Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Trường hợp tỉnh Bắc Kạn : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN MINH NGỌC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SƢ̉ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DƢ̣NG CƠ BẢN TƢ̀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC:
TRƢỜNG HỢP TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN MINH NGỌC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SƢ̉ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DƢ̣NG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC: TRƢỜNG HỢP TỈ NH BẮC KẠN
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN KIM HÀ O



Hà Nội – Năm 2014


MỤC LỤC

Trang
Danh mu ̣c các chữ viế t tắ t ……………………………………………...
Danh mu ̣c các sơ đồ , bảng ……………………………………………..

i
ii

Lời mở đầ u ……………………………………………………………

1

Chƣơng 1: Cơ sở lý luâ ̣n và thƣc̣ tiễn về hiêụ quả sƣ̉ du ̣ng vố n đầ u
tƣ XDCB tƣ̀ NSNN……………………………………………………

5

1.1. Tổ ng quan về vố n đầ u tư XDCB …………………………...........

5

1.1.1. Khái niệm ……………………………………………………

5


1.1.2. Vai trò, đă ̣c điể m của đầ u tư XDCB …………………………

6

1.1.3. Các bước của quá trình đầu tư XDCB ……………………….

13

1.1.4. Phân loa ̣i dự án đầ u tư ……………………………………….

16

1.2. Vố n đầ u tư XDCB từ NSNN …………………………………….

19

1.2.1. Khái niệm ……………………………………………………

19

1.2.2. Hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n NSNN vào đầ u tư XDCB ……………

22

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN

30

1.3.1. Các nhân tố khách quan ……………………………………..


30

1.3.2. Các nhân tố chủ quan ………………………………………..

32

1.4. Kinh nghiê ̣m sử du ̣ng vố n đầ u tư XDCB có hiê ̣u quả …………….

38

1.4.1. Kinh nghiê ̣m của điạ phương trong nước ……………………

38

1.4.2. Kinh nghiê ̣m của mô ̣t số nước khác …………………………

40

1.4.3. Những bài ho ̣c kinh nghiê ̣m rút ra từ tham khảo của các nước
và của địa phương trong nước …………………………………………

42

Chƣơng 2: Thƣ̣c tra ̣ng sƣ̉ du ̣ng vố n NSNN cho đầ u tƣ XDCB trên
điạ bàn tin
̉ h Bắ c Ka ̣n …………………………………………………

44



2.1. Khái quát chung tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn …………...

44

2.1.1. Khái quát chung ……………………………………………...

44

2.1.2. Thuâ ̣n lơ ̣i …………………………………………………….

45

2.1.3. Khó khăn …………………………………………………….

45

2.1.4. Đinh
̣ hướng phát triển kinh tế – xã hội ………………………

46

2.2. Đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2010
và năm 2011-2012 ……………………………………………………..
2.2.1. Chi đầ u tư đươ ̣c chú tro ̣ng và chiế m tỷ tro ̣ng cao trong tổ ng

46
46

chi NSĐP ………………………………………………………………
2.2.2. Vố n NSNN chiế m tỷ tro ̣ng cao, đóng vai trò đinh

̣ hướng phát
triể n trong liñ h vực đầ u tư ……………………………………………..

48

2.2.3. Tình hình phân bổ vốn đầu tư theo các ngành kinh tế ………

50

2.3. Đánh giá chung về hiê ̣u q uả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên điạ bàn tỉnh Bắ c Ka ̣n ……………………………………………...
2.3.1. Mô ̣t số thành công đa ̣t đươ ̣c trong liñ h vực đầ u tư và đầ u tư
từ NSNN trên điạ bàn tỉnh Bắ c Ka ̣n …………………………………...
2.3.2. Những ha ̣n chế yế u kém và nguyên nhân ……………………

52
52
58

Chƣơng 3: Mô ̣t số giải pháp nâng cao hiêụ quả sƣ̉ du ̣ng vố n đầ u
tƣ XDCB tƣ̀ NSNN trên điạ bàn tỉnh Bắ c Ka ̣n năm 2014, 2015 và
giai đoa ̣n 2016-2020 …………………………………………

71

3.1. Phương hướng và mu ̣c tiêu phát triể n ……………………………..

71

3.1.1. Phương hướng phát triể n kinh tế nói chung và hoa ̣t đô ̣ng đầ u

tư nói riêng …………………………………………………………….

71

3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011-2015 thể
hiê ̣n ở mô ̣t số chỉ tiêu cu ̣ thể …………………………………………...

74

3.2. Mô ̣t số giải pháp nâng cao hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n đầ u tư trên điạ
bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2014, 2015 và giai đoạn 2016-2020 …………..

76

3.2.1. Về quản lý công tác quy hoa ̣ch, kế hoa ̣ch ……………………

76

3.2.2. Hoàn thiê ̣n công tác chuẩ n bi ̣đầ u tư ………………………..

77


3.2.3. Đổi mới và hoàn thiện công tác GPMB nhằm thu hút hơn nữa
các dự án đầu tư ………………………………………………………..

78

3.2.4. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân , tránh đầu tư dàn trải ,
hoàn thiê ̣n công tác quyế t toán vố n đầ u tư XDCB …………………….


80

3.2.5. Ban hành quy đinh
̣ cu ̣ thể về cơ chế quản lý các dự án đầ u tư,
quản lý chất lượng công trình ………………………………………….

81

3.2.6. Hoàn thiện công tác tư vấn trong đầu tư XDCB …………….

82

3.2.7. Thực hiê ̣n cơ chế dân chủ , công khai, minh ba ̣ch trong đầ u tư
XDCB ………………………………………………………………….

83

3.2.8. Chủ động phát hiện tiêu cực , tham nhũng, lãng phí trong đầu
tư XDCB, kiên quyế t xử lý triê ̣t để các sai pha ̣m xảy ra ………………

84

3.2.9. Chú trọng công tác đào tạo …………………………………..

85

Kế t luâ ̣n và kiế n nghi …………………………………………………
̣


86

Danh mu ̣c các tài liêụ tham khảo ……………………………………

90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghiã

1

GPMB

Giải phóng mặt bằng

2

KT – XH

Kinh tế – xã hội

3

NSĐP


Ngân sách điạ phương

4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

NSTW

Ngân sách trung ương

6

QLDA

Quản lý dự án

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

UBND


Ủy ban nhân dân

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1

Số hiêụ
Sơ đồ 1.1

Tên sơ đồ

Trang

Trình tự trong hoạt động đầu tư


14

DANH MỤC BẢNG
STT
1

Số hiêụ

Tên bảng

Trang

Bảng số 2.1

Chi đầ u tư phát triể n trong tổ ng chi NSNN

2

Bảng số 2.2

Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắ c Ka ̣n

3

Bảng số 2.3

Cơ cấu vốn đầu tư từ NSNN theo phân cấp quản lý

47

48

50
4

Bảng số 2.4

Phương án phân bổ vốn đầu tư theo ngành kinh tế
của UBND tỉnh Bắ c Ka ̣n giai đoạn

2006-2010 và

52

năm 2011, 2012
5

Bảng số 2.5

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua kết quả tăng
trưởng

6

Bảng số 2.6

54

Một số kết quả đạt được của tỉnh Bắ c Ka ̣n giai đoạn
2006-2010 và năm 2011, 2012


ii

56


LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hàng năm, ở Việt Nam ngân sách nhà nước (NSNN) đều dành khoảng
25-30% tổng chi của mình cho chi đầu tư. Số chi đó cũng tương ứng với 3040% tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội. Chi đầu tư của NSNN chủ yếu được
dành cho các công trình, hạng mục quan trọng, có vị trí then chốt, là xương
sống đối với nền kinh tế quốc dân (cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các ngành
kinh tế quan trọng...). Bên cạnh những cái được như vậy, việc sử dụng vốn
đầu tư từ NSNN từ trước đến nay còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại. Đó là tình
trạng thất thoát, lãng phí quá lớn trong quá trình đầu tư; việc sử dụng vốn sau
đầu tư cũng còn nhiều bất cập, kém hiệu quả...
Bắc Kạn là một trong những tỉnh ngân sách còn nhiều khó khăn, nguồn
chi chủ yếu là nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương (NSTW). Vì vậy, ngoài
việc bố trí đủ vốn duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy công quyền,
bài toán đặt ra cho Đảng bộ, chính quyền địa phương là làm sao phải sử dụng
những khoản tiền huy động được hiệu quả, làm nền tảng giúp tỉnh nhà phát
triển, mà cốt lõi là những khoản tiền đầu tư từ NSNN trên địa bàn. Đó như là
một nguồn nội lực quan trọng, là điểm tựa tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã
hô ̣i (KT-XH) của các tỉnh nhận trợ cấp nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
Đứng trước tình hình đó, với đặc điểm công tác chuyên quản về ngân sách
tỉnh Bắc Kạn, tác giả chọn Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc: Trƣờng hợp tỉnh Bắc Kạn” làm
mục tiêu nghiên cứu của mình, nhằm tìm ra nguyên nhân thành công, tồn tại
từ đó đề xuất các ý kiến giúp tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các địa phương trong

cả nước nói chung cải thiện việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư từ NSNN
trong điều kiện nhu cầu thì ngày càng tăng mà nguồn vố n thì có hạn.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Đến nay, có mô ̣t số tác giả đã nghiên cứu các đề tài về NSNN , trong đó
có: Chuyên đề “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiê ̣u quả đầ u tư XDCB tại
tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới” do tác giả Đinh Quang Hào thực hiê ̣n ; Đề
tài “Thấ t thoát và lãng phí trong đầ u tư tại Viê ̣t Nam

: Thực trạng và giải

pháp” do PGS. TS Từ Quang Phương hướng dẫn nhóm t ác giả tại Khoa Kinh
tế Đầ u tư của Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế Quố c dân thực hiê ̣n

, … Tuy nhiên ,

chưa có người nào làm về đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Trường hợp tỉnh Bắc Kạn”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu : Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, phân tích,
đánh giá kỹ lưỡng thực trạng đầu tư vốn từ NSNN do tỉnh Bắc Kạn quản lý và
hiệu quả sử dụng của nguồn vốn này; tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng thất thoát, lãng phí, sử dụng kém hiệu quả... Từ đó đề xuất một hệ thống
các giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục những thất thoát, lãng phí và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ NSNN của tỉnh Bắc
Kạn trong thời gian tới.
- Nhiê ̣m vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:

+ Đầu tư XDCB có những đặc điểm gì?
+ Các tiêu chí sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
là gì?
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN là
gì?
+ Thực trạng sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn thời gian qua như thế nào?
+ Những nguyên nhân nào gây ra tình trạng kém hiệu quả trong đầu tư
XDCB?
+ Những giải pháp gì cần phải thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn?
2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn từ NSNN cho
hoạt động đầu tư XDCB của tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Do hạn chế về mặt thời gian và tổng
hợp số liệu nên đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
NSNN do tỉnh quản lý cho hoạt động XDCB trên địa bàn. Thời gian khảo sát
tập trung vào giai đoạn từ năm 2006-2010 và năm 2011, 2012; phần đề xuất,
kiến nghị chủ yếu là cho từ năm 2014 đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp điều tra khảo sát, thống kê học, toán
kinh tế, phân tích tổng hợp các số liệu, phương pháp tư duy logic kết hợp với
các phần mềm tin học hiện đại… để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu, cụ
thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Phương pháp tổng hợp kết hợp với phân tích được thực hiện trên cơ sở
phân tích, đánh giá, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến việc đầu tư XDCB

và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Bắc Kạn.
- Phương pháp điều tra khảo sát:
Đề tài tập trung nghiên cứu, điều tra khảo sát thực tế tình hình sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ NSNN của một số công trình xây dựng tại tỉnh Bắc Kạn.
Khi điều tra, khảo sát đề tài luôn kết hợp phương pháp phân tích định tính và
phương pháp phân tích định lượng.
6. Nhƣ̃ng đóng góp của luâ ̣n văn
Với một lượng vốn đầu tư từ NSNN có hạn, để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của nền kinh tế thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN là yêu cầu bức thiết không những với tỉnh Bắc Kạn mà còn
đối với tất cả các địa phương trên cả nước trong giai đoạn hiện nay. Việc rút
ra những nguyên nhân của những thành công và những yếu kém kết hợp với

3


kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB của địa phương trong nước và một số
nước là hết sức quan trọng, giúp tác giả đề xuất những giải pháp sát với thực
tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2014, 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.
Luận văn nghiên cứu những vấn đề phức tạp và cấp bách nhất hiện nay
và là mối quan tâm của các cấp, các ngành không chỉ riêng tin̉ h Bắc Kạn.
7. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nƣớc: Trƣờng hợp tỉnh Bắc Kạn”.
Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây

dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2014,
2015 và giai đoạn 2016-2020.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm
Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực
KT-XH để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong tương
lai. Đầu tư hay hoạt động đầu tư là việc huy động các nguồn lực hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương
lai. Nguồn lực bỏ ra đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài
sản vật chất khác. Biểu hiện của tất cả nguồn lực bỏ ra nói trên gọi chung là
vố n đầ u tư. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường giao thông…), tài sản trí tuệ (trình độ
văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực. Có nhiều
cách phân loại đầu tư nhưng xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu
tư đem lại, người ta phân chia ra thành:
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người ta bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua
trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lại lợi nhuận do chênh

lệch giá khi mua và khi bán.
- Đầu tư tài sản vật chất và nguồn nhân lực: là loại đầu tư trong đó
người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm trực tiếp tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh hoặc hoạt
động xã hội khác.

5


- Đầu tư cơ bản: là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định
(TSCĐ) đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong
hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động,
tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…) các tư liệu lao động (như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất
mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó thành
mục đích của mình. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tư nào
mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu
chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với
giá cả từng thời kỳ.
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới
các TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB. XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động
đầu tư XDCB. XDCB là các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt….). Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ có
một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy, XDCB là một quá trình
đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về các TSCĐ của nền KTQD
trong các ngành sản xuất vật chất cũng như không sản xuất vật chất. Nó là
quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.
Đầu tư XDCB là hoạt đô ṇ g đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng
theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và

tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế
[7, tr.9-10].
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của đầu tƣ XDCB
* Vai trò của đầu tư XDCB
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khoá
của sự tăng trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển.
6


Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để
Nhà nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước.
Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc
không đầu tư ; các dự án đầ u tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan
trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động
đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng cầu. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 24 28% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to
lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu
tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc độ phát triển kinh tế
tăng cao (9 - 10%) thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu
công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải quyết những mất
cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm nghèo, phát huy lợi
thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị… của những vùng có khả
năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tư tác động đến tốc
độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế
cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư ít

nhất phải đạt từ 15 - 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
Hai là, đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
bởi vì nó tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra
của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội.
Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công
nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu

7


tư XDCB nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh,
thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư XDCB sẽ tạo điều kiện để phát triển mới,
đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu tư XDCB sẽ góp
phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác.
Đầu tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm,
phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo,
vùng sâu và vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất
và dịch vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ
nghèo khai thác các tiềm năng của vùng để vươn lên phát triển kinh tế, xoá
đói giảm nghèo. Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực
và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh.
Ba là, đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết
sức quan trọng, bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một
tỷ lệ lớn trong tổng vố n đầ u tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của
Nhà nước góp phần khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng
trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác, đầu tư XDCB của

Nhà nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn
vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó
cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB của Nhà nước nếu không được quản lý
một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư
XDCB từ các nguồn vốn khác [7, tr.11-12].
* Đặc điểm của đầu tư XDCB
Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm cơ
bản sau:

8


Thứ nhất: Đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và
tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB
chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu
dùng lớn hơn trong tương lai.
Để tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết
đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng,
các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện
đại...
Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng
nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi
nguồn lực trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu
hút các nguồn lực nước ngoài như: vốn ODA, FDI, NGO…
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử
dụng vố n đầ u tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu
dùng, nếu không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay
gắt giữa đầu tư và tiêu dùng.
Thứ hai: Quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động
rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm

XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền
hàng loạt mà mỗi công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ
thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và
phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm,
50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự
án và khai thác dự án.
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài
nhưng lại không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn

9


giữa đầu tư và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất
động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này.
Muốn nâng cao hiệu quả vố n đầ u tư XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện
đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa nhanh các dự án đầ u tư

vào khai thác sử

dụng.
Khi xét hiệu quả vố n đầ u tư XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai
đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai
đoạn thực hiện dự án, tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không
chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư
XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu,
đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho
thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn ở sản phẩm dở
dang.

Thứ ba: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư
chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận
được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai,
“chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế
đã nói rằng đầ u tư là đánh bạc với tương lai.
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình
đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên
ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết
khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các
công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở
sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay
đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư.
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan
tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất
10


là hoàn đủ vố n đầ u tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và
tránh được rủi ro. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm
đến là ưu đãi, miễn giảm thuế, khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế
thanh toán vốn nhanh, kịp thời…
Thứ tư: Sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như
nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố
định gắn liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các công trình phải được
quy hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù
giải tỏa giải phóng mă ̣t bằ ng(GPMB), khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm
đầu tư khó di chuyển đi nơi khác.
Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản
phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vố n đầ u tư lớn, do nhiều người,
thậm chí do nhiều cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra.

Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất
không theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm
riêng nhất định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn
toàn giống nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi
công nghệ ngắn như: công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
điện tử… thì việc thay đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.
Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo
từng giai đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ
thuật mà còn mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tư XDCB phản ánh trình
độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử
nhất định của một đất nước.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình
địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong
đầu tư XDCB, chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì

11


vậy, chọn công trình để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do
công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá
trình XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp,
dễ gây tâm lý tạm bợ, tùy tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân
công trường.
Để thực hiện một dự án đầ u tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có
rất nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có thể có hàng
chục đơn vị làm các công việc khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt
động trên một không gian và thời gian; vì vậy, trong tổ chức thi công cần phải
phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy
vậy, hiện nay cách thức giao nhận thầu chưa được cải tiến, giá bán được định

trước khi chế tạo sản phẩm. Tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế
của mình, việc ước lượng đúng đắn giá cả và phương tiện thi công rất khó
khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ
định.
Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra
thường xuyên trong quá trình thi công.
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB
từ NSNN còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vố n
đầ u tư XDCB bị tách rời nhau.
Vố n đầ u tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà
nước là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho
đầu tư XDCB và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định
đầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán (tổng dự toán). Song quyền sử dụng vố n
đầ u tư XDCB Nhà nước lại giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ
đầu tư, các Ban Quản lý dự án . Chủ đầu tư và các Ban Quản lý dự án là tổ

12


chức được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để
thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vố n đầ u tư XDCB của
NSNN dễ bị thất thoát. Nếu các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án không
ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không
đáp ứng yêu cầu quản lý; Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra bằng những cơ chế chính sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát
lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc vốn NSNN là không thể tránh khỏi [7,
tr.13-15].
1.1.3. Các bƣớc của quá trình đầu tƣ XDCB
Trình tự đầu tư

Dự án đầ u tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng
biệt, nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến
trình lôgic. Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập
và trên các góc độ khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện
hơn. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầ u tư
bao gồm 8 bước công việc, phân thành 3 giai đoạn theo sơ đồ 1.1.
Căn cứ vào sơ đồ ta có thể nhận thấy sự liên quan chặt chẽ giữa các
bước: Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là cơ sở
thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của dự án mà
một vài bước có thể gộp vào nhau như ở giai đoạn chuẩ n bi ̣đầ u tư , đối với
dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu
tư và bước nghiên cứu dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi,
thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với những dự án quá nhỏ
và những dự án có thiết kế mẫu. Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi
triển khai thực hiện bước tiếp theo phải kiểm tra và đánh giá đủ các khía cạnh
về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn,

13


quy phạm (nếu có) cho bước đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới
được thực hiện bước tiếp theo.
Giai đoạn I
Chuẩ n bị đầu tƣ

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Nghiên cứu dự
án tiền khả thi


Nghiên cứu dự
án khả thi

Thẩm định và phê
duyệt dự án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tƣ

Thiết kế, lập
tổng dự toán,
dự toán

Ký kết HĐ: xây
dựng, thiết bị

Thi công xây
dựng, đào tạo,
CN,CBKT,QL

Chạy thử
nghiệm thu,
quyết toán

Giai đoa ̣n III Đƣa vào khai thác
s sử dụng
Sơ đồ 1.1: Trình tự trong hoạt động đầu tƣ
(Nguồ n: Bùi Mạnh Hùng, năm 2010, Giáo trình kinh tế xây dựng, Nhà
xuấ t bản xây dựng, Hà Nội).

Xét tổng thể 3 giai đoạn thì mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất khác
nhau nên có vai trò tác dụng khác nhau đối với hiệu quả sử dụng vố n đầu tư.
Giai đoạn chuẩ n bi ̣đầ u tư và thực hiện dự án đầ u tư là 2 giai đoạn quan
trọng nhất trong quá trình thực hiện đầu tư, bao gồm nhiều công việc khác
nhau:
- Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩ n bi ̣đầ u tư gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.

14


+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ;
tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn
vố n đầ u tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầ u tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư, tổ chức cho vay vố n đầ u tư và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập
dự án đầ u tư.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt biển và
thềm lục địa.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công
trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.

+ Thi công xây lắp công trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
Đặc điểm của 2 giai đoạn này là chi phí về vố n đầ u tư rất lớn nhưng
chưa tạo ra sản phẩm, chưa thu lợi ích từ các dự án, dễ xảy ra các trường hợp
tiêu cực dẫn tới giảm hiệu quả đầu tư. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vố n đầ u tư của 2 giai đoạn này cần tập trung vào việc nâng cao chất

15


lượng của các sản phẩm khảo sát, thiết kế, lập dự toán..., nâng cao chất lượng
sản phẩm đầu tư XDCB đảm bảo thời gian thi công, giảm thiểu những thất
thoát lãng phí trong đầu tư XDCB.
- Trong giai đoạn 3, đưa công trình dự án vào khai thác sử dụng tức là
mục tiêu cuối cùng của dự án được thực hiện, các lợi ích KT - XH từ dự án
được thu nhận, những chi phí chủ yếu là chi phí vận hành. Các giải pháp nâng
cao hiệu quả trong giai đoạn này cần phải tập trung vào việc thực hiện tốt tổ
chức quản lý sản xuất, quản lý kỹ thuật công nghệ, quản lý lao động, quản lý
tài chính, quản lý tiêu thụ sản phẩm, hiệu suất máy móc thiết bị, năng suất lao
động được nâng cao, vốn sản xuất được tiết kiệm, sản phẩm tiêu thụ nhanh,
giá cả hợp lý. Đó là những yếu tố làm tăng hiệu quả sản xuất trong giai đoạn
khai thác dự án, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vố n đầ u tư. Vì vậy việc
đánh giá hiệu quả vố n đầ u tư cần phải được xem xét toàn diện cả ba giai đoạn
của quá trình đầu tư hoàn chỉnh [8, tr.44-45].
1.1.4. Phân loại dự án đầu tƣ
Trên thực tế, các dự án đầ u tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô
và thời hạn. Do vậy, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có
thể phân loại dự án đầ u tư theo các tiêu thức khác nhau.
- Theo tính chất của dự án, người ta có thể chia dự án đầ u tư thành các
loại dự án: dự án đầ u tư sản xuất kinh doanh, dự án đầ u tư phát triển KT XH, dự án đầ u tư nhân đạo.

- Theo nguồn vố n đầ u tư , có dự án đầ u tư bằng vốn trong nước, vố n
đầ u tư trực tiếp từ nước ngoài, vốn ODA, vố n đầ u tư của Chính phủ, vố n đầ u
tư của khu vực tư nhân, vốn liên doanh và vốn cổ phần…
- Theo ngành, lĩnh vực đầu tư, có dự án thuộc ngành công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng dịch vụ…

16


- Theo quy mô: dự án đầ u tư quy mô lớn, dự án đầ u tư quy mô vừa và
nhỏ.
* Phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước thì
trong Luật Xây dựng và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009
của Chính phủ về quản lý dự á n đầ u tư xây dựng công trình đã phân dự án
thành ba nhóm như sau:
Dự án nhóm A
- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh,
quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan
trọng (không kể mức vố n).
- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chấ t nổ ;
hạ tầng khu công nghiệp (không kể mức vốn).
- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư trên
1.500 tỷ đồng.
- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiế t bi ̣y tế , công trình
cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông với tổng mức đầu tư trên

1.000 tỷ đồng.
- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thủy sản với tổng mức đầu tư trên
700 tỷ đồng.

17


- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư trên 500 tỷ đồng.
Dự án nhóm B
- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư từ 75 tỷ
đồng đến 1.500 tỷ đồng.
- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiế t bi ̣y tế , công trình
cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông với tổng mức đầu tư từ
50 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng.
- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản , chế biến nông , lâm,
thủy sản với tổng mức đầu tư từ 40 tỷ đồng đến 700 tỷ đồng.
- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho

tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư từ 30 tỷ đến 500 tỷ đồng.
Dự án nhóm C
- Các dự án đầ u tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,

18


×