Tải bản đầy đủ (.doc) (237 trang)

Quản lý hoạt động học tập của học viên ở học viện viettel trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 237 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN VĂN THUYÊN

QU¶N Lý HO¹T §éNG HäC TËP CñA HäC VI£N
ë HäC VIÖN VIETTEL TRONG BèI C¶NH HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN VĂN THUYÊN

QU¶N LÝ HO¹T §éNG HäC TËP CñA HäC VI£N
ë HäC VIÖN VIETTEL TRONG BèI C¶NH HIÖN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 914 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Đỗ Mạnh Tôn
2. TS Đặng Quốc Thành


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được trình
bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và
xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp hoặc sao chép
bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Văn Thuyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Tình hình nghiên cứu có liên quan đến quản lý hoạt động học
tập của học viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh hiện nay
1.2.
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở HỌC VIỆN VIETTEL TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY

2.1.
Những vấn đề lý luận về hoạt động học tập của học viên ở Học
viện Viettel trong bối cảnh hiện nay
2.2.
Bối cảnh hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với hoạt động
học tập của học viên ở Học viện Viettel
2.3.
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động học tập của học
viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh hiện nay
2.4.
Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động học tập của học
viên ở Học viện Viettel
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở HỌC VIỆN VIETTEL TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY
3.1.
Khái quát về Học viện Viettel
3.2.
Tổ chức khảo sát thực trạng
3.3.
Thực trạng hoạt động học tập của học viên ở Học viện Viettel
trong bối cảnh hiện nay
3.4.
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên ở Học viện
Viettel trong bối cảnh hiện nay
3.5.
Thực trạng kết quả mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản
lý hoạt động học tập của học viên ở Học viện Viettel trong bối
cảnh hiện nay
3.6.

Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân thực trạng hoạt
động học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên ở Học
viện Viettel trong bối cảnh hiện nay
Chương 4 BIỆN PHÁP VÀ KIỂM NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở HỌC VIỆN
VIETTEL TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
4.1.
Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên ở Học viện
Viettel trong bối cảnh hiện nay
4.2.
Khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp đã đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
ĐƯỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
5
13
13
33
38
38
54
62
81
92
92
96
98

108
122
125
133
133
166
186
190
191


PHỤ LỤC

202


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


Chữ viết đầy đủ
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Đội ngũ giảng viên
Giáo dục và đào tạo
Hoạt động học tập
Quản lý hoạt động học tập
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Thiết bị dạy học

Chữ viết tắt
ĐTB
ĐLC
CBQL
CSVC
ĐNGV
GD&ĐT
HĐHT
QLHĐHT
PPDH
QLGD
TBDH

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

TT


Tên
bảng

Nội dung

Trang

2.1.

Mô hình hóa lý thuyết về nội dung quản lý HĐHT của
học viên

72


1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16

17

18

3.1.
3.2.
3.3.
3.4.

3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
310.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
4.1.

4.2.

4.3.


Tổng hợp chung trình độ đội ngũ CBQL của Học viện Viettel
Tổng hợp quy mô đào tạo ở Học viện Viettel trong 3
năm (từ năm 2015 đến năm 2018)
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL, giảng viên và
học viên về mức độ thực hiện mục tiêu học tập
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL, giảng viên và
học viên về nội dung học tập và mức độ thực hiện nội
dung học tập
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL, giảng viên và
học viên về việc sử dụng phương pháp học tập
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL, giảng viên và học
viên về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức HĐHT
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL, giảng viên và
học viên về kiểm tra, đánh giá HĐHT
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên về quản
lý xây dựng kế hoạch HĐHT của học viên
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên về
quản lý mục tiêu học tập
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên về
quản lý thực hiện nội dung học tập
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên về
quản lý việc sử dụng phương pháp học tập của học viên
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên về
mức độ quản lý hình thức học tập
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên về
quản lý CSVC, TBDH
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và giảng viên về
quản lý kiểm tra, đánh giá HĐHT của học viên
Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý HĐHT của học viên

Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các biện
pháp quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel
trong bối cảnh hiện nay
Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel
trong bối cảnh hiện nay
Tiêu chí và những chỉ số cụ thể đánh giá tác động quản lý

93
95
98

100
102
104
106
108
110
112
114
116
118
119
122

168

169
173



19
20
21
22

4.4.
4.5.
4.6.
4.7.

So sánh về nhận thức, thái độ của học viên đối với hoạt động
học tập trước thử nghiệm
So sánh về tính tích cực và sự phát triển các kỹ năng của
học viên trong học tập trước thử nghiệm
So sánh về nhận thức, thái độ của học viên đối với
hoạt động học tập sau thử nghiệm
So sánh về tính tích cực và sự phát triển các kỹ năng
của học viên trong học tập sau thử nghiệm

176
177
178
181

Tên biểu
Nội dung
đồ
23 4.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp biện
pháp quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel

trong bối cảnh hiện nay
168
24 4.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý
HĐHT của học viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh
hiện nay
169
25 4.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý HĐHT của học viên ở Học viện
Viettel trong bối cảnh hiện nay
170
26 4.4. So sánh về nhận thức, thái độ của học viên đối với hoạt
động học tập sau thử nghiệm
179
27 4.5. So sánh về tính tích cực và sự phát triển các kỹ năng
của học viên trong học tập trước và sau thử nghiệm
183
Tên sơ đồ
Nội dung
Trang
28 2.1. Tiếp cận PDCA trong quản lý đào tạo
70
29 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ở Học viện Viettel
92
Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến quản lý hoạt
3.2.
124
động học tập của học viên


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là thứ tài sản quý giá
nhất, là chiếc chìa khoá dẫn đến thành công của mỗi tổ chức, mỗi doanh
nghiệp. Để nguồn nhân lực có chất lượng cao, cần đặc biệt chú trọng đến
công tác giáo dục và đào tạo ở các trường đại học, hướng đến “đào tạo những
con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo
đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong
công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến
động” [16]. Muốn vậy, các nhà trường cần tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực học tập suốt đời. Do đó, quản lý HĐHT của học viên
trở nên cần thiết, là một khâu đặc biệt quan trọng, góp phần quyết định chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực của nhà trường. Trên thực tế cho thấy, ở nhiều
trường đại học hiện nay, vấn đề quản lý HĐHT của học viên, sinh viên còn
chuyển biến chậm và chưa được quan tâm đúng mức.
Bối cảnh hiện nay, trước sự phát triển như vũ bão của tri thức nhân loại
và các thành tựu kỳ diệu của khoa học, công nghệ, việc đổi mới, nâng cao
chất lượng GD&ĐT ở các nhà trường quân đội là một đòi hỏi cấp bách nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội
Chủ nghĩa trong tình hình mới. Vì vậy, việc xác định và thực hiện có hiệu quả
quản lý HĐHT của học viên có ý nghĩa rất quan trọng, trực tiếp giúp cho
người học phát huy được tính tự giác, chủ động, sáng tạo, xây dựng được
phương pháp học tập đúng đắn; biết phát huy hết năng lực của bản thân trong
quá trình học tập cũng như trong thực tiễn, trên cơ sở đó xây dựng được phẩm
chất, năng lực đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đặt ra.
Học viện Viettel là cơ sở GD&ĐT của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội được giao nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên
phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo quốc



6
phòng an ninh. Trong những năm qua, Học viện đã luôn chú trọng đổi mới và
nâng cao chất lượng toàn diện công tác giáo dục - đào tạo, trong đó có công tác
quản lý HĐHT của học viên. Chính vì vậy, chất lượng GD&ĐT của Học viện
ngày một nâng lên, từng bước đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của Tập đoàn.
Tuy nhiên, công tác quản lý HĐHT của học viên trong những năm qua bên
cạnh những ưu điểm vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, nhất là các văn bản, quy
chế, quy định, hướng dẫn về công tác quản lý HĐHT của học viên còn chưa
thống nhất, đồng bộ; nội dung, phương thức quản lý HĐHT của học viên còn
chậm đổi mới; bên cạnh đó, hệ thống tổ chức, biên chế cán bộ, giảng viên còn
thiếu; việc bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm quản lý cho một số cán bộ, giảng
viên chưa thành nền nếp và hiệu quả; một bộ phận học viên còn chưa phát huy
được tính tích cực trong học tập, vai trò tự quản lý học tập của học viên còn là
khâu yếu... Đây là những hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng GD&ĐT
của Học viện. Do đó, nâng cao chất lượng quản lý HĐHT của học viên là một
trong những vấn đề cần được nghiên cứu có hệ thống.
Vấn đề quản lý HĐHT của học viên tại các học viện, nhà trường trong
và ngoài quân đội đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, nhưng tới
nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống
những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý HĐHT của học viên ở Học viện
Viettel trong bối cảnh hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn
đề tài “Quản lý hoạt động học tập của học viên ở Học viện Viettel trong bối
cảnh hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý hoạt động học tập của học
viên, từ đó đề xuất biện pháp quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel
trong bối cảnh hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.



7
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel
trong bối cảnh hiện nay.
Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quản lý HĐHT của học viên ở
Học viện Viettel trong bối cảnh hiện nay.
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel
trong bối cảnh hiện nay.
Khảo nghiệm nhằm chứng minh sự cần thiết và khả thi của các biện
pháp và thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất trong luận án.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo ở Học viện Viettel trong bối cảnh hiện nay.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung, luận án tập trung nghiên cứu về HĐHT và quản
lý HĐHT (đối tượng học viên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ) tại
Học viện Viettel.
Phạm vi về không gian, luận án tập trung đi sâu nghiên cứu quản lý
HĐHT của học viên ở Học viện Viettel, trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông quân đội.
Phạm vi về thời gian, các số liệu được sử dụng cho quá trình nghiên
cứu luận án được sử dụng từ năm 2016 đến nay (số liệu khảo sát năm 2019).
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh hiện nay
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là môi trường xã hội, động cơ, phương pháp
học tập của học viên và phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý, giảng viên.
Nếu các chủ thể quản lý đào tạo ở Học viện Viettel sử dụng tổng hợp các tác



8
động trong giáo dục động cơ, ý thức, thái độ học tập tích cực cho học viên; chỉ
đạo học viên xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập chủ động, sáng tạo; tổ
chức hoạt động tự học theo quan điểm “tổ chức biết học hỏi” và phù hợp với
đặc thù đào tạo của Viettel; chỉ đạo giảng viên đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học viên; đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo hướng phát triển năng
lực… thì chất lượng HĐHT của học viên sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam; Quân ủy Trung ương về giáo dục và quản lý giáo dục; đồng thời
vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc, lịch sử - logic và thực tiễn trong
xem xét, giải quyết vấn đề nghiên cứu. Từ đó, đề tài lựa chọn các hướng tiếp
cận chủ yếu sau đây:
- Tiếp cận hệ thống
Quá trình học tập của học viên là một tập hợp các thành tố có quan
hệ tương tác nhằm thực hiện những mục tiêu xác định. Luận án sử dụng
cách tiếp cận phân tích hệ thống và xem xét các mối quan hệ trong hệ
thống các thành tố của quá trình học tập của học viên ở Học viện Viettel
trong bối cảnh hiện nay.
- Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận thực tiễn đặt ra yêu cầu trong luận án là phát hiện thực trạng
HĐHT và quản lý HĐHT của học viên để dựa trên cơ sở thực tiễn đề xuất các
biện pháp quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh hiện

nay. Tiếp cận thực tiễn cũng yêu cầu đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của


9
HĐHT và quản lý HĐHT học tập học viên của các chủ thể quản lý trong Học
viện để xác lập được mối quan hệ giữa mặt yếu, nguyên nhân và các biện
pháp quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel.
- Tiếp cận PDCA (chu trình quản lý chất lượng đào tạo)
Trên cơ sở xác định nhiệm vụ trọng tâm của quản lý HĐHT của học
viên ở Học viện Viettel, luận án này sẽ bám sát quy trình, chuẩn mực duy trì
và nâng cao chất lượng của các yếu tố cấu thành quá trình học tập để luận giải
các vấn đề về quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh
hiện nay. Đồng thời, tác giả luận án lựa chọn mô hình PDCA trong quản lý
HĐHT của học viên. Mô hình PDCA này được vận dung vào quản lý các
thành tố của quá trình học tập tạo nên chất lượng của một nhà trường. Trong
từng giai đoạn của vòng tròn PDCA cũng tồn tại những chu trình con và trong
suốt quá trình hoạt động của tổ chức PDCA được lặp đi, lặp lại không ngừng.
Như vậy, PDCA là một vòng tròn xoáy trôn ốc cho sự thực hiện việc thay đổi,
việc theo dõi và lặp đi lặp lại, sẽ dẫn đến những cải tiến liên tục trong quá
trình quản lý HĐHT của học viên.
- Tiếp cận năng lực
Tiếp cận năng lực trong quản lý HĐHT của học viên yêu cầu phác thảo, xác
định được khung năng lực nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên ở Học viện Viettel
hiện nay để định hướng cho quá trình đào tạo (dạy và học). Quản lý HĐHT
của học viên ở Học viện Viettel phải dựa vào năng lực của học viên và nhằm phát
triển các năng lực cho học viên, để giúp học viên thích ứng được với hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông quân đội sau này.
- Tiếp cận cung - cầu (tiếp cận thị trường)
Quản lý HĐHT của học viên theo tiếp cận cung - cầu, yêu cầu phải xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn: từ nhu cầu học tập, thiết kế nội dung chương trình

học tập và đánh giá kết quả học tập... dựa vào nhu cầu của xã hội, quân đội
(các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông


10
quân đội). Quản lý HĐHT của học viên phải được xây dựng theo hướng tiếp
cận thị trường và tuân thủ theo xu hướng, quy luật của thị trường như quy luật
cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và xu hướng hội nhập.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài phối hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành và liên ngành, bao gồm:
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá, khái quát hoá các tài liệu có liên quan để rút ra những nội dung liên
quan trực tiếp đến quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel như: Nghiên
cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của ngành GD&ĐT,
của Bộ Quốc Phòng; chiến lược đào tạo của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
quân đội và các công trình nghiên cứu, các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu; phân tích, tổng hợp các tài liệu, các công trình nghiên cứu về công
tác quản lý nhà trường, hoạt động dạy và học trong trường đại học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các mẫu phiếu trưng
cầu ý kiến đối với các lực lượng có liên quan trực tiếp đến đề tài luận án
(CBQL các cấp, giảng viên, học viên) ở Học viện Viettel và các cơ quan, đơn
vị trong Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông quân đội.
Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn: Trò chuyện, trao đổi với các đồng
chí lãnh đạo, quản lý Học viện, CBQL giáo dục, giảng viên, học viên, Ban
Giám đốc các Tổng công ty, Công ty trực thuộc Tập đoàn để tìm hiểu về
những vấn đề có liên quan đến quá trình quản lý HĐHT của học viên ở Học
viện Viettel trong bối cảnh hiện nay.
Phương pháp quan sát sư phạm: Tiến hành quan sát quá trình quản lý

HĐHT của học viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh hiện nay, nhất là hoạt
động giảng dạy của giảng viên, học tập của học viên, công tác tổ chức quản lý
đào tạo ở Học viện Viettel.


11
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tiến hành nghiên cứu
các báo cáo tổng kết giáo dục, đào tạo, các bản kế hoạch đào tạo; nội dung về
quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel; qua đó có cơ sở thực tiễn để
đánh giá việc quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh
hiện nay một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên
quan đến đào tạo và quản lý đào tạo; từ đó rút ra những vấn đề liên quan trực tiếp
đến quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh hiện nay.
Phương pháp chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến của CBQL, giảng viên
có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động QLGD, đào tạo, nhất là CBQL ở các
trường đại học; CBQL các cấp ở các cơ quan, đơn vị trong Tập đoàn Công
nghiệp - Viễn thông quân đội. Đồng thời, xin ý kiến chuyên gia của một số
nhà khoa học về lĩnh vực QLGD, đào tạo; quản lý HĐHT của học viên ở Học
viện Viettel trong bối cảnh hiện nay.
Phương pháp thử nghiệm và khảo nghiệm: nhằm kiểm chứng tính khả
thi, tính hiệu quả của các biện pháp được đề xuất; việc thử nghiệm được tiến
hành tại Học viện Viettel và một số cơ quan, đơn vị trong Tập đoàn.
Phương pháp toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp, xử lý số
liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
* Về lý luận
Bổ sung và hoàn thiện lý luận về quản lý HĐHT của học viên ở Học
viện Viettel trong bối cảnh hiện nay.
Làm rõ nội dung quản lý HĐHT của học viên theo tiếp cận PDCA ở

loại hình trường đặc thù (trực thuộc Doanh nghiệp); khẳng định mô hình quản
lý HĐHT của học viên theo tiếp cận PDCA phù hợp với đặc thù và điều kiện
ở Học viện Viettel, làm cơ sở đề xuất 6 biện pháp quản lý HĐHT của học viên
ở Học viện Viettel.


12
* Về thực tiễn
Thông qua đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong HĐHT và
quản lý HĐHT của học viên ở Học Viettel về mục tiêu học tập; kế hoạch học
tập; nội dung và phương pháp học tập; hình thức tổ chức học tập; môi trường,
điều kiện đảm bảo cho HĐHT; về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Chỉ rõ nguyên nhân ưu, khuyết điểm của HĐHT, quản lý HĐHT của học
viên; đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý HĐHT của học viên ở Học viện
Viettel, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân
lực cho Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội trong bối cảnh hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Luận án tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận về
quản lý HĐHT của học viên ở Học viện Viettel (một loại hình trường đặc thù
trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội). Đây là vấn đề đang
được các nhà quản lý giáo dục quan tâm, đặc biệt trong điều kiện hội nhập
quốc tế sâu rộng về GD&ĐT, trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất
lượng nguồn nhân lực. Kết quả nghiên cứu lý luận sẽ đóng góp vào phát triển
khoa học quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể được vận dụng trong thực
tiễn đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý HĐHT của học viên ở
Học viện Viettel hiện nay. Đồng thời, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại
học trong và ngoài quân đội.
8. Kết cấu của luận án

Luận án gồm: phần mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.


13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến quản lý
hoạt động học tập của học viên ở Học viện Viettel trong bối cảnh hiện nay
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động học tập
Khổng Tử (551 - 479 TCN) - Nhà giáo dục kiệt xuất thời Trung Hoa cổ
đại luôn nhấn mạnh mối quan hệ tác động giữa việc học tập và tư duy trong
học tập: “Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tất đãi (học mà không suy tư
tất sẽ sai lầm, suy tư mà không học tất sẽ bế tắc)... Học mà không suy nghĩ thì
mờ tối, nghĩ mà không học thì khó nhọc, mất công” [84; tr.67]. Như vậy,
người học được xem xét như là đối tượng và là mục đích của quá trình dạy
học. Nhìn chung đó là bài học lớn cho các Nhà trường hiện đại.
Socrate (469 - 399 TCN) với “Phương pháp bà đỡ” mà thực chất là
phương pháp trao đổi giữa người dạy và người học, đây là phương pháp được
sử dụng lâu đời và đến nay vẫn được sử dụng phổ biến. Trong phương pháp
này, người dạy và người học được xem là hai yếu tố trung tâm, sự tác động
qua lại giữa thầy - trò tạo nên sự vận động và phát triển của quá trình dạy nói
chung, của người học nói riêng [27; tr.16].
J.A.Comenxki (1592 - 1670), nhà giáo dục Tiệp Khắc, nhà sư phạm lỗi
lạc của thế giới, đã nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động của người học, xem
người học là chủ thể của quá trình học tập. J.A.Comenxki đã viết: “Giáo dục
có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển nhân cách...
hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều
hơn” [11; tr.45]. Ông cũng cho rằng: "Không có khát vọng học tập thì không

thể trở thành tài năng, cần phải làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập
trong học sinh" [11; tr.48]. Lý luận dạy học của ông đã đi vào lịch sử như một
dấu mốc quan trọng, khẳng định sự ra đời của lý luận giáo dục hiện đại.


14
John Dewey (1859 - 1952) nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ
XX đề xướng “Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm”, ông cho rằng, “học sinh
là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục” [27; tr.24]. Điều
này trái ngược các phương pháp dạy học truyền thống lúc đó vốn coi “Giáo
viên là nhân vật trung tâm”, chưa chú trọng phát huy vai trò của người học...
Tác giả N.A.Rubakin (1862 - 1946), “Tự học như thế nào’’ [113], đã
chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến thức, mở rộng tầm nhìn đã góp
phần phát triển lý luận học tập để trang bị cho người học kiến thức để họ tham
gia vào lĩnh vực lao động sản xuất và cuộc chiến tranh vệ quốc một cách có
hiệu quả [113; tr.69].
Hoạt động học tập cũng được đề cập trong các công trình nghiên cứu
về giáo dục hiện đại. Tiêu biểu như: Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn Độ
trong tác phẩm “Giáo dục cho thế kỷ XXI, những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quan điểm về quá trình "Nhận biết dạy - học"
[79]; Công trình “Cách mạng học tập” của hai tác giả Cordon Dryden và
Jeannette Vos đã đề ra công thức MASTER để hướng dẫn người học phát huy
năng lực học tập của bản thân (M. Mind set For success, A: Acquire
knowledge, S: Search out the meanig, T. Trigger the memory, E. Exhibit, OR.
Reflect how to learn) [14]; James H. Stronge với tác phẩm “Những phẩm chất
của người giáo viên hiệu quả” thông qua việc phân tích những điều kiện tiên
quyết giúp cho việc giảng dạy hiệu quả, tác giả đã chỉ ra những yếu tố cần
thiết để nâng cao chất lượng HĐHT của học sinh [80].
Giáo dục ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm hướng tới mục
tiêu đào tạo những con người có năng lực tự quyết định; trong tương lai gần,
mỗi người học sẽ phải có đủ các phẩm chất: tự học (self learning), tự tổ chức

(self organizing), tự quyết định (self defining) và tự phát triển (self
developing). Báo cáo của Hội đồng Quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI có tựa
đề “Học tập một kho báu tiềm ẩn” [15]. Báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề của


15
giáo dục thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học,
cách học cần phải dạy cho thế hệ trẻ do Chủ tịch Hội đồng Quốc tế về giáo
dục - Jacques Delors nêu ra, gồm 4 trụ cột: Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống, học để tự khẳng định. Học tập suốt đời ngày nay ở rất nhiều
nước trong khu vực cũng như trên thế giới không còn tồn tại chỉ là một khái
niệm hay một nguyên tắc đơn thuần trong học tập, mà nó trở thành một trong
những chìa khóa quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Tác giả J. Holt (2005), “Học tập của thế hệ trẻ như thế nào” [121] đã
xây dựng lý thuyết hoạt động học tập hướng vào từng cá nhân. Trong đó, hoạt
động học tập của học sinh, sinh viên cũng được coi như thành phần cơ bản
hợp thành lý thuyết dạy học. Nền tảng của lý thuyết này là cách thức hoạt
động dạy học phải liên kết các cá nhân, ở đó người học phụ thuộc lẫn nhau
nhưng không đồng nhất với nhau. Những thay đổi về hành vi cá nhân biểu
hiện sự thay đổi trong nhận thức, thái độ của người học hay nói cách khác là
có sự tác động qua lại giữa người học với môi trường học tập. Giảng viên tổ
chức quá trình hoạt động tương tác mà các thành viên cùng đóng góp và giúp
đỡ nhau để đạt được mục đích chung [121; tr.61].
Tác giả G. Palmade (2009), “Các phương pháp sư phạm” [74], cũng
chỉ ra chiến lược tổ chức hoạt động giảng dạy và học tập bao gồm: về mục đích
hoạt động dạy học, tạo một môi trường thuận lợi cho việc tiếp thu tri thức của
người học; về tổ chức hoạt động dạy học… chiến lược tổ chức hoạt động dạy
học ngoài chức năng tiếp cận cá nhân, còn chú ý tới tác động của các cá nhân
với nhau, theo mô hình mặt đối mặt giữa người học với nhau để đối thoại, trao
đổi; về kỹ thuật dạy học, cho phép người học lựa chọn những phương pháp lập

luận riêng, từ những nỗ lực cá nhân mà giải quyết nhiệm vụ học tập; lôi cuốn
sự tham gia của người học bằng cách tôn trọng những thắc mắc, những ý kiến
đối lập và sử dụng chúng tạo sức thúc đẩy cho bài học; về kết quả dạy học, cho
phép người học xác lập các chuẩn đánh giá mức tiến bộ của mình.


16
Tác giả Paprock (2006), “phong cách học tập và giảng dạy trong đào
tạo tín chỉ” [125], đã tập trung chỉ ra ý nghĩa của các nguyên tắc học tập và
giảng dạy tích cực có thể đem lại thành tích học tập cao và nhận định rằng để
có được những tác động tích cực đến sinh viên trong học tập theo học tập tín
chỉ thì phải áp dụng các nguyên tắc tích cực khi thực hiện các hoạt động sư
phạm trong lớp học, cụ thể qua bốn khía cạnh: bối cảnh học tập (tạo không
khí cởi mở và thoải mái của lớp học), chuẩn bị bài (tư duy, kế hoạch bài học
cụ thể), thể hiện trong khi giảng (thực hiện tốt nhất bài học theo kế hoạch).
Tác giả William E. Cashin (1999), “Đánh giá của sinh viên về giảng
dạy, cách sử dụng và thay đổi trong thực tiễn đánh giá giảng dạy” [129] cho
rằng, giảng dạy được xem là thuận lợi của việc học. Từ quan điểm này, giảng
dạy phải chú trọng đến HĐHT của sinh viên, giúp họ xây dựng kiến thức
riêng của họ, để hiểu, phân tích một hiện tượng và thay đổi cách họ cảm nhận
thế giới. Sinh viên thông qua HĐHT dưới sự dẫn dắt của giảng viên phải là
người tiếp nhận tri thức một cách chủ động, chứ không phải họ là những
người tham gia tích cực của việc tạo ra tri thức. Việc đánh giá giảng dạy trọng
tâm là học tập, trong khi nhấn mạnh tầm quan trọng của đo lường nội dung
kiến thức của giảng viên và các kỹ thuật giảng dạy họ sử dụng trong lớp học,
chú trọng hơn nữa về sự mong đợi của sinh viên, sự tham gia và nhận thức về
môi trường học tập của các em; sự phù hợp của các hoạt động học tập.
Tác giả Braskamp và Ory (1994), “Đánh giá công việc của giảng viên:
Tăng cường định hướng sinh viên trong giảng dạy” [111], đã xác định thông
qua nhiều nghiên cứu các chỉ số để đo lường đánh giá việc giảng dạy của

giảng viên trong trường đại học bao gồm: truyền đạt kiến thức (qua các khóa
học, các hội thảo/hội nghị...), tư vấn và hướng dẫn cho sinh viên/học viên
(giám sát sinh viên trong các phòng thí nghiệm, các buổi học ngoài trời, tư
vấn về nghề nghiệp, học thuật cho sinh viên, hướng dẫn các thí nghiệm thực
hành, hướng dẫn các đề tài nghiên cứu/luận văn/ luận án), thực hiện các hoạt
động phục vụ học tập (thiết kế các khoá học, xét duyệt các chương trình học).


17
Ở trong nước, vấn đề học tập, hoạt động học tập của học sinh, sinh viên
cũng được nhiều nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu, với những công trình
tiêu biểu như: Đặng Thành Hưng (2002), với “Dạy học hiện đại lý luận - biện
pháp - kỹ thuật” [43]; Trần Khánh Đức (2010) với công trình “Giáo dục và
phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” [18]; Phạm Trung Thanh (2014),
với nghiên cứu về “Phương pháp học tập - nghiên cứu của sinh viên cao đẳng,
đại học” [82]... đã đề cập khá toàn diện tới vị trí vai trò, của người học; đồng
thời chỉ ra những hạn chế về phương pháp học tập - nghiên cứu của sinh viên
cao đẳng, đại học. Những công trình nghiên cứu này bên cạnh khẳng định vai
trò của người học và hoạt động học, cũng đã khẳng định vai trò hoạt động
giảng dạy của giảng viên trong các nhà trường, nhất là trường đại học, đây là
hoạt động trung tâm, trong đó giảng viên giữ vai trò chủ thể, điều khiển mọi
hoạt động giảng dạy và hoạt động nhận thức của người học, hoạt động giảng
dạy là con đường quan trọng giúp cho mỗi giảng viên không ngừng tự hoàn
thiện phẩm chất nghề nghiệp của mình; đồng thời giúp người học phát triển
một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung, đặc biệt là năng
lực tư duy sáng tạo, rèn luyện, hình thành kỹ xảo, kỹ năng và các phẩm chất
cần thiết, đáp ứng với mục tiêu yêu cầu đào tạo.
Các tác giả, Nguyễn Kỳ (2005), “Phương pháp giáo dục tích cực lấy
người học làm trung tâm” [54]; Thái Duy Tuyên (2008), “Phương pháp dạy học
truyền thống và đổi mới” [97]; đặc biệt công trình của các tác giả Nguyễn Cảnh

Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004), “Học và dạy cách học”
[91], đã bàn về mối quan hệ giữa dạy và học, cho rằng mục đích của dạy là làm
cho người học học đúng cách, làm cho người học biết cách học và cách đó là khả
thi; có nghĩa là “làm cho học sinh, sinh viên hiểu được các nhà khoa học đó”
[91; tr.61], nghiên cứu này đã làm thay đổi và chỉ ra cách hiểu của người học,
sao cho học sinh, sinh viên bắt đầu quan niệm về hiện tượng và ý tưởng theo
cách của các nhà khoa học... Trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, quá


18
trình dạy học đã chuyển từ quan điểm dạy học “lấy người dạy làm trung tâm”,
chuyển sang quan điểm “lấy người học làm trung tâm”, đòi hỏi đội ngũ giáo
viên phải đổi mới hoàn toàn phương pháp giảng dạy, từ dạy - học thụ động
chuyển sang dạy - học tích cực. Bản thân mỗi giảng viên phải chủ động trong
công việc, phải giảm bớt thời gian lên lớp, tăng cường đối thoại trực tiếp với
sinh viên. Đối với người học thì tự học là chính, từ việc tự học tập trên lớp có
tổ chức, có việc điều khiển trực tiếp của giảng viên cho đến việc tự học, tự
nghiên cứu một cách tự giác. Những nghiên cứu trên đây là cơ sở quan trọng để
luận án kế thừa trong xây dựng phần cơ sở lý luận của đề tài.
Ngoài ra, các tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu (2010), bàn về hoạt
động học tập - tự học của sinh viên trong cuốn sách “Tự học của sinh viên” [2];
Phan Trọng Luận (2005), với cuốn sách “Tự học - Một chìa khóa vàng của
giáo dục” [64], đã đưa ra bản chất và đặc điểm của HĐHT có mục đích, cấu
trúc của hoạt động học tập, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới
hoạt động học tập - tự học của sinh viên và hướng dẫn phương pháp học tập
hiệu quả… Nhìn chung, các công trình tiếp cận về HĐHT ở những góc độ, khía
cạnh khác nhau. Song, các nhà khoa học đều đi đến thống nhất nhận thức về vị
trí, vai trò của người học; đưa ra những cách thức, phương pháp giúp người học
đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập. Đây là cơ sở lý luận về
HĐHT mà đề tài luận án có thể kế thừa và bổ sung, phát triển

Tác giả Nguyễn Hữu Châu (2006), “Những vấn đề cơ bản về chương
trình và quá trình dạy học” [8], cho rằng hệ thống cấu trúc của quá trình dạy học
bao gồm những thành tố cơ bản: các mô hình dạy học, các cách tiếp cận và
phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học, những hình thức và biện pháp tổ
chức hoạt động dạy học… Tác giả có quan điểm rõ ràng trong quá trình dạy phải
thể hiện một cách sinh động và cụ thể các ý tưởng của chương trình giáo dục,
đồng thời cũng chỉ rõ, chủ thể phải biết thiết kế và tổ chức chương trình nói
chung, có tinh thần hướng đến cá nhân người học; khi xây dựng chương trình


19
phải đặt ra những vấn đề ảnh hưởng của giao tiếp đến chất lượng giảng dạy của
giảng viên và các phương pháp dạy học tích cực. Đây là những điểm mạnh được
tác giả trình bày rõ, tuy nhiên chưa cụ thể được cách thức xây dựng mô hình tổ
chức hoạt động dạy học, mục tiêu, nội dung dạy học, quy trình tổ chức dạy học ở
nhà trường lấy năng lực của sinh viên làm mục tiêu dạy học.
Tác giả Lê Thị Xuân Liên (2007), "Phát huy tính tích cực của học sinh
- sinh viên trong dạy học toán ở trường cao đẳng sư phạm" [59], đã quan
niệm tính tích cực học tập thực chất là tính tích cực nhận thức đã chỉ ra các
hình thức biểu hiện của tính tích cực như là: xúc cảm học tập, chú ý, kết quả
lĩnh hội. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra tính tích cực học tập có mối liên hệ với
phẩm chất nhân cách của người học, bao gồm: tính tự giác, tính độc lập tư duy,
tính chủ động và tính sáng tạo.
Tác giả Phan Thị Hồng Vinh (2010), "Phương pháp dạy học giáo dục
học" [102], đã đề cập đến quá trình dạy học giáo dục học bao gồm các thành tố
có mối quan hệ biện chứng với nhau: mục đích, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức hoạt động dạy học, kết quả dạy học và khẳng định nó luôn vận
động, phát triển trong môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Tuy nhiên,
công trình nghiên cứu của tác giả chỉ dừng lại ở góc độ chuyên môn hẹp, chỉ khu
biệt với sinh viên sư phạm, giới hạn chỉ trong môn Giáo dục học.

Tác giả Lâm Quang Thiệp (2009), “Về phương pháp dạy học và đánh giá
thành quả học tập trong học chế tín chỉ” [86], đã làm sáng rõ lý luận và phương
pháp dạy, học và đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Bản chất của tín chỉ là cá thế hóa việc học tập trong một nền giáo dục đại học
cho số đông, trong đó hoạt động giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh
viên có sự thay đổi căn bản. Các triết lý làm nền tảng cho học chế tín chỉ là “giáo
dục hướng về người học” và “giáo dục đại học đại chúng”. Theo đó, quan niệm
học tập của sinh viên có sự thay đổi, học là quá trình tự biến đổi mình và làm
phong phú thêm bằng cách chọn, nhập và xử lý thông tin.


20
Tác giả Đỗ Hạnh Nga (2008), “Chương trình đào tạo đại học và những
bất cập của chương trình” [71], đã làm rõ những vấn đề đặt ra từ cơ sở lý thuyết
của đào tạo theo tín chỉ và thực tế thực hiện ở Việt Nam như: Tại sao số đơn vị
học trình các ngành đào tạo các trường đại học nước ta hiện nay nhiều hơn so
với các trường đại học trên thế giới nhưng sinh viên tốt nghiệp vẫn không đáp
ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng? Tại sao có nhiều ngành nghề đào tạo sinh viên
tốt nghiệp ra trường không có việc làm? Tại sao sinh viên tốt nghiệp bị nhà
tuyển dụng chê là "đào tạo thiếu thực tiễn, chưa đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp?". Theo tác giả, vấn đề cơ bản là HĐHT của sinh viên, sinh viên
đại học thường ít được giảng viên ra bài tập về nhà; Phương pháp giảng dạy và
kiểm tra đánh giá của giảng viên chưa phù hợp. Bên cạnh đó, một phần do nhà
quản lý đã không khuyến khích giảng viên ra bài tập về nhà cho sinh viên, thậm
chí nhà quản lý chương trình đào tạo ở các trường chỉ quan tâm đến cách tính
một đơn vị học trình bằng 15 giờ lên lớp...
Tác giả Đậu Thị Hòa (2009), “Những vấn đề về đổi mới phương pháp dạy
học trong quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường đại học sư phạm Đại học Đà Nẵng” [31], đã chỉ rõ, giáo dục đại học Việt Nam đang bắt đầu một
cuộc cách mạng mới, chuyển từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng, tạo
môi trường và điều kiện cho người dân học tập suốt đời trong một xã hội học

tập. Công trình đã đề cập đến những ưu thế và thách thức trong đào tạo theo học
chế tín chỉ, những khó khăn trong dạy và học theo học chế tín chỉ, trên cơ sở đó
tác giả chỉ ra những định hướng đổi mới phương pháp dạy học để từng bước đáp
ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ đó là: (1) Đổi mới về cách thức, nội
dung biên soạn giáo trình và đề cương bài giảng và (2) Đổi mới phương pháp
dạy và học trên lớp, trước hết cần phải đổi mới trong tư duy nhận thức của giảng
viên và sinh viên, dạy học ở đại học theo đúng nghĩa là dạy cách học, đổi mới
phương pháp dạy học ở đại học để đạt tới mục đích: "Dạy học tư duy", dạy học
với hướng vào phát triển năng lực tự học cho sinh viên.


21
Tác giả Nguyễn Ánh Hồng (2014), “Đổi mới phương pháp dạy học
theo học chế tín chỉ ở Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội” [41]. Công trình trình bày những vấn đề lý luận và thực
tiễn về đổi mới phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ ở trường đại học
khoa học xã hội và nhân văn. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đề
xuất một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ, các
biện pháp này có điểm chung là đều hướng đến HĐHT của sinh viên, tăng
cường vai trò của sinh viên trong HĐHT: (1) Trong quá trình dạy học, GV
phải tổ chức, dẫn dắt để sinh viên khám phá bản chất vấn đề. Sinh viên ghi
nhớ vững chắc và lâu dài những tri thức cơ bản đó là những tư tưởng chủ đạo,
những luận điểm, những nguyên lý chủ yếu của khoa học chứ không phải là
những chi tiết vụn vặt. (2) Với mục tiêu dạy học tập trung vào tính chủ động
của người học trong đào tạo tín chỉ, tác động của giảng viên với sinh viên
không chỉ qua phương pháp thuyết giảng tri thức mà cần được thể hiện qua hệ
thống các phương pháp dạy học đa dạng, khuyến khích sinh viên tự học, tự
nghiên cứu và (3) Giảng viên cần chú trọng đến thực hành, phương pháp giải
quyết vấn đề, làm việc theo nhóm, nghiên cứu khoa học giúp cho sinh viên có
được phương pháp học tập và năng lực cần thiết cho công việc tương lai.

Tác giả Vũ Xuân Trường (2016), “ Tăng cường hướng dẫn sinh viên tự học
- vấn đề quản lý và giải pháp trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Đại học Kiến
trúc thành phố Hồ Chí Minh” [99], tác giả nhấn mạnh đến những hạn chế trong quá
trình giảng dạy của giảng viên theo hệ thống tín chỉ, giảng viên chưa triệt để trong
việc thay đổi phương pháp giảng dạy theo tiêu chí “Lấy người học làm trung tâm”,
chưa cập nhật kiến thức làm mới nội dung trong mỗi học kỳ, và chưa bám sát theo
đề cương chương trình và lịch trình duyệt bài; giảng viên chưa thực sự là người
định hướng cho sinh viên, đặc biệt là khơi dậy niềm đam mê trong học tập, còn tư
tưởng áp đặt, chưa phát huy tính sáng tạo của sinh viên. Tác giả đưa ra giải pháp
khắc phục vấn đề này, đó là giảng viên phải tăng cường định hướng sinh viên trong


×