Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoạt động nghiên cứu và phát triển của một số công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh tế học: 60 31 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI VĂN VIỆT

HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ CÔNG TY
XUYÊN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI VĂN VIỆT

HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ CÔNG TY
XUYÊN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số : 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt
thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể các thầy cô giáo trong phòng Đào tạo,
trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt luận văn này.

Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân,
những ngƣời luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện, luận văn khó tránh khỏi
những sai sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn
đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG R&D CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ...................................................... 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước. .................................................... 6
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động R&D của các công ty xuyên quốc gia ..... 8
1.2.1. Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia ................................................. 8
1.2.2. Khái quát về hoạt động R&D của các công ty xuyên quốc gia .............. 25
1.2.3. Vai trò của hoạt động R&D đối với doanh nghiệp .................................. 30
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 43
2.1. Qui trình nghiên cứu ....................................................................................... 43
2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 44
2.2.1 Cách tiếp cận nghiên cứu ......................................................................... 44
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG R&D CỦA MỘT SỐ CÔNG TY
XUYÊN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM .................................................................... 47
3.1. Yếu tố thu hút hoạt động R&D của một số TNCs vào Việt Nam .................. 47

3.1.1 Chính sách của Nhà nước đối với sự phát triển R&D của các công ty
xuyên quốc gia tại Việt Nam .............................................................................. 47
3.1.2. Trình độ nguồn nhân lực của Việt Nam................................................... 57
3.1.3. Qui mô thị trường .................................................................................... 60
3.2. Phân tích hoạt động R&D của các TNCs tại Việt Nam ................................ 62
3.2.1. Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam .............................. 62


3.2.2. Hoạt động R&D của một số công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam ......... 68
3.2.3. Lĩnh vưc hoạt động của R&D ................................................................. 74
3.3. Một số thuận lợi và hạn chế khi thu hút R&D của các công ty xuyên quốc
gia tại Việt Nam..................................................................................................... 76
3.3.1. Thuận lợi .................................................................................................. 76
3.3.2. Hạn chế khi thu hút R&D của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam 77
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG VIỆC ĐẨY
MẠNH R&D TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................... 81
4.1. Bối cảnh .......................................................................................................... 81
4.1.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam ....................................................................... 81
4.1.2. Định hướng .............................................................................................. 85
4.2. Một số hàm ý đối với Việt Nam trong việc đẩy mạnh R&D của doanh nghiệp ... 88
4.2.1.Thu hút R&D của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam .................. 88
4.2.2 Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh ở Việt Nam để tận dụng cơ hội từ
hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................... 90
4.2.3 Phát triển nguồn lực ................................................................................. 95
4.2.4 Đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư ........ 98
4.2.5. Tái cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh ........................................... 99
4.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN .......................... 101
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 106


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ĐMCN

Đổi mới công nghệ

2

DN

Doanh nghiệp

3

FDI (Foreign Direct Investment)

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

4

KH&CN


Khoa học và công nghệ

5

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tƣ

6

MNC (Multinational corporation)

Công ty đa quốc gia

7

ODA (Official Development Assistance) Hỗ trợ phát triển chính thức

8

R&D (Research & Development)

Nghiên cứu và phát triển

9

TNC (Transnational corporation)

Công ty xuyên quốc gia


10

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TPP (Trans-Pacific

Hiệp định đối tác xuyên Thái

Partnership Agreement)

Bình Dƣơng

UNCTAD (United Nations Conference

Hội nghị về thƣơng mại và phát

on Trade and Development)

triển của Liên Hợp Quốc

13

WTO (World Trade Organization)

Tổ chức thƣơng mại thế giới

14


XTĐT

Xúc tiến đầu tƣ

11

12

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Top 20 công ty đầu tƣ R&D năm 2015

26

2


Bảng 3.1

Lao động phân theo thành phần kinh tế

58

3

Bảng 3.2

Lao động cho chuyên môn, khoa học và công nghệ của TNCs

59

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

Các trung tâm nghiên cứu R&D của Samsung trên thế giới

69

6

Bảng 3.5


Báo cáo thƣờng niên của công ty Bosch

72

7

Bảng 4.1

Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2015

82

10 nƣớc có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Việt Nam lớn nhất tính
tới 6/2016

ii

Trang

63


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung


1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2 Vốn đăng ký FDI vào Việt Nam qua các năm

Quy mô thị trƣờng theo lĩnh vực

iii

Trang
61
66


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ một đất nƣớc đói nghèo và lạc hậu, đến nay Việt Nam đã trở thành quốc
gia đang phát triển có thu nhập trung bình thấp. Từ một nền kinh tế khép kín, tập
trung quan liêu bao cấp, Việt Nam đã trở thành một nền kinh tế năng động, vận
hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Với chủ trƣơng “chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế” đã đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Tiến
trình hội nhập quốc tế đã có những tác động to lớn, nhiều mặt đến thế và lực của
Việt Nam trong phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho
ngƣời dân; tạo sức ép và điều kiện để hoàn thiện thể chế kinh tế; nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Sau hơn 25 năm thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến rất tích cực.
Thực tế đã cho thấy, vốn FDI đã và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình

đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế của Việt Nam. Các nguồn vốn FDI này
phần lớn thông qua các công ty xuyên quốc gia. Sự hiện diện của các TNCs đồng
nghĩa với việc cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Nguồn vốn FDI
luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tƣ của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời,
các TNCs đã đóng góp phần tích cực trong việc thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Với lợi thế của mình
về nhiều vốn kỹ thuật hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến và mạng lƣới thị trƣờng
rộng lớn các TNCs luôn tích cực đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhằm tối đa hoá lợi nhuận
trên phạm vi toàn cầu.
Các TNCs ngày nay đã và đang phát triển mạnh mẽ với quy mô toàn cầu.
Không những các công ty này đầu tƣ vào các nƣớc phát triển, mà họ còn đầu tƣ vào
các nƣớc đang phát triển. Việt Nam sau khi gia nhập WTO đã đón nhận làn sóng
đầu tƣ và kinh doanh mạnh mẽ từ các công ty xuyên quốc gia, với mục đích khai
thác thị trƣờng mới tiềm năng. Do vậy để tạo ra sự thành công khi vào Việt Nam,
những sản phẩm về dịch vụ, hàng hóa, tài chính...luôn đƣợc nghiên cứu cụ thể, chi
tiết để có sự phù hợp với văn hóa tiêu dùng cũng nhƣ các chính sách của Việt Nam.
1


Để các TNCs thành công trong việc đầu tƣ và hiệu quả trong kinh doanh tới
các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, thì hoạt động nghiên
cứu và phát triển (R&D) đang trở nên thiết thực cho mỗi TNCs. Và Việt Nam cần
làm gì để tạo ra môi trƣờng đầu tƣ lý tƣởng cho các TNCs trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, phù hợp với hoạt động R&D của các TNCs.
Trong bối cảnh ấy, việc lựa chọn để tài: " Hoạt động nghiên cứu và phát triển
của một số công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam" là thực tiễn cho luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu :
Mục đích chung: Nghiên cứu thực trạng hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam

nhằm đề xuất giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI cho R&D của TNCs vào Việt Nam
Mục tiêu cụ thể :
(i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam.
(ii) Nghiên cứu thực trạng hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam nhằm phát hiện
những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đang tồn tại.
(iii) Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút hoạt động R&D của TNCs
vào Việt Nam
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nhƣ trên, đề tài sẽ đi sâu thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tổng quan tình hình nghiên cứu để hệ thống hóa cơ sở khoa học của hoạt
động R&D.
+ Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích dữ liệu thứ cấp về thực trạng hoạt
động R&D của một số công ty xuyên quốc gia, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm.
+ Tổng quan tình hình hoạt động R&D của các TNCs tại Việt Nam, qua đó
đƣa ra đƣợc những hàm ý để đầy mạnh R&D các doanh nghiệp trong nƣớc.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện và tính cấp thiết của chủ đề nghiên
cứu, các câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đặt ra gồm:
(1) Các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về R&D là gì?

2


(2) Thực trạng hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam nhƣ thế nào?
(3) Việt Nam cần giải pháp nào nhằm thúc đẩy R&D của công ty xuyên quốc gia ?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động R&D của TNCs tại
Việt Nam trong giai đoạn 2005-2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp để phân tích
lý luận và luận giải thực tiễn nhƣ phép duy vật biện chứng của Mác-Lênin, phƣơng
pháp lấy ý kiến chuyên gia, phân tích tổng hợp và so sánh, mô hình hóa…
Nguồn số liệu đƣợc lấy từ các doanh nghiệp FDI đang hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 - 2015, số liệu từ tổng cục thống kế, nguồn dữ
liệu của worldbank, case study của các công ty đa quốc gia.
Phƣơng pháp nghiên cứu này, sẽ đƣợc tác giả trình bày chi tiết trong chƣơng 2.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, thì luận văn có 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
R&D của công ty xuyên quốc gia
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Phân tích hoạt động R&D của một số công ty xuyên quốc gia tại Việt
Nam
Chƣơng 4. Một số hàm ý đối với Việt Nam trong việc đẩy mạnh R&D của doanh nghiệp

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG R&D CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN
QUỐC GIA
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động R&D hiện nay đƣợc các doanh nghiệp tập trung và đầu tƣ mạnh
mẽ, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của công ty. Sự tập trung này thể hiện
trong việc đầu tƣ lớn trong những năm trở lại đây. Vì vậy hoạt động R&D đã thu
hút đông đảo các nhà khoa học tham gia nghiên cứu. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu
khoa học, các hội thảo, công trình trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam về R&D đƣợc
công bố, có thể chia làm các nhóm cơ bản nhƣ sau: các công trình nghiên cứu ngoài
nƣớc và các công trình nghiên cứu trong nƣớc.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước

Trong những năm gần đây, Việt Nam có nhiều bài báo, công trình nghiên
cứu liên quan đến hoạt động R&D của các doanh nghiệp. Nhƣ trong công trình
"Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt
động R&D của các MNCs Nhật vào Việt Nam" Nguyễn Thị Trang (2016) luận văn
đã đƣa ra các lý luận và khái niệm về hoạt động R&D của các công ty đa quốc gia,
và nghiên cứu chi tiết về các hoạt động R&D của các công ty đa quốc gia Nhật Bản
vào Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
quyết định phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật tại Việt Nam. Và đề tài
cũng đƣa ra đƣợc giải pháp trong việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài gắn với R&D. Đề
tài này có hạn chế chỉ đƣa ra đƣợc hoạt động R&D từ các công ty của Nhật mà chƣa
phân tích chung cho các công ty nƣớc ngoài khác một các sâu rộng.
Đề tài " Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các
doanh nghiệp Việt Nam" Hoàng Văn Tuyên (2009) đã chỉ ra đƣợc khái niệm của
hoạt động R&D và đổi mới công nghệ, chỉ ra vai trò của hoạt động R&D đối với
doanh nghiệp, các cách thức tiến hành hoạt động R&D của doanh nghiệp. Từ đó, đề
tài phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động R&D của doanh nghiệp các yếu tố

4


bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, phân tích thực trạng hoạt động khoa học và
công nghệ tại các doanh nghiệp ở Việt Nam và đƣa ra một số kiến nghị đề xuất cho
việc thu hút hoạt động này tại Việt Nam. Tuy nhiên trong đề tài này chỉ đề cập đến
hoạt động R&D của các doanh nghiệp Việt Nam, mà không phân tích cụ thể các
hoạt động R&D của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam.
Nghiên cứu về R&D doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đề tài " Hoàn thiện
chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Cần Thơ" Bùi Hồng Xa ( 2014) đƣa
ra một số vấn đề lý luận chung về hoạt động R&D nhƣ khái niệm và phân loại, đặc
điểm của hoạt động R&D. Luận văn chỉ ra rằng hoạt động R&D là sự tìm tòi, khám

phá mang tính sáng tạo những vấn đề mà ngƣời nghiên cứu chƣa biết vì vậy mà đặc
trƣng của nó bao gồm tính mới, tính tin cậy, tính thông tin, tính khách quan, tính rủi
ro, tính kế thừa. bên cạnh đó, luận văn còn chỉ ra thực trạng hoạt động R&D của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Cần Thơ từ đó đƣa ra các chính sách
nhằm túc đẩy sự phát triển của hoạt động này.
Ngày 17/5/2015, Thaco đã tổ chức chƣơng trình Hội thảo Khoa học với
chuyên đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động R&D tại Thaco”. Hội thảo đƣợc
tổ chức với mục tiêu định hƣớng mô hình phù hợp cho hoạt động nghiên cứu và
phát triển sản phẩm (R&D) của Thaco, tạo mối liên kết hợp tác giữa Thaco với các
đối tác có năng lực, các trƣờng đại học, viện nghiên cứu và các nhà khoa học trong
nƣớc nhằm chung tay phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Trong hội thảo
này, đã đƣa ra những kinh nghiệm và các vấn đề cốt lõi liên quan đến hoạt động
nghiên cứu và phát triển R&D; một số mô hình R&D tiêu biểu, và chia sẻ kinh
nghiệm trong hoạt động R&D của một số doanh nghiệp. Đồng thời, các thành viên
cũng đã thảo luận nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại; cũng nhƣ chia sẻ, trao đổi
thông tin, kinh nghiệm hữu ích, thiết thực để định hƣớng và đẩy mạnh hoạt động
R&D của Thaco trong thời gian tới. Tuy nhiên hội thảo chỉ đƣa ra đƣợc trong ngành
ô tô, còn các lĩnh vực khác chỉ mang tính chất tham khảo và chia sẻ kinh nghiệm.

5


1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước.
Đối với công trình nƣớc ngoài có rất nhiều bài phân tích sâu về R&D, nhƣ bài
"The Economic Growth Effect of R&D Activity in Korea* (Jin Woong Kim, 2011)
đã phân tích chuyên sâu sự tác động của R&D đối với sự phát triển kinh tế Hàn Quốc
giai đoạn từ năm 1976 - 2009. Trong bài này tác giả đã sử dụng hàm Cobb-Douglas
cho sự phân tích tác động của R&D đến sự phát triển kinh tế. Tác giả đã sử dụng các
yếu tố nhƣ đầu tƣ, vốn, lao động và hoạt động R&D tác động động đến nền kinh tế,
qua đó phân tích sau về các yếu tố này ảnh hƣởng đến nền kinh tế nhƣ thế nào. Đối

với yếu tố R&D, tác giả phân tích sự đầu tƣ cho R&D nhƣ viện nghiên cứu, các
trƣờng đại học và các hãng sản xuất, thƣơng mại từ năm 1976 đến năm 2008. Từ số
liệu phân tích tác giả đã đƣa ra đƣợc R&D tác động nhƣ thế nào đến sự phát triển
kinh tế của Hàn Quốc. Công trình nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp
định lƣợng, thống kê cho hàm kinh tế, cho ra kết quả chính xác. Công trình này của
tác giả đã cho ngƣời đọc thấy đƣợc vai trò và tác động của R&D nhƣng chƣa cho
thấy đƣợc tình hình hoạt động R&D của các doanh nghiệp nhƣ thế nào.
Tạp chí kinh doanh Journal of Business, Economics & Finance ISSN: 2146-7943
có bài viết " the effect of R&D expenditure (investments) on firm value: case of Istanbul
stock exchange" của hai tác giả Pinar Basgoze và H. Cem Sayin viết về tác động đầu tƣ
cho R&D đối với giá trị công ty và trƣờng hợp cụ thể là thị trƣờng chứng khoán Istanbul.
Bài viết đƣa ra phân tích sâu sắc sự đầu tƣ cho R&D đối với giá trị của một công ty nhƣ
thế nào. Trong bài phân tích này tác giả sử dụng hàm kinh tế với giá trị công ty là tổng và
R&D là một yếu tố trong hàm. Trƣờng hợp cụ thể tác giả đƣa ra chính là đầu tƣ R&D tác
động đến giá trị của chứng khoán Istanbul nhƣ thế nào. Tuy nhiên, bài báo này cũng
giông nhƣ nghiên cứu trên là sử dụng hàm để chỉ sự tác động của R&D đến hàm giá trị
nhƣ thế nào mà chƣa đƣa ra đƣợc cách thức hoạt động R&D để tạo nên giá trị của công
ty. Bài viết cho ngƣời đọc thấy đƣợc hàm giá trị với yếu tố tác động là R&D, ảnh hƣởng
của nó đến chứng khoán Istanbul nhƣ thế nào.
Trong bài phân tích" Attracting R&D Of Multinational Companies In The
Czech Republic" Jose Guion Worldbank 2013 đã nói về thu hút R&D của các công

6


ty đa quốc gia tại Cộng hòa Séc. Bài phân tích chuyên sâu về thu hút R&D từ các
công ty đa quốc gia tại Cộng hòa Séc, phân tích các chính sách đƣa ra và thực tiễn
thực hiện nhƣ thế nào để hiểu quả, qua đó thu đƣợc những kết quả và bài học gì từ
những chính sách này. Và tác giả đƣa ra quan điểm việc thu hút R&D cũng quan
trọng nhƣ thu hút FDI vào đất nƣớc, là một trong những yếu tố quan trọng để phát

triển công nghệ cao và tăng trƣởng nền kinh tế. Trong bài phân tích, tác giả sử dụng
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh để cho thấy tầm quan trọng của R&D
qua đó đƣa ra những giải pháp và kiến nghị đối với chính phủ trong việc thu hút
R&D. Tuy nhiên trong bài này, tác giả chƣa đƣa ra đƣợc các yếu tốc để thúc đẩy
R&D tại Cộng hòa Séc cũng nhƣ thực tế hoạt động R&D nhƣ thế nào của các công
ty xuyên quốc gia.
Ngoài ra ra có một số nghiên cứu về phân loại R&D nhƣ Darius Mahdjoubi
(2009) phân tích và chỉ ra có 4 loại R&D là loại R&D chuỗi các hoạt động (R&D as
a Set of Activities); loại R&D nhƣ mô hình đổi mới (R&D as a Paradigm of
Innovation); loại R&D là một đối ứng cho thiết kế và phát triển (R&D as a
Counterpart for Design and Development D+D) và loại R&D là nguồn của các ý
tƣởng (R&D as a Source of Idea). Tác giả cũng phân tích cụ thể từng loại R&D để
đƣa ra cái nhìn đa chiều về các loại R&D đƣợc đề cập. Kuemmerle (1997) đã phân
chia hoạt động đầu tƣ vào R&D của các TNCs thành 2 loại là R&D khai thác (
Home-base exploiting) và R&D mở rộng ( Home-base augumenting). R&D khai
thác: các TNCs tập trung vào việc củng cố những hoạt động R&D có sẵn ở những
thị trƣờng nƣớc ngoài và trung tâm của quá trình sáng tạo vẫn đƣợc đặt ở nƣớc đầu
tƣ. Những phòng thí nghiệm R&D tại nƣớc ngoài chỉ đóng một vai trò phụ trợ đối
với tổng công ty. R&D mở rộng diễn ra khi các TNCs tìm kiếm những tri thức sẵn
có ở những vị trí đặc biệt và bên ngoài quốc gia, khi đó các trung tâm R&D nƣớc
ngoài tham gia vào cả quá trình sang tạo của các công ty bằng cách đóng góp những
giá trị sẵn có cho nền tảng tri thức của công ty.
Cũng trong phần phân loại R&D này, Satoshi Shimizutani và Yasuyuki Todo
(2008) lại có cách phân chia hoạt động đầu tƣ và R&D của các TNCs thành R&D

7


sáng tạo (innovative R&D) và R&D ứng dụng (adaptive R&D). R&D sáng tạo hay
còn gọi là R&D tìm kiếm nguồn tri thức: với hình thức R&D này, các TNCs muốn

tiếp thu những công nghệ, kỹ năng và năng lực của nƣớc ngoài. Hoạt động phân tán
R&D này hầu nhƣ sẽ đƣợc các TNCs chú ý tại các nƣớc phát triển, nơi có thể tìm và
tiếp thu đƣợc những công nghệ hiện đại và kỹ năng chuyên nghiệp. R&D ứng dụng
hay còn gọi là R&D định hƣớng thị trƣờng: các TNCs muốn ứng dụng các sản
phẩm và sản xuất cho phù hợp với luật lệ, điều kiện và yêu cầu của nƣớc đầu tƣ.
Hoạt động phân tán R&D ở hình thức này sẽ đƣợc các TNCs chú trọng hơn tại các
nền kinh tế mới nổi hay các quốc gia đang phát triển để có thể tận dụng, ứng dụng
vào thị trƣờng này một cách dễ dàng hơn.
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động R&D của các công ty xuyên quốc gia
1.2.1. Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia
1.2.1.1.Khái niệm về công ty xuyên quốc gia:
Sự phát triển liên tục của công ty xuyên quốc gia về quy mô, cơ cấu tổ chức,
phƣơng thức sở hữu từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay đã làm nảy sinh
rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về công ty xuyên quốc gia. Mặc dù
đều thừa nhận rằng các công ty xuyên quốc gia phải là những công ty độc quyền
lớn, hoạt động trên phạm vi quốc tế và có thể gọi là công ty xuyên quốc gia hay
công ty đa quốc gia tuỳ theo tiến trình phát triển nhận thức chung về loại hình công
ty này. Tuy nhiên trên thế giới vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về công ty
xuyên quốc gia.
Loại ý kiến thứ nhất cho rằng trên thị trƣờng quốc tế đã và đang tồn tại nhiều
loại công ty khác nhau. Cụ thể là:
- Công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) là công ty tƣ bản độc
quyền mà tƣ bản sở hữu (vốn) của một nƣớc (cũng có nghĩa là mang quốc tịch của
một nƣớc nhất định), thực hiện kinh doanh ở nƣớc ngoài bằng hình thức thiết lập
các công ty, các xí nghiệp phụ thuộc vào nó. Ví dụ, công ty Sony là một tập đoàn tƣ
bản Nhật Bản. Trong quá trình kinh doanh, nó từng bƣớc thực hiện việc xây dựng

8



các chi nhánh ở các nƣớc Đông, Đông Nam Á và một số nƣớc khác thì đó là một
công ty xuyên quốc gia.
- Công ty đa quốc gia (Multinational Corporation) cũng là công ty tƣ bản độc
quyền thực hiện thiết lập các chi nhánh ở nƣớc ngoài để tiến hành các hoạt động
kinh doanh quốc tế, nhƣng khác với công ty xuyên quốc gia ở chỗ tƣ bản thuộc sở
hữu của công ty mẹ là của hai hoặc nhiều nƣớc. Ví dụ: công ty mẹ “Royal
Ducth/Shell Group” và công ty mẹ “Unilever” có vốn sở hữu của các chủ tƣ bản
Anh và Hà Lan (tài sản tƣơng ứng là 111,543 tỷ USD và 46,922 tỷ USD), công ty
mẹ “Fortis” thuộc sở hữu của Bỉ và Hà Lan (tài sản 177 tỷ USD) là những công ty
mẹ đã thiết lập hàng trăm chi nhánh ở nhiều nƣớc trên thế giới. Vì sở hữu của công
ty thuộc chủ tƣ bản của hai nƣớc, do đó ngƣời ta gọi chúng là công ty thuộc dạng
công ty đa quốc gia, hay còn gọi là công ty liên quốc gia, công ty siêu quốc gia.
Nhƣ vậy, quan niệm này có sự phân định rõ hai loại hình công ty hoạt động
trên phạm vi quốc tế. Đó là công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia. Sự phân định
này chủ yếu căn cứ vào vốn của công ty thuộc sở hữu của chủ tƣ bản một nƣớc hay
nhiều nƣớc và từ đó liên quan đến tập đoàn lãnh đạo quản lý công ty. Nếu là công ty
xuyên quốc gia thì tập đoàn lãnh đạo quản lý công ty thuộc về các nhà tƣ bản của
một nƣớc. Còn nếu là công ty đa quốc gia thì hội đồng quản trị lãnh đạo công ty
gồm các nhà tƣ bản có cổ phần ở nhiều nƣớc khác nhau. Sự phân định về những
tiêu chuẩn này chủ yếu vẫn căn cứ vào công ty mẹ chứ không căn cứ vào công ty
hoặc xí nghiệp chi nhánh. Ví dụ: Exxon là công ty mẹ mà vốn của nó thuộc về các
nhà tƣ bản có quốc tịch Mỹ (tổng tài sản trên 80 tỷ USD). Công ty Exxon đã thực
hiện việc mở rộng thị trờng quốc tế, thiết lập nhiều chi nhánh ở các nƣớc khác nhau
mà chúng ta gọi nó là công ty xuyên quốc gia. Khi công ty thiết lập chi nhánh ở
nƣớc ngoài, thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp nƣớc chủ nhà, trong hội
đồng quản trị của xí nghiệp chi nhánh có các nhà quản lý ngƣời địa phƣơng, thậm
chí thuê các nhà quản lý của một nƣớc thứ ba, nguồn vốn có thể thuộc quyền sở hữu
của hai, ba nƣớc vẫn không làm thay đổi tính chất công ty xuyên quốc gia của công
ty mẹ. Ngƣời ta không gọi nó là công ty đa quốc gia vì theo cơ chế tổ chức, các


9


công ty chi nhánh tuy có sự độc lập tƣơng đối nhƣng vẫn phụ thuộc vào công ty mẹ
và chịu sự chi phối của công ty mẹ ở mức độ khác nhau.
Sự phân định nhƣ trên về công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia có tính hợp
lý nhất định, đã coi trọng tiêu chuẩn tƣ bản sở hữu vì đây là tiêu chuẩn có ý nghĩa
quyết định đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của một công ty.
Có một vấn đề cần chú ý ở đây là trong số 500 công ty lớn nhất thế giới hiện
nay chỉ có 3 công ty là thuộc sở hữu của các nhà tƣ bản ở hai nƣớc. Số còn lại, 497
công ty (99,4% tổng số công ty) thuộc sở hữu của tƣ bản chỉ của một nƣớc. Không
có công ty nào thuộc sở hữu của ba nƣớc trở lên. Điều đó có nghĩa là tính chất “đa
quốc gia” của các công ty mẹ là rất thấp. Mặt khác, dùng thuật ngữ “đa quốc gia”
chỉ mới phản ánh tính bề ngoài nhiều hơn, vả lại dễ gây cho ngời ta hiểu lầm về sự
bình đẳng giữa các quốc gia trong một công ty, mà trên thực tế sự bình đẳng này lại
phải dựa trên sức mạnh kinh tế với tiền đề là số tƣ bản sở hữu. Đó là điều chƣa hợp
lý trong sự phân định này.
Ý kiến thứ hai cho rằng chỉ có một loại công ty hoạt động trên thị trờng quốc
tế. Đó là công ty quốc tế (International Corporation) hoặc còn gọi là công ty toàn
cầu (Global Corporation), trong đó bao gồm cả các công ty xuyên quốc gia, đa quốc
gia và siêu quốc gia. Các tác giả này không quan tâm đến nguồn gốc tƣ bản sở hữu
cũng nhƣ quốc tịch của công ty, đồng thời cũng không phân biệt bản chất quan hệ
sản xuất của quốc gia mà công ty đó xuất thân. Họ chỉ quan tâm về mặt hoạt động
sản xuất, kinh doanh quốc tế. Quan niệm nhƣ trên đơn giản dễ hiểu, mang tính phổ
thông, phù hợp với xu hƣớng quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện nay. Nhƣng quan
niệm này có nhƣợc điểm mới chỉ căn cứ vào hiện tƣợng bên ngoài, chƣa đi sâu vào
bản chất của sự vật, đồng thời bỏ qua tính lịch sử trong sự phát triển.
Ý kiến thứ ba cũng gần giống ý kiến thứ hai. Các tác giả thuộc trƣờng phái
này (chủ yếu là các chuyên gia của Liên Hợp Quốc) cho rằng mặc dù trên thế giới
đã tồn tại nhiều loại công ty hoạt động không chỉ trong phạm vi biên giới quốc gia

mà trên phạm vi quốc tế. Song trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế nhƣ
hiện nay thì xu hƣớng xuyên quốc gia hóa trong sản xuất kinh doanh là một xu hớng

10


phổ biến. Hiện tƣợng công ty của một quốc gia trong những điều kiện nhất định vƣợt biên giới quốc gia thực hiện thiết lập các mạng lƣới sản xuất, kinh doanh ở các
nƣớc khác dƣới hình thức 100% vốn của mình, hoặc liên minh tƣ bản nhiều nƣớc đã
trở thành một hiện tƣợng đặc trƣng của kinh doanh quốc tế và là nét phổ biến đối
với tất cả các loại nƣớc. Vì vậy, các tác giả này đã gọi chung tất cả các công ty hoạt
động trên phạm vi quốc tế hiện nay, dù của các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa hay xã hội
chủ nghĩa, là công ty xuyên quốc gia.
Các công ty xuyên quốc gia là những công ty của một quốc gia thực hiện sự
bành trƣớng quốc tế bằng cách thiết lập hệ thống chi nhánh ở nƣớc ngoài để tiến
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh quốc tế. Quan niệm nhƣ vậy về cơ bản là đúng
vì đã phản ánh đƣợc hiện thực của sự phát triển sản xuất kinh doanh quốc tế hiện
nay, mặt khác cũng phản ánh đƣợc tính lịch sử phát triển của công ty xuyên quốc
gia (từ công ty quốc gia chuyển thành xuyên quốc gia). Đồng thời dùng chung một
thuật ngữ “xuyên quốc gia” để chỉ tất cả các công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế
sẽ khắc phục đƣợc tính phức tạp không cần thiết về khái niệm đã tồn tại nhiều năm.
Hiệu quả tối ƣu nhằm thu đƣợc lợi nhuận độc quyền cao. Năm 1998, trong
Báo cáo đầu thế giới 1998, các chuyên gia của Liên Hợp Quốc đã nêu định nghĩa về
công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) cụ thể hơn nhƣ sau: Các công
ty xuyên quốc gia là những công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc vô hạn bao gồm các
công ty mẹ và các chi nhánh nƣớc ngoài của chúng. Các công ty mẹ đƣợc định
nghĩa nhƣ là các công ty mà việc kiểm soát tài sản của các thực thể kinh tế khác ở
nƣớc ngoài thƣờng đƣợc thực hiện thông qua việc góp vốn tƣ bản cổ phần của
chúng. Mức góp vốn cổ phần với 10% hoặc cao hơn, các loại cổ phiếu thƣờng hoặc
cổ phiếu có quyền biểu quyết đối với loại công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc tƣơng
đƣơng với công ty trách nhiệm vô hạn thƣờng đƣợc xem nhƣ là ngƣỡng đối với

quyền kiểm soát tài sản của các công ty khác.
Tóm lại, công ty xuyên quốc gia – công ty mẹ phải là công ty cƣ trú ở một
nƣớc nhất định, với các chủ sở hữu của một quốc gia nhất định đƣợc gọi là Parent
Company. Công ty đó tiến hành đầu tƣ, hoạt động thƣơng mại ở nƣớc ngoài, có thể

11


là trực tiếp hoặc thông qua hệ thống chi nhánh đƣợc gọi là Foreign Affiliate. Các
chi nhánh – công ty con có thể là công ty 100% vốn của công ty mẹ chuyển đến
hoặc có tỷ lệ vốn do công ty mẹ góp vào ít hơn nếu là liên doanh với các đối tác của
nƣớc sở tại. Nếu thực hiện liên doanh, khả năng bành trƣớng, chi phối thị trƣờng
của công ty sẽ lớn hơn. Giữa công ty mẹ và công ty con có rất nhiều mối quan hệ,
trƣớc tiên là về tài chính, công nghệ và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, nhãn hiệu…
Nói chung công ty xuyên quốc gia để chỉ tất cả các công ty hoạt động trên
phạm vi quốc tế là hợp lý vì nó không chỉ nêu đƣợc đặc trƣng kinh tế nổi bật của
công ty trong thời đại quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay,
phản ánh đúng tính chất hoạt động của công ty trong thực tế, mà còn thể hiện rõ bản
chất cốt lõi của nền sản xuất xã hội. Đó là quyền sở hữu thuộc về ai và ai là ngƣời
quyết định, chi phối toàn bộ giá trị tƣ bản đƣợc sở hữu đó, đƣợc tập trung tại đó
(cũng nhƣ số lợi nhuận đƣợc sinh ra từ nguồn tƣ bản đó). Chỉ có công ty mẹ có
quốc tịch rõ ràng chi phối tổng số tƣ bản khổng lồ đƣợc tập trung trong công ty, còn
các công ty con, các cổ đông đông đảo ở khắp nơi trên thế giới chỉ là ngƣời góp vốn
kinh doanh kiếm lời, không có tiếng nói quyết định về phƣơng hƣớng hoạt động
chiến lƣợc của công ty. Tính xuyên suốt của việc chi phối quyền sở hữu công ty thể
hiện hợp lý bản chất nội dung phạm trù xuyên quốc gia trong định nghĩa về công ty
xuyên quốc gia. Tuy nhiên, để nêu đƣợc một khái niệm bao quát cả về nguồn gốc và
bản chất của công ty xuyên quốc gia phải xuất phát từ sự vận động lịch sử của hình
thái tế bào của quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay đƣợc thể
hiện ở công ty xuyên quốc gia. Do đó, công ty xuyên quốc gia đƣợc hiểu là một cơ

cấu tổ chức kinh doanh quốc tế, dựa trên cơ sở kết hợp giữa quá trình sản xuất quy
mô lớn của nhiều thực thể kinh doanh quốc tế, với quá trình phân phối và khai thác
thị trƣờng quốc tế đạt hiệu quả cao
1.2.1.2. Nguồn gốc và sự phát triển của công ty xuyên quốc gia
a. Nguồn gốc của công ty xuyên quốc gia
Sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia trên thế giới đi liền với sự ra đời và
phát triển của sản xuất lớn tƣ bản chủ nghĩa. Về thực chất, chúng là sự phát triển

12


cao của chế độ xí nghiệp tƣ bản chủ nghĩa, là sự vận động mở rộng và sâu sắc hơn
của các quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, khi các mối quan hệ kinh tế vƣợt dần ra
khỏi phạm vi quốc gia và gia nhập vào guồng máy sản xuất kinh doanh quốc tế
ngày càng phát triển.
Những hình thức tổ chức sản xuất hiệp tác giản đơn, công trƣờng thủ công
đều là những hình thức tổ chức sản xuất đầu tiên của chế độ xí nghiệp tƣ bản chủ
nghĩa. Công trƣờng thủ công ban đầu do một thợ cả thành đạt, giàu có lập ra bằng
cách tập trung tất cả những ngƣời thợ thủ công độc lập, phân tán hoạt động trên thị
trƣờng mà ngƣời thợ cả đó quen biết và đã có quan hệ vào cùng làm việc trên một
mặt bằng xác định. Ở đây diễn ra quá trình tổ chức và quản lý sản xuất có tính
thống nhất đầu tiên. Về đại thể, những ngƣời thợ thủ công đƣợc tổ chức, sắp xếp
vào dây chuyền sản xuất bằng hai cách. Một là, liên kết theo chiều dọc, tức là những
ngƣời thợ có cùng một nghề nghiệp đƣợc tập hợp lại và đƣợc phân công chuyên
môn hoá theo từng công đoạn của quá trình sản xuất nhằm tạo ra một sản phẩm
hoàn chỉnh và theo đó, quá trình dịch chuyển trực tiếp từ phân công lao động trong
nội bộ ngành kinh tế sang phân công trong nội bộ công trƣờng thủ công đã diễn ra.
Hai là, liên kết theo chiều ngang, tức là liên kết giữa những ngƣời thủ công có nghề
nghiệp hoàn toàn khác nhau. Họ đƣợc tập trung lại trên cùng một mặt bằng sản xuất
để lao động theo sự chỉ đạo của chủ nghĩa tƣ bản, đƣợc gọi là hiệp tác giản đơn, sau

đó họ đƣợc chọn lọc và đƣợc phân công chuyên môn hoá theo những hoạt động
nhất định, dới sự điều khiển, chỉ huy thống nhất của chủ công trƣờng thủ công.
Hai phƣơng pháp liên kết trên đều dẫn đến một kết quả giống nhau là thực
hiện phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất, ban đầu từ những thực thể thị
trƣờng nhỏ bé, đơn lẻ, độc lập, phân tán trong nền kinh tế tự do thị trƣờng điều tiết
chuyển dần thành sự phân công, hiệp tác của một thực thể thị trờng đơn nhất quy
mô lớn hơn, tức là trong nội bộ công trƣờng thủ công, có tổ chức chặt chẽ và do một
ngời chủ duy nhất quản lý.
Việc quản lý quá trình phân công và trao đổi trong nội bộ công trƣờng thủ
công đƣợc tăng cƣờng để nâng cao hiệu quả phân công và hiệp tác, tiết kiệm hao

13


phí vật chất và thời gian. Do quy mô sản xuất còn tƣơng đối nhỏ nên nói chung,
việc quản lý do ngƣời sở hữu xí nghiệp gánh vác. Chủ xí nghiệp tự mình hoặc dựa
vào đốc công tiến hành điều tiết và kiểm soát quá trình sản xuất.
Tính chất và quy mô của loại xí nghiệp nhƣ vậy tuy hết sức đơn giản và
nguyên thuỷ nhƣng nó đã trở thành cơ sở để công trƣờng thủ công thay thế cho cơ
chế trao đổi của thị trƣờng. Do sự thay thế này mà quy tắc có kế hoạch trong phân
công nội bộ công trƣờng thủ công đã thay thế cho quy tắc tự phát trong sự phân
công lao động xã hội. Hơn nữa, hiệu quả về mặt tổ chức, phân công sản xuất và trao
đổi của công trƣờng thủ công đƣợc xã hội tự giác sử dụng ngay khi nó mới ra đời và
trở thành cơ sở của chế độ công xƣởng truyền thống. Chế độ công xƣởng là hình
thức phôi thai, tế bào của xí nghiệp truyền thống hiện đại và đi cùng với nó, quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất dƣới tác động của quy luật thị trƣờng cũng diễn ra
ngay thời kỳ đầu xuất hiện của các hình thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa.
Chế độ xí nghiệp là chế độ điển hình sinh ra trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất. Nó đƣợc hoàn thiện bằng các hình thức quá độ phức tạp, đan
xen nhau trong quá trình đổi mới về kỹ thuật và tổ chức lao động sản xuất lâu dài,

trên cơ sở công trƣờng thủ công. Khởi đầu, xí nghiệp ra đời bằng con đƣờng công
trƣờng thủ công nhờ sự kết hợp lao động. Trong đó việc kết hợp lao động là nguyên
nhân ban đầu của việc nâng cao hiệu quả lao động. Một khi lao động đã liên kết
theo một hình thức nào đó, nó sẽ tạo điều kiện cho việc sáng tạo ra máy móc, đặc
biệt là việc sáng tạo ra các máy động lực.
Khi các máy công tác và động lực hơi nƣớc đƣợc các bộ phận truyền lực hợp
thành hệ thống sản xuất bằng máy móc đƣợc xác định, chế độ xí nghiệp đã có cơ sở
vững chắc về kỹ thuật. Cùng với chế độ tự do cạnh tranh của thị trƣờng phát triển
đã điều tiết sự phân công và trao đổi của xã hội, xí nghiệp, nhà máy cũng nhanh
chóng trở thành hình thức tổ chức sản xuất điển hình để tổ chức sự phân công lao
động xã hội. Đồng thời, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của lực lƣợng sản xuất, chế độ
xí nghiệp, nhà máy đã mở rộng phạm vi lĩnh vực phân công xã hội từ nội bộ quốc
gia sang địa bàn quốc tế. Do vậy, phân công lao động và trao đổi quốc tế về nguyên
vật liệu, bán thành phẩm và sản xuất giữa các nƣớc ngày càng phát triển.

14


Nhƣ vậy, cạnh tranh tự do không chỉ làm cho quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất tăng lên, mà còn là nguyên nhân cho sự ra đời của nền sản xuất dựa trên
máy móc và theo đó, chế độ xí nghiệp tƣ bản chủ nghĩa xuất hiện và ngày càng
hoàn thiện. Đến lƣợt nó, chế độ xí nghiệp ra đời lại thúc đẩy phân công lao động mở
rộng từ nội bộ quốc gia sang địa bàn quốc tế, đã làm cho tích tụ và tập trung tƣ bản,
sản xuất tăng lên cao độ và theo đó, các tổ chức độc quyền bắt đầu xuất hiện.
Các xí nghiệp độc quyền hiện đại đƣợc hình thành bởi sự kết hợp giữa quá
trình sản xuất quy mô lớn và quá trình phân phối quy mô quốc tế vào trong một
công ty đơn nhất. Nghĩa là trong xí nghiệp bao gồm cả các hoạt động sản xuất công
nghiệp lẫn thƣơng mại, dịch vụ, tài chính… và chúng đƣợc gọi là xí nghiệp công thƣơng hiện đại.
Xí nghiệp công thƣơng hiện đại trƣởng thành và phát triển theo sự liên kết
theo chiều dọc và chiều ngang. Xí nghiệp liên kết theo chiều dọc thƣờng là những xí

nghiệp dùng kỹ thuật sản xuất hàng loạt và cả những xí nghiệp dịch vụ phân phối,
tiêu thụ sản phẩm đặc thù theo ngành dọc của mình. Xí nghiệp liên kết theo chiều
ngang phần lớn thuộc các ngành khác nhau, trong đó có cả những xí nghiệp quy mô
tƣơng đối nhỏ, của gia tộc hoặc cá nhân. Để khống chế sản lƣợng, nâng cao giá cả,
các xí nghiệp này tiến hành hợp nhất hoặc liên kết. Ngƣời ta nhanh chóng phát hiện
ra rằng: để cho xí nghiệp sau khi hợp nhất vẫn có thể phát triển quy mô cần phải
tiếp tục liên kết theo chiều dọc cả hƣớng lên trên và xuống dƣới. Do đó sự liên kết
theo chiều dọc mới là con đƣờng cơ bản hình thành nên xí nghiệp hiện đại. Sự liên
kết này không chỉ đơn thuần là hành vi sách lƣợc cạnh tranh của xí nghiệp mà là
một loại hành vi sáng tạo ra cái mới về chế độ hoạt động của xí nghiệp. Xí nghiệp
công thƣơng hiện đại có khả năng chuyển một bộ phận phân công xã hội do thị
trƣờng tổ chức thành phân công trong nội bộ xí nghiệp để khắc phục sự mất hiệu
quả thị trƣờng do dùng kỹ thuật mới, hoặc sản xuất sản phẩm mới gây nên.
Xí nghiệp công thƣơng hiện đại đã từng bƣớc thay thế cho xí nghiệp đơn
nhất truyền thống, trở thành hình thức điển hình, thích ứng với sự phát triển kỹ thuật
hiện đại và đặc điểm thị trƣờng đƣợc quốc tế hoá ngày càng mở rộng. Đến những

15


thập kỷ 50, 60, một loạt xí nghiệp hiện đại khổng lồ, đa chức năng kinh doanh đã
khống chế các ngành kinh tế then chốt và trở thành lực lƣợng chủ yếu chi phối nền
kinh tế thế giới.
Cùng với sự phát triển của các xí nghiệp công thƣơng hiện đại, chế độ xí
nghiệp của Mỹ cũng đã đƣợc mở rộng sang Tây Âu và Nhật Bản. Cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX, trong các xí nghiệp của Tây Âu và Nhật Bản cũng xuất hiện cao trào
hợp nhất, nhƣng do quy mô và cơ cấu thị trƣờng cũng nhƣ bối cảnh chính trị, văn
hoá và chế độ xã hội không giống nhau nên xí nghiệp công thƣơng trƣởng thành
chậm chạp làm cho chế độ xí nghiệp chƣa diễn ra sự thay đổi về bản chất. Sau chiến
tranh, dƣới tác động của cách mạng khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là sự thách thức

của xí nghiệp Mỹ buộc các xí nghiệp của Tây Âu và Nhật Bản phải có những cải
biến mạnh mẽ để phát triển.
Về quy mô, mức độ phức tạp trong quản lý và phạm vi phân công trong nội
bộ xí nghiệp công thƣơng hiện đại thì không có bất cứ loại xí nghiệp nào trƣớc đây
có thể so sánh đƣợc. Hiện nay, mức tiêu thụ hàng năm của một xí nghiệp công
thƣơng hiện đại đã vƣợt tổng giá trị thu nhập quốc dân của một số nƣớc vừa và nhỏ.
Quy mô và năng lực quản lý nội bộ những xí nghiệp này khiến nhiều tổ chức chính
phủ của một số nƣớc đang phát triển khó lòng theo kịp. Phạm vi phân công lao động
của nó ngày càng mở rộng. Rất nhiều xí nghiệp đã hình thành hệ thống phân công
nội bộ xí nghiệp liên kết theo liên kết chiều dọc bao trùm cả sản xuất nguyên liệu,
gia công bộ phận rời, sản xuất sản phẩm và tiêu thụ. Ngoài ra, nó còn mở rộng hoạt
động sang rất nhiều lĩnh vực sản xuất sản phẩm có liên quan nhau hoặc không liên
quan nhau, hình thành một cơ cấu phân công nội bộ theo kiểu liên kết hỗn hợp đa
nguyên. Xí nghiệp công thƣơng hiện đại còn đi vào nghiên cứu phát triển kỹ thuật,
công nghệ và sản phẩm mới. Sự phát triển của nội bộ xí nghiệp đã cung cấp những
vật liệu, đối tƣợng, không gian mới cho việc mở rộng và đổi mới không ngừng sự
phân công nội bộ của xí nghiệp hiện đại. Đồng thời, do sự phát triển của thông tin
hiện đại và kỹ thuật vận tải làm cho phạm vi địa lý của sự phân công nội bộ xí
nghiệp công thƣơng hiện đại cũng nhanh chóng mở rộng. Các xí nghiệp công

16


×