Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.15 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

LƯU THỊ PHƯƠNG CHI

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – NĂM 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƯU THỊ PHƯƠNG CHI

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ KIM SƠN



Hà Nội – Năm 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ............................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM .............................................. 5
1.1 Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ............................ 5
1.1.1 Khái niệm rủi ro ........................................................................................... 5
1.1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng .................................................. 5
1.1.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM .................................................. 6
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:............................ 8
1.1.5 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng: ................. 8
1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng ...................................................... 9
1.2.1 Khái niệm về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản: ........................... 9
1.2.2 Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản: ............................................. 10
1.2.3 Đánh giá trạng thái thanh khoản:................................................................ 11
1.2.4 Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản ....................................................... 16
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng ........................................................... 19
1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng: ................................. 19
1.3.2 Các yếu tố dẫn tới rủi ro tín dụng ............................................................... 20
1.3.3 Đo lường rủi ro tín dụng ............................................................................ 24
1.3.4 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng: ............................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH
NGHỆ AN ................................................................................................................ 35

2.1 Tổng quan về Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Nghệ An ............................... 35
2.1.1 Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam ...................................................... 35


2.1.2 Khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An....................................... 35
2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại NH
No&PTNT Chi nhánh Nghệ An ............................................................................. 42
2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An ....... 42
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An: ............ 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH No&PTNT
CHI NHÁNH NGHỆ AN......................................................................................... 60
3.1 Định hướng và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Chi nhánh Nghệ An trong thời gian tới: ................................................. 60
3.1.1 Định hướng chung: .................................................................................... 60
3.1.2 Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 61
3.2 Nhóm giải pháp đối với NHNo&PTNT CN Nghệ An....................................... 61
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản: ................. 61
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Nghệ An: ............................................................................................................ 63
3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................. 65
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước: ...................................................................... 65
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: .................................................... 66
3.3.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam: .............................................. 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 70


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CK

Chứng khoán

3

CT NA

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Nghệ An

4

DPRR

Dự phòng rủi ro

5


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7

NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

No NA

NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An

10

NXB


Nhà xuất bản

11

RRTD

Rủi ro tín dụng

12

TB

Trung bình

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

TSĐB

Tài sản đảm bảo


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

1

Số hiệu
Bảng 1.1

Nội dung
Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard &

Trang
32

Poor
2

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT CN

41

Nghệ An
3

Bảng 2.2

Các chỉ số đánh giá tình hình thanh khoản tại

42

NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An

4

Bảng 2.3

Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động của NHNo&PTNT Chi

44

nhánh Nghệ An
5

Bảng 2.4

Trạng thái thanh khoản tại NHNo&PTNT Chi nhánh

46

Nghệ An
6

Bảng 2.5

Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn và theo ngành kinh tế

50

NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An
7

Bảng 2.6


Vòng quay vốn tín dụng và hệ số thu nợ của

51

NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An
8

Bảng 2.7

Tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An

53

9

Bảng 2.8

Dự phòng rủi ro của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An

54


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT

Số hiệu

Nội dung


Trang

1

Biểu đồ 2.1

Dư nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An

49

2

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An

38


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt bởi
hàng hóa trong quá trình kinh doanh là tiền tệ - loại hàng hóa có tính nhạy cảm
và sức cuốn hút đặc biệt. Chính tính đặc biệt riêng có này của tiền tệ mà hoạt
động kinh doanh ngân hàng vừa là một loại hoạt động đem lại hiệu quả rất lớn
đối với nền kinh tế, vừa là một lĩnh vực mà khả năng xảy ra rủi ro rất cao. Có rất
nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhưng rủi ro tín dụng và rủi
ro thanh khoản đang là những rủi ro chính mà các ngân hàng Việt Nam phải đối
mặt.

Tuy các hoạt động của ngân hàng đã được đa dạng hóa, nhưng cho vay
vẫn là một trong những hoạt động chính của ngân hàng và thu nhập từ hoạt động
này vẫn chiếm từ 70% đến 90% tổng thu nhập của từng NHTM Việt Nam. Vậy
nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải
có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng
chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro cao thì ngân hàng có khả năng phải đối
mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm
giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, đôi khi còn có thể dẫn
tới tình trạng phá sản.
Thanh khoản ngân hàng là tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh toán
các nghĩa vụ của mình khi đến hạn hay là khả năng ngân hàng không có đủ vốn
khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng
cầu thanh khoản. Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập, uy tín, mất khả năng
thanh toán. Bên cạnh đó, có thể thấy rằng, mỗi khi thanh khoản của các ngân
hàng có vấn đề, thì lãi suất, mà đặc biệt là lãi suất huy động và lãi suất liên ngân
hàng lại bị đẩy lên cao khiến các ngân hàng gặp rủi ro về thu nhập và giá trị tài
sản của ngân hàng chịu ảnh hưởng bất lợi của những biến động lãi suất. Việc

1


này lại khiến các ngân hàng một lần nữa gặp phải vấn đề về thanh khoản. Đây là
một vòng luẩn quẩn mà nếu không có khung quản trị rủi ro tốt thì các ngân hàng
không thể thoát ra được.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu có hệ thống thực trạng và các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An nói riêng là cần thiết để hoạt
động của nó trở nên hiệu quả, an toàn hơn và dần tiếp cận với các chuẩn mực
của thế giới về việc đảm bảo an toàn. Đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản và

rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Nghệ An” được lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương
mại không phải là một đề tài mới và đã có khá nhiều công tình nghiên cứu, các
đề tài, đề án có giá trị cao. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động quản trị rủi ro, đặc
biệt là hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản lại chưa được các ngân hàng thương
mại chú trọng đúng mức và thực hiện nó một cách khoa học, hiệu quả. (Hầu như
các ngân hàng chỉ thực hiện xử lý sau khi đã xuất hiện rủi ro, hoặc thực hiện
quản trị rủi ro trong ngắn hạn). Vì vậy, khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này, đặc
biệt là tập trung vào một chi nhánh ngân hàng cụ thể Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An (NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ
An), học viên gặp khó khăn trong việc tiếp cận, khai thác thông tin, số liệu liên
quan tới công tác quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản của
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và tại chi nhánh Nghệ An nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro
thanh khoản và rủi ro tín dụng, vai trò của công tác quản trị rủi ro tín dụng và rủi

2


ro thanh khoản đối với hoạt động của NHTM. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích
thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Nghệ An. Từ việc đánh giá những mặt làm được và những mặt còn tồn tại
cũng như nguyên nhân của chúng, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trong hoạt
động của NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu theo những phạm vi giới hạn sau:

Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại một ngân
hàng thương mại cụ thể, tại một chi nhánh cụ thể (NHNo&PTNT chi nhánh
Nghệ An) trong mối tương quan so sánh với NHNo&PTNT nói chung, cũng như
các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn (Ngân hàng Công thương, Ngân
hàng Ngoại thương và Ngân hàng Đầu tư và phát triển)
Các số liệu, thông tin chỉ tập trung nghiên cứu cho giai đoạn 2008 – 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh – đối
chiếu, phân tích – tổng hợp, thống kê, và các công cụ như bảng biểu, đồ thị để
chứng mình, làm sáng tỏ các luận điểm được nêu ra.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn sẽ cung cấp được một cái nhìn có hệ thống, toàn diện về các vấn
đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản trong hoạt động của
NHTM. Từ đó áp dụng vào phân tích thực tế công tác quản trỉ rủi ro tín dụng và
rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An để thấy được thực trạng
và những mặt còn hạn chế đối với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro
tín dụng tại ngân hàng này. Các giải pháp kiến nghị đưa ra dựa trên tình hình thực
tế của ngân hàng cũng như điều kiện thị trường trong bối cảnh hiện nay.

3


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và rủi
ro tín dụng tại NHNo&PTNT Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị rủi ro
tại NHNo&PTNT Nghệ An


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro, những định nghĩa này rất phong phú và
đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái: trường phái
truyền thống và trường phái hiện đại. Theo trường phái truyền thống, rủi ro được
xem là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy
hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo
trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho con
người những mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến cơ hội, thời cơ
không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm được
biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt tích cực
do rủi ro mang tới.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể được hiểu là những biến cố
không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng,
giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ thêm ra một khoản chi
phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan như nền kinh tế, chính trị, xã hội... Hơn nữa, ngân hàng không
chỉ huy động vốn để cho vay mà còn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác như


5


thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, góp vốn liên doanh... Vì vậy, có thể
nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng:
- Rủi ro thanh khoản: là “rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả
năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác
động đến tình hình tài chính”.
- Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc
khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán.
- Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn tới tổn thất về tài sản
hoặc giảm thu nhập của ngân hàng so với dự tính.
- Rủi ro tỷ giá: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay hoặc kinh
doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng.
- Rủi ro hoạt động: là rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, qui
trình, con người trong quá trình hoạt động, kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng thương mại (NHTM) còn phải đối mặt với nhiều
loại rủi ro quan trọng khác như: rủi ro chính trị, rủi ro lạm phát...
1.1.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM
Quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM là quá trình tiếp cận rủi ro một
cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro gồm các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro,
kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
- Nhận dạng rủi ro:
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận
dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh


6


doanh của ngân hàng; bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các
loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai,
để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
- Phân tích rủi ro:
Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm
đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên
nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa
rủi ro một cách hiệu quả hơn.
- Đo lường rủi ro:
Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích,
đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta
sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là
mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.
- Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro:
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các
biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn
ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không
mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là:
phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản
trị thông tin....
- Tài trợ rủi ro:
Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể
xảy ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài
sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp
tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc

phục và chuyển giao rủi ro.

7


1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng:
- Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả
- Cho vay và đầu tư quá mức, ví dụ tập trung cho vay quá nhiều vào một
doanh nghiệp hoặc một ngành nào đó; trong đầu tư chỉ chú trọng vào một loại
chứng khoán có rủi ro cao.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.
- Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô...
- Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ
nghiệp vụ.
Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý
- Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả
- Khách hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo
Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh:
- Do thiên tai, hỏa hoạn
- Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường
- Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô
1.1.5 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng:

Rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất
thường gặp là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi

8


nhuận, giảm sút giá trị của tài sản.
Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có
thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên
tục hoặc thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc
rút tiền quy mô lớn và con đường phá sản là tất yếu.
Rủi ro khiến ngân hàng bị lỗ và đôi lúc dẫn tới bị phá sản, sẽ ảnh hưởng
đến hàng ngàn người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng
vốn... làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất
nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của
hàng loạt các ngân hàng trong nước và khu vực. Ngoài ra, sự phá sản của một
ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt ngân hàng khác và ảnh hưởng
xấu tới toàn bộ nền kinh tế.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng còn ảnh hưởng đến kinh tế thế giới, bởi lẽ
trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa về kinh tế hiện nay, nền kinh tế của
mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặc khác, mối
liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước gia tăng rất nhanh nên rủi ro ở một nước
luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan. Cuộc khủng hoảng
tiền tệ châu Á năm 1997 và cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ năm 2001 –
2002 đã minh chứng cho điều này.
1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
1.2.1 Khái niệm về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản:
Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại là khả năng tức thời để đáp
ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các tín dụng đã cam kết. Như vậy, rủi ro
thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ

tiền mặt cho nhu cầu thanh toán tức thời hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí
cao. Ủy ban thanh tra ngân hàng Basel định nghĩa rủi ro thanh khoản là “rủi ro
mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để

9


đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh hàng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”.
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn. Quản trị
thanh khoản bao gồm việc đảm bảo có đủ tiền mặt trong tay và có thể vay tiền
với chi phí hợp lí nhằm đáp ứng mọi yêu cầu tiền mặt mỗi khi yêu cầu xuất hiện.
Bản chấtt của công tác quản lý thanh khoản trong ngân hàng có thể được đúc kết
cô đọng trong hai nội dung:
- Rất hiếm khi tại một thời điểm tổng cầu thanh khoản bằng tổng cung
thanh khoản. Do đó, ngân hàng thường xuyên phải đối phó với sự thâm hụt hoặc
thặng dư thanh khoản.
- Giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời có sự đánh đổi. Ngân
hàng càng tập trung nhiều vốn để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thanh khoản thì khả
năng sinh lời dự tính của nó càng thấp (các yếu tố khác không đổi).
1.2.2 Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản:
- Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản:
Ngân hàng huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá
nhân, doanh nghiệp và các tổ chức cho vay khác để sau đó chuyển chúng thành
những tài sản đầu tư có kỳ hạn. Vì vậy, tình trạng mất cân đối về thời hạn giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn xảy ra đối với ngân hàng. Rất hiếm khi luồng tiền thu
hồi được từ tài sản của ngân hàng cân bằng chính xác với luồng tiền cần thiết để
đáp ứng việc thanh toán các nguồn vốn huy động. Một vấn đề liên quan đến sự
mất cân đối về kỳ hạn là ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh

toán tức thời, như tiền gửi thanh toán, và các khoản vay trên thị trường tiền tệ.
Do vậy, ngân hàng luôn phải sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu tiền mặt quy mô lớn
tại một số thời điểm nhất định, đặc biệt là cuối tuần, đầu tháng và một số mùa
trong năm.

10


- Sự nhạy cảm đối với sự thay đổi về lãi suất:
Khi lãi suất tăng, người gửi tiền sẽ rút vốn để gửi vào những nơi có thu
nhập cao. Nhiều người vay tiền có thể dừng các yêu cầu xin vay mới, tăng
cường rút vốn từ hạn mức tín dụng lãi suất thấp. Như vậy, thay đổi trong lãi suất
tác đột đồng thời cả nhu cầu gửi tiền và nhu cầu vay vốn, và cả hai điều này đều
gây ra những tác động rất lớn tới trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn
nữa, những thay đổi trong lãi suất cũng ảnh hưởng tới giá trị thị trường của tài
sản mà ngân hàng dự định bán nhằm tăng cường khả năng thanh khoản, và tấc
động trực tiếp tới chi phí vay vốn trên thị trường tiền tệ.
- Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả:
Ngân hàng sở hữu các tài sản kém lỏng, dự trữ không đủ…
1.2.3 Đánh giá trạng thái thanh khoản:
Để đánh giá trạng thái thanh khoản cũng như ước lượng nhu cầu thanh
khoản của một ngân hàng, người ta thường sử dụng ba phương pháp là: phương
pháp nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp cấu trúc vốn, phương pháp các
chỉ tiêu thanh khoản.
1.2.3.1

Phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn:

Thực chất của phương pháp này là đo lường cung cầu thanh khoản để xác
định trạng thái thanh khoản của ngân hàng.

Cung thanh khoản: là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân
hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng. Cung thanh khoản bao
gồm : các khoản tiền gửi đang đến, doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền
gửi, thu hồi các khoản tín dụng đã cấp, bán các tài sản đang kinh doanh và sử
dụng, vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Cầu thanh khoản: là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân
hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, cầu thanh khoản
bao gồm : khách hàng rút tiền từ tài khoản, yêu cầu vay vốn từ những khách

11


hàng có chất lượng tín dụng cao, thanh toán các khoản vay phi tiền gửi, chi phí
phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, thanh toán cổ tức bằng tiền.
Trạng thái thanh khoản ròng (NPL – net liquidity position) của một ngân
hàng được xác định bằng tổng cung về thanh khoản trừ đi tổng cầu về thanh
khoản. Trạng thái thanh khoản ròng của một ngân hàng có thể là thặng dư, thậm
hụt hoặc cân bằng. Thâm hụt thanh khoản xảy ra khi cầu thanh khoản lớn hơn
cung thanh khoản. Khi xảy ra thâm hụt thanh khoản, ngân hàng cần phải gia
tăng thanh khoản từ nhiều nguồn cung cấp sẵn có khác nhau một cách kịp thời
và với chi phí rẻ nhất. Ngược lại, thặng dư thanh khoản khi cung thanh khoản
lớn hơn cầu thanh khoản. Lúc này, phần thanh khoản thặng dự nên nhanh chóng
được đầu tư vào những tài sản sinh lợi cho tới khi chúng được cần đến. Khi cung
thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản, trạng thái thanh khoản ròng của
ngân hàng là cân bằng.
1.2.3.2

Phương pháp cấu trúc vốn:

Một cách tiếp cận khác trong việc ước tính yêu cầu thanh khoản của ngân

hàng là phương pháp cấu trúc vốn. Phương pháp này dựa trên việc phân chia cơ
cấu nguồn vốn huy động theo khả năng nguồn vốn này bị rút ra khỏi ngân hàng
để xác định yêu cầu thanh khoản của ngân hàng: Các khoản tiền gửi và các
nguồn vốn khác được phân chia thành các nhóm dựa trên cơ sở ước lượng xác
suất rút tiền của khách hàng.
Nguồn vốn thường được phân chia thành ba nhóm:
- Nguồn vốn nóng: vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc được
dự tính sẽ bị rút ra khỏi ngân hàng trong kỳ kế hoạch.
- Nguồn vốn kém ổn định: các khoản tiền gửi của khách hàng trong đó
một phần đáng kể sẽ có thể bị rút ra khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó
trong kỳ kế hoạch.

12


- Nguồn vốn ổn định: khoản mục vốn mà nhà quản trị ngân hàng tin tưởng
chắc chắn rằng ít có khả năng bị rút khỏi ngân hàng (trừ một bộ phận rất nhỏ
trong tổng số).
Từ việc phân loại nguồn vốn, nhà quản trị rủi ro thanh khoản sẽ xác định
mức dư trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp
với trạng thái của chúng. Thông thường, tỷ lệ dự trữ thanh khoản được lựa chọn
như sau: tỷ lệ dự trữ thanh khoản lớn nhất cho nguồn vốn nóng, tỷ lệ dự trữ thấp
hơn sẽ được áp dụng cho nguồn vốn kém ổn định, và tỷ lệ dự trữ thanh khoản
thấp nhất dành cho nguồn vốn ổn định.
Đối với cho vay, ngân hàng phải luôn sẵn sàng thực hiện cac khoản cho
vay chất lượng cao vào mọi lúc, nghĩa là đáp ứng yêu cầu tín dụng hợp pháp của
những khách hàng thảo mãn các tiêu chuẩn chất lượng cho vay mà ngân hàng
đặt ra.
Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng sẽ bằng tổng yêu cầu thanh
khoản đối với vốn tiền gửi và tiền vay cộng với yêu cầu thanh khoản đối với cho

vay.
1.2.3.3

Phương pháp các chỉ số thanh khoản

Ngân hàng có thể đánh giá trạng thái thanh khoản của mình thông qua
việc tính toán các chỉ số thanh khoản và so sánh với các tỉ số bình quân của
ngành hoặc với các tỉ số thanh khoản an toàn được quy định. Các chỉ số thanh
khoản có thể được sử dụng bao gồm:
- Chỉ số về trạng thái tiền mặt:
Trạng thái tiền mặt =

Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD
Tổng tài sản

Chỉ số này đánh giá tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong
tổng tài sản của ngân hàng. Chỉ số này càng cao thì khả năng đáp ứng nhu cầu
thanh khoản của ngân hàng càng cao nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ

13


hội, từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Chỉ số về chứng khoán thanh khoản:
CK thanh khoản =

CK kinh doanh + CK sẵn sàng để bán
Tổng tài sản có

Tỷ lệ này càng cao, thì trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.

- Chỉ số về năng lực cho vay:
Chỉ số về năng lực cho vay =

Cho vay và cho thuê ròng
Tổng tài sản

Trái với tiền mặt và tiền gửi của NHTM tại các TCTD khác, các khoản
cho vay và cho thuê khách hàng là phần tài sản kém tính thanh khoản nhất. Tỷ lệ
phần tài sản này trong tổng tài sản càng lớn thì có nghĩa là ngân hàng nắm giữ
càng nhiều tài sản kém thanh khoản, do đó, tính thanh khoản của ngân hàng
cũng giảm tương ứng nhưng đồng thời cũng làm tăng khả năng sinh lợi của ngân
hàng.
- Chỉ số tiền nóng:
Chỉ số tiền nóng =

Tài sản trên thị trường tiền tệ
Nợ trên thị trường tiền tệ

Đây là chỉ số phản ánh trạng thái tương quan giữa vốn vay trên thị trường
tiền tệ và tài sản trên thị trường tiền tệ, tài sản có thể bán được nhanh chóng để
đáp ứng yêu cầu rút vốn từ thị trường tiền tệ. Tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng
có đủ tài sản để bán được nhanh chóng đáp ứng nhu cầu rút vốn từ thị trường
tiền tệ.
- Tỷ số đầu tư ngắn hạn trên vốn nhạy cảm
Tỷ số đầu tư ngắn hạn trên vốn nhạy cảm =

Đầu tư ngắn hạn
Vốn nhạy cảm với lãi suất

Đầu tư ngắn hạn bao gồm tiền gửi ngắn hạn tại các TCTD khác, các

khoản cho vay liên ngân hàng, chứng khoán ngắn hạn. Vốn nhạy cảm bao gồm

14


những khoản mục vốn rất nhạy cảm với lãi suất và dễ bị chuyển sang ngân hàng
khác. Hệ số này càng cao thì khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân
hàng càng cao.
- Cấu trúc tiền gửi:
Chỉ số cấu trúc tiền gửi =

Tiền gửi giao dịch
Tiền gửi kỳ hạn

Tiền gửi giao dịch rất nhạy cảm với các biến động và có bản chất không
ổn định, có thể bị rút ra khỏi ngân hàng với khối lượng và thời gian không thể
kiểm soát được. Ngược lại, tiền gửi có kỳ hạn lại rất ổn định do kì hạn rút tiền
đã được định trước, việc rút tiền trước hạn có thể xảy ra nhưng với xác suất nhỏ.
Do đó, tỷ lệ này đo lường tính ổn định của cơ sở tiền gửi mà ngân hàng sở hữu;
tỷ lệ này giảm thể hiện tính ổn định cao hơn của vốn tiền gửi và do đó yêu cầu
thanh khoản sẽ giảm.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số CAR):
Tỷ lệ này phản ánh sự tương quan phù hợp giữa vốn tự có với các tài sản
có của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng mà ngân hàng nhà nước và các cơ
quan giám sát yêu cầu một ngân hàng phải chấp hành.
CAR =

Vốn tự có
Tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro


Trong đó: tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro được tính trên cơ sở lấy giá trị
ghi sổ của từng loại tài sản có của ngân hàng (cả tài sản có nội bảng lẫn ngoại
bảng) đã điều chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng tương ứng với loại tài sản có đó
rồi cộng cả lại.
Vốn tự có của ngân hàng được định nghĩa theo nghĩa rộng, bao gồm:
- Vốn cấp 1 (vốn cơ sở): gồm vốn cổ đông đã góp, dự trữ công kahi.
Trong tổng số 8% vốn an toàn rủi ro tín dụng, vốn loại 1 phải chiếm ít
nhất 50% hay nói cách khác là chiếm ít nhất 4% tổng tài sản rủi ro.

15


- Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): bao gồm các loại chứng khoán, dự trữ không
công bố, các khoản vốn ngân hàng vay có kỳ hạn lớn hơn 5 năm, cổ
phiếu đã đến kỳ hạn chuyển đổi hoặc thanh toán theo yêu cầu của tổ
chức phát hành.
Một tổ chức tài chính được coi là đủ vốn khi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt
thông lệ quốc tế là từ 8 đến 10%.
1.2.4 Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản
Để quản trị thanh khoản có hiệu quả tốt, một số nguyên tắc mang tính chất
chỉ đạo sau đây cần thiết được tuân theo:
Thứ nhất, nhà quản lí thanh khoản phải theo sát mọi hoạt động của các
phòng ban liên quan tới việc huy động và sử dụng vốn trong ngân hàng và phải
phối hợp hoạt động của phòng quản lí thanh khoản với các phòng này.
Thứ hai, người quản lí thanh khoản cần phải biết trước khi nào và ở đâu
những khách hàng vay vốn lớn nhất và những người gửi tiền lớn nhất sẽ rút vốn
hay gửi thêm tiền. Điều này cho phép nhà quản lí có thể lập kế hoạch trước để
đối phó hiệu quả hơn với sự xuất hiện của trạng thái thâm hụt hay thặng dư
thanh khoản.
Thứ ba, nhà quản lí thanh khoản cần phối hợp với các cán bộ quản lí cao

cấp, hội đồng quản trị để đảm bảo rằng mục tiêu và những ưu tiên cho vấn đề
thanh khoản là rõ ràng.
Thứ tư, nhu cầu và quyết định về thanh khoản phải được nghiên cứu
không ngừng nhằm tránh tình trạng thặng dư hay thâm hụt thanh khoản.
Có ba chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản để nhà quản trị rủi ro có thể
lựa chọn là: Quản lý thanh khoản tài sản Có, quản lý thanh khoản tài sản Nợ,
hoặc là kết hợp hai chiến lược trên.

16


1.2.4.1

Chiến lược quản trị thanh khoản tài sản:

Chiến lược này đòi hỏi dự trữ thanh khoản dưới hình thức tài sản có tính
thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán. Khi xuất hiện nhu cầu
thanh khoản, ngân hàng bán các tài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả nhu
cầu thanh khoản được đáp ứng đầy đủ.
Đối với các ngân hàng, những tài sản có tính thanh khoản cao nhất là trái
phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác...
Trong chiến lược quản trị thanh khoản tài sản, một ngân hàng được coi là
quản trị thanh khoản tốt nếu nó có thể tiếp cận các nguồn cung cấp thanh khoản
ở chi phí hợp lý, số lượng tiền vừa đủ yêu cầu và kịp thời vào lúc nó được cần
đến.
Ưu điểm của chiến lược này là ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc
đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình. Tuy nhiên, chiến lược này cũng có
những nhược điểm. Thứ nhất, việc bán tài sản có nghĩa là ngân hàng sẽ mất đi
những khoản thu nhập tạo ra từ tài sản trong tương lai. Do vậy, ở đây có chi phí
cơ hội cho việc nắm giữ thanh khoản bằng tài sản nếu như bán chúng đi. Đồng

thời, việc bán tài sản đều liên quan tới chi phí giao dịch. Hơn nữa tài sản này
cũng có thể bị bán với giá thấp và ngân hàng phải chịu tổn thất về vốn lớn. Cuối
cùng, tài sản thanh khoản thường có tỷ lệ thu nhập thấp nhất sơ với các tài sản
tài chính khác. Đầu tư vào tài sản thanh khoản, ngân hàng phải bỏ qua tỷ lệ thu
nhập cao mà nó mong muốn đạt được từ những tài sản khác.
1.2.4.2

Chiến lược quản trị thanh khoản nợ:

Khi theo đuổi chiến lược quản trị rủi ro dựa trên tài sản nợ, nhu cầu thanh
khoản của ngân hàng được đáp ứng bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Việc vay mượn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực
hiện khi có nhu cầu thanh khoản phát sinh.

17


Nguồn tài trợ cho chiến lược này thường bao gồm: vay qua đêm, vay ngân
hàng trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể
chuyển nhượng mệnh giá lớn,…
Việc vay vốn thanh khoản có rất nhiều lợi thế. Ngân hàng có thể chọn lựa
chỉ vay khi thực sự cần vốn, không giống như chiến lược dữ trữ thanh khoản,
ngân hàng phải luôn nắm giữ một số tài sản có tính thanh khoản cao, làm giảm
thu nhập tiềm năng của ngân hàng. Đồng thời, sử dụng phương pháp này cho
phép ngân hàng duy trì quy mô và cấu trúc của danh mục tài sản nếu như ngân
hàng cảm thấy thỏa mãn với danh mục hiện tại. Cuối cùng, quản trị thanh khoản
nợ còn cho phép ngân hàng tiếp cận được các nguồn vốn vay với chi phí thấp.
Tuy nhiên, việc vay vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng
lại tiềm ẩn nhiều rủi ro trong việc giải quyết vấn đề thanh khoản bởi vì lãi suất
và quy mô tín dụng sẵn có trên thị trường tiền tệ có thể thay đổi nhanh chóng.

Thông thường, ngân hàng phải vay vốn trong những trường hợp khó khăn cả về
giá và tính sẵn có. Chi phí vay vốn của ngân hàng thường khó xác định chắc
chắn, làm giảm tính ổn định trong thu nhập. Hơn nữa, những ngân hàng rơi vào
tình trạng khó khăn về tài chính thường có nhu cầu vay lớn nhất, nhưng cùng lúc
này, các tổ chức tài chính cũng không muốn cho vay đối với ngân hàng có vấn
đề do rủi ro liên quan tăng lên.
1.2.4.3

Chiến lược kết hợp giữa tài sản Có và tài sản Nợ

Do những rủi ro khi phụ thuộc vào nguồn thanh khoản vay mượn và
những chi phí khi dự trữ thanh khoản bằng tài sản nên nhiều ngân hàng thường
dung hòa và kết hợp cả hai chiến lược trên để tạo ra chiến lược quản trị thanh
khoản cân bằng.
Định hướng của chiến lược này là: các nhu cầu thanh khoản thường xuyên
sẽ được đáp ứng bằng tài sản dự trữ như tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn…, các
nhu cầu thanh toán không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước sẽ được

18


×