩu chưa cao nhưng mức tăng rất đáng khích lệ như Đan Mạch, Phần Lan, Thổ
Nhĩ Kỳ, Hy Lạp và các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất.
+ Riêng thị trường Mỹ, sau một năm thực thi Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ,
kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2 tỷ USD. Có thể thấy rõ điều này qua bảng sau:
Bảng 7 :Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ
năm 2000 và 2002
Đơn vị : Triệu USD
Mặt hàng 200
0
200
2
Mặt hàng 200
0
2002
Thủy sản 301 616 Hạt các loại 51 71
Quần áo cotton 34 547 Giày dép 39 65
Quần áo khác 12 349 Cà phê 112 52
Đồ may mạc dã ngoại 89 189 Đồ chơi 3 32
Dầu thô 88 181 Thực phẩm khác 5 24
21

×