Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng và các yếu tố tác động đến công tác giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007-2009 : Luận văn ThS. Kinh doanh và Quản lý: 60 34 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ THU

THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2007-2009

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.PHẠM THUỲ LINH

Hà Nội - Năm 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng và các yếu tố tác động đến
công tác giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007-2009 ” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ cơng trình nào
khác.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong
suốt thời gian học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.PHẠM THUỲ LINH đã tận tình hướng


dẫn tơi hồn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2010

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu


MỤC LỤC
Trang
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………….….i
Danh mục các bảng………………………………………………….….…ii
MỞ ĐẦU……………………………………...………………………..….1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ CÔNG TÁC
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM……………………………..….…..8
1.1 Nguồn lao động và lực lƣợng lao động………….…………….….…..8
1.1.1

Nguồn Lao động……………………………………….…..……8

1.1.2

Lực lượng lao động………………………..…………….….…..9

1.2 Việc làm………………………………….………………………..……9
1.2.1


Định nghĩa việc làm……………………….………………..…..9

1.2.2

Phân loại việc làm……………….…………………………….12

1.2.3

Tạo việc làm…………………………………….……………..16

1.3 Ý nghĩa của việc giải quyết việc làm………….……………………..18
1.4 Một số nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm………….....…..20
1.4.1

Điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng……………………………...20

1.4.2

Dân số……………………………………………….…………21

1.4.3

Vốn đầu tư………………………………………….………….21

1.4.4

Các nhân tố khác……………………………………….……...22

1.5 Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phƣơng.……………23

1.5.1

Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh……………………………….23

1.5.2

Kinh nghiệm của Hà Nội………………………………………25


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở TỈNH
BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2007-2009………………..……..27
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang………………….……..…27
2.1.1

Đặc điểm tự nhiên và dân số…………………………………..27

2.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội……………………………………...27

2.2 Đặc điểm nguồn lao động tỉnh Bắc Giang………………………......31
2.2.1

Quy mô nguồn nhân lực……………………………………….31

2.2.2

Chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bắc Giang…………………...32

2.3 Thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Giang…………….…….33

2.3.1

Đào tạo lao động………………………………………………33

2.3.2

Chính sách lao động, việc làm………………………………...34

2.3.3

Giải quyết việc làm trong các ngành kinh tế…………………..37

2.3.4

Thực trạng hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh
Bắc Giang……………………………………………………...42

2.3.5

Thực trạng xuất khẩu lao động (XKLĐ) ở tỉnh Bắc Giang……43

2.4 Những nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm tỉnh Bắc Giang…….44
2.4.1

Trình độ chun mơn của lực lượng lao động…………….…..46

2.4.2

Mức gia tăng dân số…………………………………………...47


2.4.3

Thị trường hàng hoá sức lao động……………………………..49

2.4.4

Xuất khẩu lao động……………………………………………53

2.5 Kết quả đạt đƣợc……………………………………………………..55
2.5.1

Kết quả đạt được………………………………………………55

2.5.2

Những hạn chế và nguyên nhân……………………………….55


CHƢƠNG

III:

MỘT

SỐ GIẢI

PHÁP

GIẢI


QUYẾT

VIỆC

LÀM Ở TỈNH BẮC GIANG……………………….……….....57
3.1 Xu hƣớng phát triển cơ bản của tỉnh Bắc Giang………….………..57
3.2 Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc
Giang…………….…………………………………..…..….…58
3.2.1

Phát triển thị trường lao động………………………………….58

3.2.2

Tổ chức quản lý nguồn nhân lực và thị trường lao động……...62

3.2.3

Phát triển khoa học - công nghệ……………………………….65

3.2.4

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực………………………….66

3.2.5

Đổi mới cơ chế chính sách…………………………………….69

3.2.6


Đẩy mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng cơng nghiệp hố
hiện đại hố……………………………………………………70

3.2.7

Tiến hành hợp tác lao động quốc tế…………………………...71

3.2.8

Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về tạo việc làm ở tỉnh
Bắc Giang……………………………………………………...73

KẾT LUẬN……………………………..………………………………...77
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………….……………………………..79
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


2

KHCN

Khoa học cơng nghệ

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số hiệu bảng

Tên bảng

1

Bảng 2.1:

So sánh tăng trưởng kinh tế Bắc Giang với các tỉnh
vùng trung du miền núi phía Bắc và cả nước giai

Trang

29

đoạn 2007-2009
2


Bảng 2.2:

Cơ cấu công nghiệp năm 2009

3

Bảng 2.3:

Giá trị sản xuất và cơ cấu các phân ngành của
ngành Nông-Lâm-Thuỷ sản Bắc Giang thời kỳ

30

31

2007-2009
4

Bảng 2.4:

Lao động và đóng góp trong tổng sản phẩm xã hội
của một số ngành dịch vụ

32

5

Bảng 2.5:


Quy mô nguồn lao động của tỉnh Bắc Giang

33

6

Bảng 2.6:

Lao động công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

39

7

Bảng 2.7:

Lao động làm việc trong ngành thương mại,
khách sạn, nhà hàng, dịch vụ tỉnh Bắc Giang

8

Bảng 2.8:

Lao động trong các doanh nghiệp nhà nước về
nông-Lâm nghiệp-Thuỷ sản

43
47

9


Bảng 2.9:

Kết cấu bảng hỏi

10

Bảng 2.10:

Bảng thống kê kết quả điều tra về trình độ chun
mơn của lực lượng lao động tỉnh Bắc Giang

11

Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:

50

Bảng thống kê kết quả điều tra về thị trường hàng
hoá sức lao động của tỉnh Bắc Giang

13

48

Bảng thống kê kết quả điều tra về mức gia tăng
dân số của tỉnh Bắc Giang


12

42

54

Bảng thống kê kết quả điều tra về xuất khẩu lao
động của tỉnh Bắc Giang

ii

57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm ln là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong
các quyết sách phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia để hướng tới sự
phát triển bền vững. Có việc làm vừa giúp bản thân người lao động có thu
nhập, vừa tạo điều kiện để phát triển nhân cách và lành mạnh hoá các quan hệ
xã hội.
Năm 2009, tỉnh Bắc Giang có diện tích tự nhiên 3.827km2, dân số
1.555.720 người, mật độ dân số 407 người/km2. Chất lượng lao động thấp, tỷ
lệ lao động có trình độ văn hố phổ thơng trở lên năm 2008 là 9,19%, năm
2009 là 12,47%; số lao động được đào tạo nghề sơ cấp và công nhân kỹ thuật là
3,2%, trung cấp kỹ thuật là 4,3%. Do đó, vấn đề bảo đảm việc làm đã và đang
là một thách thức lớn trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở tỉnh Bắc
Giang. Mặt khác đất nơng nghiệp có hạn, diện tích canh tác bình qn đầu
người càng giảm, đất chật, người đông, ngành nghề và dịch vụ kém phát triển
đã và đang là nguồn gốc làm nảy sinh những mâu thuẫn gay gắt giữa cung và

cầu về lao động ở tỉnh, tạo nên sự bức xúc ngày càng lớn về việc làm ở tỉnh
Bắc Giang hiện nay [2,5].
Trước tình hình đó, nghiên cứu về vấn đề việc làm và từ đó tìm ra những
giải pháp thích hợp để giải quyết được tình trạng thất nghiệp cũng như giúp
người lao động chọn được việc làm hợp lý đóng vai trị quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang. Do đó, tơi chọn đề tài: “Thực
trạng và các yếu tố tác động đến công tác giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2007-2009 ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Giải quyết việc làm cho người lao động ln là vấn đề mang tính thời sự,
cấp bách. Do đó đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
và ngoài nước nghiên cứu và công bố tiêu biểu như:
1) “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngoại thành
Hà Nội giai đoạn 2009-2015”, Luận văn Th.s Nguyễn Thị Hải, Trường HĐ
KTQD Hà Nội tháng 5/2009 [8]. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ngoại thành Hà Nội, trên cơ sở đó tác
giả đã đưa ra những dự báo về xu thế phát triển, đơ thị hố, dân số và lao
động khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội đến năm 2015. Tác giả dự báo
xu thế đơ thị hố của Hà Nội là q trình đơ thị hố theo chiều rộng, trong
những năm tới tốc độ đơ thị hố diễn ra nhanh ở khu vực nông thôn, nhiều
khu đô thị mới sẽ được hình thành. Dự báo tốc độ đơ thị hố khu vực nơng
thơn Hà Nội đến năm 2010; 2015 là 32% và 39%.
2) “Các giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn
suy thoái Kinh tế hiện nay”, Luận văn Th.S Vũ Mai Anh, Đại học Kinh tế
quốc dân, năm 2009 [2]. Tác giả đề cập đến vấn đề cần thiết phải tăng cường
giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Ninh và đưa ra những giải pháp giải quyết việc

làm ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn suy thoái kinh tế hiện nay.
3) “Giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình - Thực trạng và giải pháp”,
Luận văn Th.S Bùi Xuân An, Học viện hành chính Quốc gia Hà Nội, năm
2008 [1]. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Thái
Bình, đồng thời tác giả cũng đưa ra những phương hướng cơ bản và những
giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình. Một số giải pháp
chủ yếu được tác giả đưa ra nhằm giải quyết việc làm như đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông

2


thơn trên cơ sở đó tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, xây dựng và phát
triển kinh tế mũi nhọn gắn với giải quyết việc làm cho người lao động…
4) Tạp chí Cộng sản số 23 (143) năm 2007, Bộ trưởng Bộ Lao động
thương binh và xã hội Nguyễn Thị Kim Ngân bàn luận về vấn đề “Giải quyết
việc làm trong thời kỳ hội nhập”. Tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản và
cấp thiết như: hoàn thiện thể chế thị trường lao động theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn bản, cơ chế, chính
sách theo hướng tiếp cận với chuẩn mực chung của quốc tế về lao động,
việc làm và thị trường lao động, phù hợp các thông lệ và cam kết quốc tế
của Việt Nam trong hội nhập; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng
minh bạch, công khai và đơn giản; tăng cường phân cấp, nâng cao trách
nhiệm của chính quyền địa phương nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt
động trong lĩnh vực lao động - việc làm, nâng cao chất lượng nguồn lao
động cả về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng tay
nghề; thực hiện liên thông giữa các cấp trình độ; giáo dục - đào tạo theo
định hướng gắn với cầu lao động, đồng thời, nâng cao hiểu biết về pháp
luật, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp và nâng cao thể lực đảm bảo
cung cấp đội ngũ lao động có chất lượng cả về thể lực và trí lực, đáp ứng

yêu cầu của nền sản xuất cơng nghiệp [8].
5) Tạp chí Cộng sản số 24 (144) năm 2007, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch đầu
tư Võ Hồng Phúc nói về “Lao động và giải quyết việc làm ở nước ta hiện
nay”. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề lao
động và giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay như nâng cao chất lượng
nguồn lao động thơng qua cơng tác đào tạo và dạy nghề, hồn thiện và phát
triển hệ thống giao dịch thị trường lao động, huy động nguồn lực để phát triển
mạnh các vùng, ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động, phát

3


triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, hợp tác xã, đặc biệt coi
trọng phát triển kinh tế dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và
phát triển các làng nghề tiểu thủ công mỹ nghệ sản xuất sản phẩm tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu; tăng đầu tư vào nông thôn, miền núi nhằm chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động thơng qua các chính sách trợ
giúp, tín dụng tạo điều kiện cho người lao động phát triển kinh tế, tạo việc
làm, tăng thu nhập…[9]
Ngồi ra cũng có một số đề tài luận văn thạc sỹ viết về vấn đề việc làm
và thất nghiệp ở các tỉnh như: Đồng Nai, Kiên Giang, Thanh Hố…Điều đó
cho thấy sự quan tâm của các nhà nghiên cứu các nhà khoa học về vấn đề việc
làm và thất nghiệp. Tóm lại, do mục đích khác nhau nên cũng có những
nghiên cứu khác nhau về việc làm và giải quyết việc làm. Chính vì vậy việc
nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về việc làm và giải quyết việc làm
nhằm góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho người lao động là hết sức
cần thiết. Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cho đến nay chưa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu sâu về vấn đề giải quyết việc làm ở Bắc Giang. Như vậy,
việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng và các yếu tố tác động đến hoạt động
giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007-2009 ” là cần thiết, có

ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của Luận văn là nhằm nghiên cứu, đánh giá công tác giải
quyết việc tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2007-2009.
Mục đích chính này được thể hiện bằng những nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể sau:
- Hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận cơ bản về lao động, việc làm và
giải quyết việc làm.

4


- Phân tích đặc điểm và thực trạng về việc làm ở tỉnh Bắc Giang.
- Xác định những nhân tố tác động đến giải quyết việc làm ở tỉnh
Bắc Giang.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp để giải quyết có hiệu quả vấn đề việc
làm, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về việc làm và công tác giải quyết việc làm ở tỉnh
Bắc Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về giải quyết việc làm tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2007-2009. Tác giả chọn giai đoạn 2007-2009 để nghiên cứu về thực trạng và
các yếu tố tác động đến hoạt động giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Giang vì tác
giả muốn lấy những số liệu thực tế gần nhất để phục vụ cho nghiên cứu đề tài
luận văn của mình được tốt hơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp sử dụng số liệu thứ cấp từ các nguồn

tài liệu như báo cáo, niên giám thống kê của tỉnh Bắc Giang…
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi trên cơ sở đó thống kê, phân tích,
tổng hợp tình hình việc làm và nhân tố tác động đến giải quyết việc làm tỉnh
Bắc Giang.
Phân bổ số phiếu điều tra:

5


Số lƣợng

Cơ cấu

Ghi chú

phiếu

Người sử dụng lao động (NSD LĐ)

10

Người lao động (NLĐ)

13

Trung tâm giới thiệu việc làm

7

(TTGTVL)

Tổng cộng

Dùng chung cho một
mẫu phiếu khảo sát

30

Mục đích của bảng hỏi: thơng qua đó, đánh giá được mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tác động tới việc làm và giải quyết việc làm tỉnh Bắc Giang.
Tác giả sẽ sử dụng số lượng phiếu phân bổ cho:
- Người sử dụng lao động (NSD LĐ):
+ Doanh nghiệp: 3 doanh nghiệp.
. Trong lĩnh vực Công nghiệp: 2 phiếu.
. Trong lĩnh vực dịch vụ và thương mại: 2 phiếu.
. Trong lĩnh vực Nông nghiệp và Lâm nghiệp: 2 phiếu.
+ Cơ quan hành chính sự nghiệp: 2 cơ quan.
. Hành chính: 2 phiếu.
. Sự nghiệp: 2 phiếu.
- Người lao động:
. Trong lĩnh vực Công nghiệp: 2 phiếu.
. Trong lĩnh vực dịch vụ và thương mại: 2 phiếu.
. Trong lĩnh vực Nông nghiệp và Lâm nghiệp: 2 phiếu.

6


. Hành chính: 4 phiếu.
. Sự nghiệp: 3 phiếu.
- 01 Trung tâm giới thiệu việc làm.
. Người quản lý: 2 phiếu.

. Người lao động: 5 phiếu.
6. Những đóng góp của luận văn
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và giải quyết
việc làm.
+ Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2007 - 2009.
+ Phân tích những nhân tố tác động đến giải quyết việc làm ở tỉnh
Bắc Giang.
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm giải quyết
có hiệu quả vấn đề việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về việc làm và công tác giải quyết việc làm.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2007-2009.
Chương 3: Một số giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Giang.

7


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ CÔNG TÁC
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

1.1 Nguồn lao động và lực lƣợng lao động
Nguồn lao động và lực lượng lao động là khái niệm có ý nghĩa quan
trọng làm cơ sở cho việc tính tốn cân đối lao động - việc làm trong xã hội.
1.1.1 Nguồn lao động
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định
của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động

và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân [10].
Việc quy định cụ thể lao động là khác nhau giữa các nước, thậm chí khác
nhau ở giai đoạn của mỗi nước. Ở nước ta, theo quy định của Bộ luật Lao
động, độ tuổi lao động đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ từ 15 đến 55
tuổi [4].
Nguồn lao động ln được xem xét trên hai mặt biểu hiện đó là số lượng
và chất lượng.
Nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm: dân số đủ 15 tuổi trở lên
có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng
đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm cơng việc nội trợ trong gia đình,
khơng có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả
những người nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ
chun mơn, tay nghề, (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.

8


1.1.2 Lực lượng lao động
Trong kinh tế học những người trong lực lượng lao động là những người
cung cấp lao động. Thông thường, lực lượng lao động bao gồm tất cả những
người đang ở trong độ tuổi lao động - thường là lớn hơn một độ tuổi nhất định
(trong khoảng từ 14 đến 16 tuổi) và chưa đến tuổi nghỉ hưu (thường trong
khoảng 65 tuổi) đang tham gia lao động. Những người khơng được tính vào
lực lượng lao động là những sinh viên, người nghỉ hưu, những cha mẹ ở nhà,
những người trong tù, những người khơng có ý định tìm kiếm việc làm. Ở
Hoa Kỳ, lực lượng lao động được xác định là những người từ 16 tuổi trở lên,
đã có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm. Các Luật lao động trẻ em ở Hoa
Kỳ cấm việc thuê người dưới 18 tuổi trong các nghề nguy hiểm [17].

Một phần nhỏ trong lực lượng lao động đang tìm kiếm việc làm nhưng
khơng thể tìm được việc làm tạo thành đội quân thất nghiệp.
1.2 Việc làm
1.2.1. Định nghĩa việc làm
Tại Điều 13, chương 2 (việc làm) Bộ Luật lao động của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [4].
Khái niệm này được vận dụng trong các cuộc điều tra về thực trạng lao
động và việc làm hàng năm của Việt Nam và được cụ thể hố thành ba dạng
hoạt động sau:
- Làm các cơng việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền
hoặc bằng hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân bao gồm: sản xuất
nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc

9


hoạt động kinh tế phi nơng nghiệp do chính thành viên đó làm chủ tồn bộ
hoặc một phần.
- Làm cơng việc cho hộ gia đình nhưng khơng được trả thù lao dưới hình
thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó. Bao gồm sản xuất nơng nghiệp
trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng, hoạt động
kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc
quản lý.
Theo quan niệm trên, hoạt động được coi là làm việc cần thoả mãn hai
điều kiện:
+ Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình.
+ Hai là, hoạt động đó phải đúng luật, khơng bị pháp luật cấm.

Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ
của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra
thu nhập nhưng vi phạm pháp luật như: trộm cắp, buôn bán herooin, mại
dâm… không thể được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là
có ích, những khơng tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm chẳng hạn như công việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình
mình: đi chợ, nấu cơm, giặt giũ quần áo…Những người phụ nữ đó cũng thực
hiện các cơng việc nội trợ cho gia đình người khác thì hoạt động của họ lại
được thừa nhận là việc làm vì được trả công.
Điểm đáng lưu ý là tuỳ theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, pháp
luật của các quốc gia mà có một số quy định khác nhau về việc làm.
Các quy định này cịn có điểm bất hợp lý, có những hoạt động có ích cho
gia đình, xã hội, không vi phạm pháp luật, nhưng không tạo ra thu nhập “trực

10


tiếp” cho người tham gia hoạt động - như công việc nội trợ của người phụ
nữ… lại không được coi là việc làm. Nhờ phụ nữ làm công việc nội trợ đã
góp phần làm giảm chi tiêu của gia đình, tạo điều kiện cho chồng, con yên
tâm hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời góp phần tăng thêm lượng vốn
đầu tư vào sản xuất, phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho cả gia đình. Như
vậy, thực chất của vấn đề công việc nội trợ của người phụ nữ cũng đã góp
phần làm tăng thu nhập của cả gia đình.
Với ý nghĩa đó, luận văn sẽ định nghĩa việc làm là một dạng hoạt động
có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng
thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng.
Việc làm là hình thức biểu hiện của lao động trong thực tế. Lao động là
hoạt động của xã hội nói chung, phản ánh bản chất xã hội của con người nói
chung cịn việc làm là hoạt động cụ thể của mỗi người lao động khi tham gia
vào quá trình lao động nói chung đó.

Việc làm một mặt phản ánh mối quan hệ giữa những người lao động với
tự nhiên bởi vì để làm việc người lao động phải sử dụng sức lao động của
mình kết hợp với cơng cụ lao động, tác động lên đối tượng lao động để tạo ra
sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Chính vì vậy việc làm chịu sự tác
động của quy luật và điều kiện tự nhiên. Mặt khác, việc làm là kết quả của
q trình phân cơng lao động xã hội hình thành những ngành nghề khác nhau,
mỗi người lao động tham gia quá trình lao động sản xuất với một việc làm cụ
thể dựa vào kỹ năng chuyên môn của mình. Do đó, việc làm biểu hiện mối
quan hệ giữa những người lao động với nhau, với xã hội. Vì vậy, việc làm
cũng chịu tác động của các quy luật kinh tế - xã hội.
Như vậy, việc làm là cái vỏ xã hội, là cái khung pháp lý trong đó
hoạt động lao động diễn ra. Lao động là phạm trù vĩnh viễn của xã hội loài

11


người, việc làm là mối quan hệ giữa người lao động với một cơng việc, ngành
nghề cụ thể. Có những nơi, những lúc có bộ phận người lao động khơng có
việc làm những q trình lao động sản xuất của con người không bao giờ
dừng lại.
Việc làm là công việc của mỗi cá nhân nhưng lại gắn liền với xã hội,
có việc làm khơng những người lao động có thu nhập ni sống bản thân
mà cịn tạo ra một lực lượng của cải cho xã hội. Với những điều kiện khác
nhau khơng thay đổi thì khối lượng giá trị của sản phẩm tăng lên tỷ lệ thuận
với số lượng lao động được sử dụng.
1.2.2. Phân loại việc làm
Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau: phân loại
việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động, và phân loại việc làm theo
vị trí lao động của người lao động .
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động :

+ Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để ni
sống bản thân và gia đình mà khơng bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc
xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực
trình độ sử dụng lao động xã hội vì khơng đề cập đến chất lượng của công
việc làm. Trên thực tế nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc
nửa ngày, việc làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự
khơng hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý
nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.

12


+ Thiếu việc làm: Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu
việc làm là những việc làm khơng tạo điều kiện cho người lao động tiến
hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp
dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là
người thiếu việc làm .
Theo tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization - ILO) thì
khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau .
- Thiếu việc làm vơ hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời
gian, thậm chí cịn q thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ
năng lao động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng
suất lao động thấp thường có mong muốn tìm cơng việc khác có mức thu
nhập cao hơn .
Thước đo của thiếu việc làm vơ hình là :
Thu nhập thực tế
KVH =


x 100%
Mức lương tối thiểu hiện hành

- Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với
thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định, khơng đủ việc làm và đang có mong
muốn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là:
Số giờ làm việc thực tế
KHH =

x 100%
Số giờ làm việc theo quy định

* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động:
+ Việc làm chính: Là cơng việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất và địi hỏi u cầu của cơng việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật.

13


+ Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều
thời gian nhất sau công việc chính .
Từ khái niệm việc làm, có thể làm rõ hơn một số khái niệm như: người
có việc làm, thiếu việc làm.
* Người có việc làm:
Người có việc làm là những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân
số hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lương (tiền công), hoặc đang
làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc sản xuất kinh doanh
của hộ gia đình.

Có việc là có thu nhập, là địi hỏi chính đáng của người lao động.
Tạo được việc làm tức là thu hút được nguồn lực lao động và quá trình sản
xuất, làm ra nhiều của cải cho xã hội, tạo ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt
mối quan hệ gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
* Thiếu việc làm:
Theo TS.Trần Thị Thu đưa ra khái niệm mà nhiều nhà nghiên cứu cho
là hợp lý và khoa học: “Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp hoặc
thất nghiệp trá hình là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà
mình mong muốn” [13]. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do ngun nhân
khách quan ngoài ý muốn của người lao động, họ phải làm việc không hết
thời gian theo pháp luật quy định, hoặc làm những công việc mà tiền công
thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để
bổ sung.
* Thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động những
khơng có việc làm, có khả năng lao động, hay nói cánh khác là sẵn sàng làm
việc và đang đi tìm việc làm.

14


Thất nghiệp được chia thành nhiều loại:
- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển của người lao động
giữa các vùng, giữa các công việc hoặc giữa những giai đoạn khác nhau
của cuộc sống, bao gồm những người lao động đang trong thời gian tìm
kiếm cơng việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng, những người mới bước
vào lực lượng lao động đang tìm kiếm việc làm, phụ nữ quay lại lực lượng
lao động sau khi có con. Thất nghiệp tạm thời ở mức độ nào đó là sự cần
thiết trong một nền kinh tế ln có sự thay thổi. Vì nhiều nguyên nhân khác
nhau, chẳng hạn các loại hàng hố thị trường u cầu ln thay đổi theo
thời gian, khi nhu cầu về hàng hố đó thay đổi thì nhu cầu về lao động để

sản xuất ra những hàng hố đó cũng thay đổi theo. Ngồi ra các doanh
nghiệp có thể bất ngờ bị phá sản hoặc không chấp nhận hiệu quả làm việc
thấp của người lao động khiến người lao động mất việc [14].
- Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung
và cầu về các loại lao động, các ngành nghề chuyên môn… Sự mất cân
đối này xảy ra vì mức cầu đối với loại lao động này thì tăng cịn mức cầu
đối với loại lao động khác thì lại giảm đi, trong khi mức cung lại không
được điều chỉnh một cách kịp thời. Trong trường hợp này, nếu mức lương
thật sự linh hoạt thì sự mất cân đối trên thị trường lao động sẽ mất đi khi
tiền lương hạ xuống trong những khu vực có mức cung ứng cao và tăng
lên trong những khu vực có mức cầu lao động cao. Khi mức tiền lương
không linh hoạt, sự mất cân đối trong cung cầu lao động tất yếu sẽ dẫn tới
tình trạng thất nghiệp cơ cấu [14].
- Thất nghiệp chu kỳ: Xảy ra khi mức cầu chung về lao động thấp, nguồn
gốc gây ra thất nghiệp theo chu kỳ là tổng cầu giảm, nền kinh tế đi vào giai
đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Sự phân biệt giữa thất nghiệp theo chu

15


kỳ và các loại thất nghiệp khác là then chốt để phán đốn về tình hình chung
của thị trường lao động [14].
1.2.3 Tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là một cơng việc hết sức khó khăn và
nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như: Vốn đầu tư, sức lao động, nhu
cầu thị trường về sản phẩm.
Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thơng qua nó để
người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao động
(tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác [6].
Mối quan hệ giữa việc làm với một số nhân tố cơ bản được biểu thị qua

hàm số sau:
Y = F (x,z,k…n)
Trong đó:
Y: Số lượng việc làm được tạo ra.
x: Số vốn đầu tư.
z: Sức lao động.
k: Nhu cầu của thị trường về sản phẩm.
Có thể thấy rằng khối lượng của việc làm được tạo ra có mối quan hệ
mật thiết với các yếu tố trên. Chẳng hạn như vốn đầu tư mua sắm thiết bị
máy móc, nhà xưởng mở rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng
rất lớn. Khi vốn đầu tư tăng thì tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới và
ngược lại đầu tư ít thì quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số
lượng việc làm được tạo ra.

16


Mặt khác nhu cầu của thị trường về sản phẩm sản xuất ra cịn ảnh hưởng
khơng nhỏ đến việc tạo ra chỗ làm mới. Bởi vì sản phẩm tiêu thụ được sẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển, các doanh nghiệp, các nhà xưởng sẽ mở rộng quy mô
sản xuất, đi đôi với mở rộng sản xuất là cầu về lao động tăng lên. Ngược lại
khi cầu về sản phẩm hàng hoá giảm sẽ làm ngừng trệ sản xuất làm cho lao
động khơng có việc làm và dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
Ngồi ra cịn một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc làm ở tầm
vĩ mô như các chính sách kinh tế của nhà nước, vì khi các chính sách kinh tế
phù hợp sẽ tạo điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển làm
cho cầu lao động tăng đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ làm mới.
Dân số và lao động là hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, quy
mơ dân số càng lớn thì nguồn lao động càng nhiều và ngược lại khi nguồn lao
động càng lớn lại là sức ép đối với công tác tạo việc làm cho người lao động

bởi vì: khi cung về lao động lớn sẽ tạo ra một lượng lao động dư thừa cần giải
quyết việc làm. Ngược lại khi cầu lao động lớn hơn cung lao động sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu hụt lao động tham gia vào các ngành kinh tế. Vì vậy tỷ lệ tăng
dân số và nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến vấn đề lao động và tạo việc làm
cho người lao động.
Tạo việc làm được phân loại thành [6]:
+ Tạo việc làm ổn định: Công việc được tạo ra cho người lao động mà
tại chỗ làm việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối thiểu hiện hành
và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên: Việc làm ổn định luôn tạo cho
người lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động hiệu quả hơn.
+ Tạo việc làm khơng ổn định: Được hiểu theo 2 nghĩa, đó là:
Cơng việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải liên tục năng động
theo không gian, thường xuyên thay đổi vị trí làm việc những vẫn thực hiện
cùng một cơng việc.

17


Công việc làm không ổn định mà người lao động phải thay đổi cơng việc
của mình trong thời gian ngắn.
1.3 Ý nghĩa của việc giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa kinh tế, chính trị - xã
hội rất quan trọng trong từng đơn vị kinh tế ở cơ sở cũng như trên phạm vi
tồn quốc. Giải quyết việc làm được thực hiện thơng qua các biện pháp về
kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có nhu
cầu làm việc đều có được việc làm. Giải quyết việc làm là một vấn đề có tính
chất liên ngành, mang tính chất tổng hợp trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Làm tốt cơng tác giải quyết việc làm sẽ góp phần phát
triển sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói, giảm nghèo, tăng
tích luỹ nội bộ nền kinh tế, hạn chế tệ nạn xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn,

đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế. Giải
quyết việc làm cho người có nhu cầu làm việc sẽ góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân, ổn định chính trị xã hội, đảm bảo công bằng
dân chủ, văn minh.
Giải quyết việc làm cho lao động có ý nghĩa chiến lược đối với bất
kỳ quốc gia nào, bởi tình trạng lao động thất nghiệp, thiếu việc làm là nguồn
gốc sâu xa của sự đói nghèo, gây nên tình trạng bất ổn về an ninh, chính trị,
trật tự xã hội, đồng thời là tác nhân cho sự phát triển tệ nạn xã hội trong nền
kinh tế thị trường.
* Về mặt kinh tế
Giải quyết việc làm có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự phát triển của
một nền kinh tế, dân có giàu thì nước mới mạnh. Nguồn nhân lực có vai
trò quan trọng và quyết định sự phát triển của nền kinh tế, một nền kinh

18


×