Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương :Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 04 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.78 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM TẠI HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM TẠI HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS-TS PHAN HUY ĐƢỜNG


XÁC NHẬN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo sư - tiến sĩ Phan Huy
Đường đã tận tâm, hết lòng dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tôi thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong trường Đại học
Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội và các anh, chị đồng nghiệp tại ngân hàng Nông
nghiệp huyện Nam Sách đã chỉ bảo, góp ý để tôi hoàn thiện luận văn này.
Quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng là một nội dung khá rộng và nhiều
vấn đề phức tạp nên luận văn khó có thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Tôi rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý chân thành của quý thầy cô để tôi có thể hoàn
thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Tôi xin trân trọng cám ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự giúp đỡ
của Thầy hướng dẫn. Các thông tin, số liệu đưa ra trong luận văn đảm bảo tính
chính xác, trung thực. Những kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ

ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ i
Danh mục các bảng biểu .......................................................................................... ii
Lời mở đầu ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................................ 1
2. Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu. ................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ......................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn: .............................................................................................. 3
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu,
cơ sở thực tiễn và lý luận về quản lý hoạt động tín dụng NHTM ........................ 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu. .......................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng NHTM. .......................................... 7
1.2.1 Một số nét cơ bản về tín dụng ngân hàng .......................................................... 7
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng. ....................................................................... 7
1.2.1.2 Bản chất, chức năng, các hình thức tín dụng NHTM...................................... 8
1.2.1.3 Các nguyên tắc hoạt động của tín dụng ngân hàng thương mại. .................. 14
1.2.2 Nội dung quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại. ........................ 15
1.2.2.1 Khái niệm quản lý hoạt động tín dụng. ........................................................ 15
1.2.2.2 Mục tiêu quản lý hoạt động tín dụng NHTM................................................ 16
1.2.2.3 Nội dung quản lý hoạt động tín dụng. ........................................................... 17

1.2.2.4 Quy trình quản lý hoạt động tín dụng NHTM .............................................. 21
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tín dụng NHTM. .......................... 26
1.2.3.1 Các nhân tố bên ngoài gồm một số nhân tố sau: ........................................... 26
1.2.3.2 Các nhân tố bên trong. .................................................................................. 28
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động tín dụng NHTM. ............... 32


1.3 Kinh nghiệm quản lý hoạt động tín dụng của một số ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn và bài học rút ra cho Agribank huyện Nam Sách. ................... 36
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý hoạt động tín dụng của một số NH Nông nghiệp .......... 36
1.3.1.1 Quản lý hoạt động tín dụng của Agribank huyện Kim Thành – tỉnh Hải
Dương ....................................................................................................................... 36
1.3.1.2 Quản lý hoạt động tín dụng của huyện Cẩm Giàng. ..................................... 37
1.3.1.3 Kinh nghiệm quản lý tín dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Ngãi ...................................................................................................... 38
1.3.2 Bài học rút ra cho quản lý hoạt động tín dụng Agribank huyện Nam Sách .... 39
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 41
2.1 Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................................. 41
2.2 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin............................................................ 41
2.2.2 Phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối (%): .................................... 42
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin. .................................................................... 42
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu. .................................................... 43
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
huyện Nam Sách ..................................................................................................... 44
3.1 Một số nét cơ bản về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Nam Sách. ................................................................................................................. 44
3.2 Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại Agribank huyện Nam Sách. ............ 47
3.2.1 Quản lý khách hàng và lĩnh vực đầu tư tín dụng ............................................. 47
3.2.2 Quản lý lãi suất và phí ...................................................................................... 48

3.2.3 Quản lý thời hạn cho vay ................................................................................. 48
3.2.4 Quản lý tài sản bảo đảm tiền vay ..................................................................... 49
3.2.5 Quản lý hoạt động sử dụng vốn (cho vay) ....................................................... 49
3.2.5.1Quy mô dư nợ. ............................................................................................... 49
3.2.5.2 Thị phần dư nợ. ............................................................................................. 50
3.2.5.3 Tỷ lệ thu lãi. .................................................................................................. 51


3.2.5.4 Vòng quay vốn tín dụng ............................................................................... 51
3.2.5.5 Tỷ lệ nợ quá hạn: ........................................................................................... 52
3.2.5.6 Tình hình nợ xấu. .......................................................................................... 53
3.2.5.7 Doanh thu từ hoạt động tín dụng. ............................................................................... 53
3.3 Đánh giá hoạt động quản lý tín dụng tại Agribank huyện Nam Sách................. 54
3.3.1 Những kết quả đạt được. .................................................................................. 54
3.3.1.1 Các chỉ tiêu định lượng. ................................................................................ 54
3.3.1.2. Các chỉ tiêu định tính.................................................................................... 55
3.3.2 Những hạn chế tồn tại. ..................................................................................... 56
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế. .................................................................... 56
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Nông nghiệp huyện Nam Sách. .............................................................................. 63
4.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Agribank huyện Nam Sách. ........... 63
4.1.1 Định hướng về quản lý hoạt động tín dụng. ............................................... 63
4.1.2 Yêu cầu hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng. .............................................. 64
4.2 Các giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng tại Agribank huyện
Nam Sách. ............................................................................................................ 65
4.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng.

................................. 65

4.2.2 Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng CBTD. ....................................... 66

4.2.3 Quản lý rủi ro hoạt động tín dụng, thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu. ...................... 69
4.2.4 Giải pháp hoàn thiện quy chế, thủ tục, quy trình cho vay. .............................. 74
4.2.5. Giải pháp về đa dạng hoá phương thức cho vay, đối tượng cho vay. ............. 77
4.2.6 Tăng cường công tác tự kiểm tra, rà soát hoạt động tín dụng. ......................... 78
4.2.7. Tăng cường sự chính xác, hợp lý đối với tài sản bảo đảm. ............................. 79
4.2.8 Nhóm các giải pháp hỗ trợ để tăng hiệu quả quản lý hoạt động tín dụng của
Agribank huyện Nam Sách. ...................................................................................... 80
4.2.8.1 Làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị. ........................................ 80
4.2.8.2 Xây dựng chiến lược khách hàng ................................................................. 81
4.2.8.3 Xây dựng, duy trì mối quan hệ với chính quyền, đoàn thể các cấp. ............ 82


4.2.8.4 Giải pháp về công nghệ ................................................................................. 83
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên Nghĩa

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng


CIC

Thông tin tín dụng khách hàng

CKH

Có kỳ hạn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1 Cơ cấu vốn huy động tại Agribank huyện Nam Sách

46

Bảng 3.2 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay qua các năm 2010 - 2014

49

Bảng 3.3 Dư nợ tại Agribank huyện Nam Sách giai đoạn 2010 - 2014

50

Bảng 3.4 Thị phần dư nợ của Agribank huyện Nam Sách từ năm 2010 đến 2014

51

Bảng 3.5 Tỷ lệ thu lãi tại Agribank huyện Nam Sách

51

Bảng 3.6 Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank huyện Nam Sách


52

Bảng 3.7 Nợ quá hạn tại Agribank Nam Sách qua các năm 2010 - 2014

52

Bảng 3.8 Nợ xấu qua các năm 2010 - 2014

53

Bảng 3.9 Thu nhập từ hoạt động tín dụng qua các năm 2010 - 2014

54

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang tiến hành xây dựng đất nước theo
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì mục tiêu quan trọng nhất là
làm thế nào phát triển, xây dựng được một nền kinh tế vững mạnh. Để làm được
như vậy thì các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh cần phải có đủ
nguồn vốn để đầu tư, phát triển và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn
vốn tối ưu để họ có thể khai thác. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trường bởi chỉ khi các
tổ chức, cá nhân hoạt động có hiệu quả thì mới tạo lập được một nền kinh tế phát
triền và bền vững.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là một hoạt động đặc biệt đi vay để cho vay.

Phần lớn lợi nhuận của mỗi ngân hàng đều do tín dụng mang lại. Đây là hoạt động
có tính cạnh tranh, nhạy cảm cao, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: môi
trường, kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách.... Do vậy, hoạt động tín dụng luôn tiềm
ẩn nhiều rủi ro.
Để có thể tồn tại và phát triển thì bên cạnh việc chú trọng quan tâm vào số
lượng, mở rộng hoạt động tín dụng thì tất cả các ngân hàng đều đặc biệt quan tâm
đến chất lượng của hoạt động tín dụng. Giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín
dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng tín dụng thể hiện cho sự phát
triển, còn chất lượng tín dụng thể hiện cho sự bền vững. Số liệu về tăng trưởng và
chất lượng tín dụng chính là thước đo chính xác nhất để đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng của mỗi một ngân hàng.
Chính vì lẽ đó mà vấn đề cấp thiết đặt ra cho các ngân hàng trong quản lý hoạt
động tín dụng hiện nay là làm sao vừa đảm bảo tăng trưởng tín dụng nhưng cũng
phải đảm bảo được các chỉ tiêu chất lượng tín dụng.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn (Agribank) huyện Nam Sách đã có sự tăng trưởng phù hợp với sự
phát triển kinh tế của địa phương. Nhưng đi liền với tăng trưởng bao giờ cũng là sự

1


phát sinh của nợ quá hạn, nợ xấu. Vì vậy, mục tiêu, thách thức đặt ra cho ban lãnh
đạo của chi nhánh là làm sao quản lý được hoạt động tín dụng vừa tiếp tục tăng
trưởng, vừa đảm bảo được chất lượng để có thể hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh đã đặt ra.
Từ thực tiễn trên, tôi đã chọn nghiên cứu về “Quản lý hoạt động tín du ̣ng ta ̣i
ngân hàng nông nghiê ̣p và phát triể n nông thôn Việt Nam tại huyê ̣n Nam Sách tỉnh
Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế của
mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu.

- Ban lãnh đạo Agribank huyện Nam Sách cần làm gì và làm như thế nào để có
thể quản lý tốt hoạt động tín dụng, đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ, giảm thiểu nợ quá
hạn, nợ xấu ?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý thuyết và thực trạng quản lý hoạt
động tín dụng tại Agribank huyện Nam Sách. Đồng thời đề xuất các giải pháp góp
phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tín dụng tại Agribank
huyện Nam Sách trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và hoạt động quản lý
tín dụng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về tín dụng và hoạt động quản lý tín dụng
của Agribank huyện Nam Sách.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tín dụng của
Agribank huyện Nam Sách trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn: hoạt động quản lý tín dụng của ban
lãnh đạo Agribank huyện Nam Sách.
4.2 Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Phạm vi không gian: Agribank huyện Nam Sách.

2


+ Phạm vi thời gian: Trong 5 năm, từ năm 2010 đến hết năm 2014.
Sở dĩ luận văn chọn quãng thời gian trên để nghiên cứu vì nghị định
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn với nhiều quy định thông thoáng, linh hoạt, phù hợp
hơn với tình hình thực tế có hiệu lực.
+ Nội dung nghiên cứu: tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng với các

tổ chức, cá nhân. Xét theo nghĩa rộng tín dụng ngân hàng bao gồm cả việc ngân
hàng cho khách hàng vay và khách hàng cho ngân hàng vay. Xét theo nghĩa hẹp
theo nghiệp vụ chuyên môn ngành thì khâu khách hàng cho ngân hàng vay gọi là
huy động vốn, khâu ngân hàng cho khách hàng vay là tín dụng.
Nếu như những năm trước đây, Agribank huyện Nam Sách luôn nắm giữ vị trí
độc tôn trên địa bàn huyện thì một vài năm gần đây vị thế này đã bị phá vỡ. Đã có
nhiều Ngân hàng lớn tham gia hoạt động trên địa bàn huyện như: Ngân hàng Công
Thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng đầu tư…vì vậy thị phần của
Agribank huyện Nam Sách đã bị chia sẻ và phải chịu sự cạnh tranh không nhỏ. Hoạt
động cho vay của ngân hàng gặp không ít khó khăn trong việc phát triển thị phần,
đặc biệt là tìm ra lời giải cho việc tiếp tục mở rộng về quy mô tín dụng nhưng vẫn
phải giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng.
Chính vì lẽ đó, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tín dụng ngân hàng theo
nghĩa hẹp nghĩa là chỉ tập trung vào nghiên cứu quản lý hoạt động cho vay của
Agribank huyện Nam Sách để có thể đưa ra một số đề xuất giúp cho Agribank
huyện Nam Sách có thể vừa mở rộng được thị phần, vừa hạn chế được tình trạng nợ
xấu, nợ quá hạn.
Do Agribank huyện Nam Sách là chi nhánh cấp III, hoạt động trên địa bàn
nông thôn nên luận văn tập trung chủ yếu vào quản lý tín dụng hộ sản xuất.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 4 chương.

3


Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM).
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp huyện Nam Sách.
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp huyện Nam Sách.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được
công bố liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn. Các công trình đã đạt được
những kết quả đáng kể, là cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn.
Luận án tiến sỹ của tác giả Phạm Thị Bích Lương thực hiện tại trường Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
các Ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay” đã tiếp cận hiệu quả hoạt
động của NHTM từ góc độ khách hàng (bao gồm các chỉ tiêu: sự hợp lý về giá cả
sản phẩm, dịch vụ, số lượng, chất lượng, chủng loại dịch vụ; sự thuận tiện của các
kênh phân phối; độ an toàn và uy tín); từ góc độ xã hội (với các chỉ tiêu đo lường:
khả năng huy động vốn của NHTM; hiệu quả đầu tư của NHTM; ổn định ngân sách
nhà nước; ổn định kinh tế - xã hội) và hiệu quả xét về phía NHTM (với các chỉ tiêu:
quy mô lợi nhuận; chênh lệch lãi suất cơ bản; các chỉ tiêu đánh giá thu nhập - chi
phí; chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán) khả năng sinh lời. Các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm nhân tố chủ quan
thuộc về các NHTM và các nhân tố khách quan.
Tác giả Lê Thị Hương trong “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam” năm 2003, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Ngân hàng, Hà Nội đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của
các NHTM, đặc biệt là các hoạt động đầu tư chứng khoán và cho vay. Các chỉ tiêu

này tập trung vào đánh giá mục tiêu sinh lời của các NHTM ở giác độ vi mô. Đây là
những gợi ý rất tốt để xác định có căn cứ khoa học hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động của NHTM Việt Nam.
Tác giả Lê Đức Thọ trong “Hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng
thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay” (2005), luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về

5


hoạt động tín dụng của NHTM, phân tích làm rõ vai trò quan trọng hoạt động tín
dụng của NHTM trong nền kinh tế, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ
thống NHTM nhà nước. Tác giả đã đưa ra những phân tích sâu sắc và toàn diện về
những hạn chế, khó khăn trong hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nhà nước.
Các khuyến nghị như: thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường, phát
huy vai trò chủ đạo và chủ lực của NHTM nhà nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế, đổi mới phương thức tạo vốn, coi trọng chất lượng dự án cấp tín dụng,
cải cách tổ chức bộ máy, nâng cấp công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực…
Tác giả Đỗ Thị Thủy trong “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong điều kiện mới” (2007), công trình nghiên cứu khoa học, Học viện Tài
chính, Hà Nội đã nhấn mạnh ảnh hưởng của hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt
động của ngân hàng nhà nước (NHNN) đến hiệu quả tín dụng của NHTM. Tác giả
kiến nghị các tổ chức tín dụng Việt Nam phải thực hiện giám sát an toàn hoạt động
ngân hàng theo hướng minh bạch, hiện đại và phù hợp với thông lệ quốc tế, khai
thác triệt để các lợi thế của mình trước các đối thủ ngân hàng nước ngoài trong quá
trình thực hiện các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng.
Tác giả Nguyễn Hữu Huấn trong “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Luận
án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội đã phân tích chất lượng hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, làm rõ

những hạn chế chủ yếu của Ngân hàng này như: năng lực tài chính yếu, hiệu quả
hoạt động kinh doanh chưa cao, sản phẩm dịch vụ thấp...Tác giả luận văn kiến nghị
nhiều giải pháp cải thiện chất lượng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam.
Nghiên cứu về hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ở
nông thôn, tác giả Nguyễn Trí Tâm trong “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng
đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” ( 2003)
Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội đã nhấn mạnh khía cạnh chất
lượng và hiệu quả tín dụng trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn.

6


Ngoài việc làm rõ những đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng của tín dụng đối với
nông nghiệp nông thôn ở nước ta, phân tích các biện pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng nông nghiệp nông thôn của một số nước trên thế giới, tác giả đã khẳng định
tín dụng là đòn bẩy, là công cụ quan trọng để triển khai thực hiện thắng lợi các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trên mặt trận kinh tế nói
chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Luận văn cũng đã chứng minh, tín dụng
là một trong những công cụ sắc bén để triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, chính trị của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn.
Nhìn chung các công trình trên đã phần nào giúp tác giả có cái nhìn tổng quan
về hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu đi
sâu vào các vấn đề lý luận và thường nghiên cứu ở tầm vĩ mô, trên phạm vi khá
rộng, không tập trung ở một địa phương cụ thể.
Do đó trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay và với một chi nhánh ngân
hàng Nông nghiệp cấp III, hoạt động tại khu vực nông thôn như Agribank huyện
Nam Sách thì các giải pháp mà các công trình trên đưa ra chưa thực sự phù hợp. Vì
vậy cần có những nghiên cứu chi tiết, cụ thể về hoạt động quản lý tín dụng tại
Agribank huyện Nam Sách để có thể đưa ra được một số giải pháp giúp cho việc

quản lý hoạt động tín dụng của chi nhánh được tốt hơn.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng NHTM.
1.2.1 Một số nét cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
*Khái niệm tín dụng.
Hiện nay tín dụng có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Theo Bách Khoa toàn thư
thì tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay.
Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền
hoặc hàng hóa cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi
vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm
hoặc không kèm theo một khoản lãi. Tín dụng có vị trí quan trọng đối với việc tích
tụ, tận dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển kinh doanh (...)

7


Tuy nhiên một cách chung nhất có thể hiểu, tín dụng là mối quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết
hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản với điều kiện theo thời
hạn đã thoả thuận.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá,
máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).

*Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Theo Luâ ̣t các Tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010: Cấ p tin
́ du ̣ng là viê c̣ thỏa
thuâ ̣n để tổ chức , cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
mô ̣t khoản tiề n theo nguyên tắ c có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay , chiết khấu, cho
thuê tài chính , bao thanh toán , bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấ p tin
́ du ̣ng
khác; cho vay là mô ̣t hình thức cấ p tín du ̣ng , theo đó , bên cho vay giao hoă ̣c cam
kế t giao cho khách hàng mô ̣t khoản tiề n để sử du ̣ng vào mu ̣c đić h xác đinh
̣ trong
mô ̣t thời gian nhấ t đinh
̣ theo thỏa thuâ ̣n với nguyên tắ c có hoàn trả cả gố c lẫn laĩ .
Tín dụng ngân hàng có đặc điểm cơ bản sau:
- Được dựa trên cơ sở lòng tin.
- Đây là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.
- Tín dụng ngân hàng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
- Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro.
1.2.1.2 Bản chất, chức năng, các hình thức tín dụng NHTM.
a. Bản chất tín dụng ngân hàng thương mại.

8


Về mặt hình thức, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá
trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ
người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại
cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi
tức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, đồng tiền phản ánh quan hệ cung cầu và quy luật
giá trị. Mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa. Mỗi chủ thể tham gia nền kinh tế

đều cần nguồn vốn để hoạt động trên thị trường hoặc nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình. Tuy nhiên nguồn vốn tự có thường không đủ, trong khi đó, ở một nơi khác lại
có người đang có vốn nhàn rỗi. Sự tương tác giữa các chủ thể kinh tế giúp các
khoản vốn được luân chuyển từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, giúp cho người thừa
vốn sử dụng nguồn vốn dư thừa của mình sao cho có lợi nhất, đồng thời người thiếu
vốn tìm cách bù đắp được sự thiếu hụt vốn của mình với chi phí thấp nhất. Vì vậy,
tín dụng trở thành một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài người đi tới
văn minh thịnh vượng trong nền kinh tế thị trường dựa trên nền sản xuất lớn hiện
đại.
Trong nền kinh tế thị trường, đồng tiền phản ánh quan hệ cung cầu và quy luật
giá trị. Mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa. Mỗi chủ thể tham gia nền kinh tế
đều cần nguồn vốn để hoạt động trên thị trường hoặc nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình. Tuy nhiên nguồn vốn tự có thường không đủ, trong khi đó, ở một nơi khác lại
có người đang có vốn nhàn rỗi. Sự tương tác giữa các chủ thể kinh tế giúp các
khoản vốn được luân chuyển từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, giúp cho người thừa
vốn sử dụng nguồn vốn dư thừa của mình sao cho có lợi nhất, đồng thời người thiếu
vốn tìm cách bù đắp được sự thiếu hụt vốn của mình với chi phí thấp nhất. Vì vậy,
tín dụng trở thành một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài người đi tới
văn minh thịnh vượng trong nền kinh tế thị trường dựa trên nền sản xuất lớn hiện
đại.
Ẩn dưới sự di chuyển các luồng vốn tạm thời từ người có vốn và người cần
vốn là quan hệ vay mượn. Hay nói rõ hơn, bản chất của tín dụng là quan hệ vay

9


mượn giữa người cho vay và người đi vay. Họ là những người khác nhau trong nền
kinh tế, gặp nhau ở điểm cân bằng giữa nhu cầu vay vốn tiền tệ và khả năng đáp
ứng nhu cầu này theo những tổ chức của pháp luật và những nguyên tắc tín dụng
tương ứng.

Vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình
vận động của vốn tín dụng có thể được khái quát qua ba giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn
này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang đi
vay. Đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa (giao ngay) thông
thường. Trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại.
Người bán nhượng đi giá trị hàng hóa, nhưng lại nhận lại giá trị tiền tệ. Người mua
nhượng đi giá trị tiền tệ nhưng nhận lại giá trị hàng hóa. Còn trong việc cho vay, chỉ
có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị.
• Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn
nhu cầu của mình. Tuy nhiên, người đi vay không có toàn quyền sở hữu giá trị đó,
mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
• Giai đoạn 3: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất hoặc
tiêu dùng thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng,
là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Mặt khác, sự
hoàn trả của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự
hoàn trả là sự vận động dưới hình thái hàng hóa hoặc giá trị. Tuy nhiên, sự vận
động đó không phải với tư cách là phương tiện lưu thông, mà với tư cách một lượng
giá trị được vận động. Sự hoàn trả trong tín dụng luôn luôn phải được bảo tồn về
mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức tín dụng.
b. Chức năng của tín dụng ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện các chức năng cơ bản sau:

10


- Thứ nhất, tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả.

Đây là chức năng cơ bản của hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng giúp điều
hòa nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, góp phần nâng cao đời sống, phát triển
kinh tế đất nước.
Tập trung và phân phối lại tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau. Nhờ sự hoạt
động của hệ thống tín dụng đã thu hút, tập trung được các nguồn tiền nhàn rỗi của
người dân, doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể...và phân phối lại nguồn vốn này tới các
tổ chức, cá nhân khác đang có nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động tiêu dùng, sản
xuất, kinh doanh.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
có hoàn trả. Từ đó kích thích việc luân chuyển, sử dụng vốn có hiệu quả. Góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên nhiều lĩnh vực.
Việc phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức tín dụng được thực hiện bằng hai
cách: Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
• Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và
việc phát hành trái phiếu của các công ty...
• Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian như: ngân hàng, công ty tài chính...
- Thứ hai, Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát
triển đa dạng, từ đó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế như: kỳ phiếu, séc, các phương tiện thanh
toán hiện đại như thẻ tín dụng, thanh toán chuyển khoản.... Điều này sẽ làm giảm số
lượng tiền mặt trong lưu thông, nhờ đó việc thanh toán được nhanh chóng, an toàn
và tiết kiệm được các chi phí để sản xuất, vận chuyển, bảo quản tiền mặt.
- Thứ ba, Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.

11



Đây là chức năng phát sinh từ hai chức năng trên. Khi thực hiện chức năng tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có
khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh
tế. Do đó, tín dụng còn được coi là một trong những công cụ quan trọng của nhà
nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản
ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
c. Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú.
Tùy theo các tiêu chí khác nhau mà có cách phân loại tín dụng khác nhau. Thông
thường có những loại tín dụng chính sau:
* Thứ nhất: Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
– Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân.
– Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm;
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
– Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn
* Thứ hai: Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
– Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ
chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất…
– Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
* Thứ ba: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
– Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.


12


– Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
* Thứ tư: Căn cứ vào chủ thể tín dụng
– Tín dụng thương mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời
giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
– Tín dụng ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các TCTD khác với các doanh nghiệp
và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa, trang
trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho
đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá
nhân.
– Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay, người
cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách.
* Thứ năm: Căn cứ vào đối tượng trả nợ
– Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
– Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người
trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
* Thứ sáu: Căn cứ vào tính chất của khoản vay
– Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa, vật

tư, tài sản tương đương đảm bảo.

13


– Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần có hàng
hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ chức,
cá nhân để cấp vốn tín dụng.
1.2.1.3 Các nguyên tắc hoạt động của tín dụng ngân hàng thƣơng mại.
Hiệu quả của hoạt động tín dụng quyết định sự tồn tại hay suy vong của mỗi
một ngân hàng. Vì vậy để hạn chế tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra thì hoạt động tín
dụng cũng cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
- Thứ nhất, tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Ngân hàng cung cấp nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong
phạm vi pháp luật cho phép đến các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Để đảm bảo việc
sử dụng vốn vay có hiệu quả thì trước khi cho vay bao giờ ngân hàng cũng phải trả
lời được câu hỏi cho ai vay? Vay để làm gì? Chỉ khi ngân hàng kiểm soát được
chính xác mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng mới có thể đánh giá được cơ
bản hiệu quả của dự án cũng như khả năng hoàn trả vốn của khách hàng. Đây là một
trong những điều kiện, cơ sở để ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng cũng như giám
sát hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã
được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được
quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá
hạn.
- Thứ hai, cho vay có giá trị tương đương làm bảo đảm.
Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối.
Trong môi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn

xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng
như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các
giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố
định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng

14


hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng.
Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi
ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các
điều kiện khác nhau
- Thứ ba, tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời
hạn đã thỏa thuận.
Như chúng ta đều biết, ngân hàng có vai trò như một trung gian tài chính, đi
vay để cho vay. Ngân hàng huy động vốn tiền gửi từ thị trường theo những kỳ hạn
nhất định và sử dụng nguồn vốn này để cho vay trong khoảng thời gian được ấn
định sẵn tại hợp đồng tín dụng với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất đã huy động.
Ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số tiền cho
vay cũng như khoảng thời gian khách hàng sử dụng vốn vay. Khi kết thúc kỳ hạn,
bên vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển ổn định, an toàn cho hoạt
động tín dụng ngân hàng vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng là nguồn
vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ
tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực
hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân
hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn đã được ấn định sẽ ảnh hưởng tới
khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng.
1.2.2 Nội dung quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại.

1.2.2.1 Khái niệm quản lý hoạt động tín dụng.
a. Khái niệm quản lý.
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lý. Thông thường,
quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm
tra, điều chỉnh…
Theo lý thuyết hệ thống: “Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái

15


×