Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tác động của chính sách vay vốn và đào tạo nghề của chính phủ đến giảm nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh an giang giai đoạn 2008 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÂM QUANG THI

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VAY VỐN VÀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CỦA CHÍNH PHỦ ĐẾN GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÂM QUANG THI

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VAY VỐN VÀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CỦA CHÍNH PHỦ ĐẾN GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2013

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:


TS. PHẠM KHÁNH NAM

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 10 tháng 05 năm 2017
Tác giả

Lâm Quang Thi


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BHYT

Bảo hiểm y tế

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HĐND


Hội đồng nhân dân

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

PSM

So sánh điểm xu hướng

WB

Ngân hàng Thế giới

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 5
2.1. LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ....................................................................... 5
2.1.1. Nghèo ................................................................................................................5
2.1.2. Đánh giá chính sách ..........................................................................................9
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ......................................... 10
2.2.1. Vai trò của tín dụng đối với giảm nghèo.........................................................10
2.2.2. Các yếu tố về nhân khẩu học...........................................................................11
2.2.3. Tình trạng việc làm và giáo dục của hộ ..........................................................12
2.2.4. Năng lực sản xuất của hộ ................................................................................12
2.2.5. Các điều kiện bên ngoài ..................................................................................13
2.2.6. Đặc điểm dân tộc .............................................................................................13
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................. 14


2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................... 18
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 19

3.1.1. Khung nghiên cứu ...........................................................................................19
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................19
3.1.3. Mô hình đánh giá tác động ..............................................................................20
3.1.4. Phương pháp phỏng vấn sâu ...........................................................................21
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 22
3.2.1. Mô tả và định nghĩa các biến trong mô hình...................................................22
3.2.2. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................24
3.2.3. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................25
3.2.4. Kiểm soát chất lượng nghiên cứu định lượng .................................................28
3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................29
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................... 29
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30
4.1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2008 – 2013 ..................... 30
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh An Giang .......................................30
4.1.2. Tổng quan về tình trạng nghèo của người dân tộc thiểu số tại tỉnh An Giang
giai đoạn 2008 – 2013 ...............................................................................................32
4.1.3. Thách thức trong công tác giảm nghèo người dân tộc thiểu số ......................34
4.1.4. Thực trạng chính sách, chương trình hỗ trợ giảm nghèo đối với người dân tộc
thiểu số tại tỉnh An Giang .........................................................................................35
4.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HỘ PHỎNG VẤN ...................... 38
4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn ..........................................................38
4.2.2. Việc làm và thu nhập.......................................................................................39
4.2.3. Tình trạng nhà ở và các vật dụng thiết yếu .....................................................40
4.2.4. Sự khác biệt về điều kiện kinh tế, xã hội của hộ gia đình ...............................43
4.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ................................................... 45


4.3.1. Khả năng tiếp cận chính sách ..........................................................................45
4.3.2. Tác động của chính sách vay vốn đối với người nghèo tại tỉnh An Giang .....48

4.3.3. Tác động chính sách đào tạo nghề đối với người nghèo tại tỉnh An Giang ....54
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................... 58
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 60
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 60
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................................. 61
5.2.1. Về điều chỉnh chính sách hỗ trợ giảm nghèo ..................................................61
5.2.2. Chính sách vay vốn sản xuất ...........................................................................62
5.2.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và việc làm ...................................................63
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO .............................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ..................................................23
Bảng 3.2: Phân bổ số mẫu điều tra ............................................................................26
Bảng 4.1:Tình hình diễn biến nghèo ở tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2013 ............33
Bảng 4.2:Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn.....................................................39
Bảng 4.3:Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ...............................................................40
Bảng 4.4: Tình trạng nhà ở........................................................................................41
Bảng 4.5: Tình trạng sở hữu nhà ở ............................................................................41
Bảng 4.6: Tình trạng nước sạch và vệ sinh ...............................................................42
Bảng 4.7:Tỷ lệ sở hữu các vật dụng, thiết bị thiết yếu của hộ gia đình ....................42
Bảng 4.8: Kiểm định trung bình (t-test) sự khác biệt về kinh tế, xã hội của hộ gia
đình .................................................................................................................. 44
Bảng 4.9: Tương quan giữa trạng thái của hộ dân và tham gia chính sách ..............45
Bảng 4.10: Tiếp cận vay vốn từ các nguồn chính thức .............................................46
Bảng 4.11: Tiếp cận chính đào tạo nghề ...................................................................47
Bảng 4.12: Tác động của chính sách vay vốn đối với hộ dân ...................................49

Bảng 4.13: Hệ số odd ratio của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ...51
Bảng 4.14: Hàm probit tác động của chính sách vay vốn .........................................52
Bảng 4.15: Tác động của chính sách vay vốn đối với khả năng thoát nghèo ...........53
Bảng 4.16: Tác động của chính sách vay vốn đối với hộ dân ...................................54
Bảng 4.17: Hệ số odd ratio của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ...56
Bảng 4.18: Hàm probit tác động của chính sách vay vốn .........................................57
Bảng 4.19: Tác động của chính sách đào tạo nghề đối với khả năng thoát nghèo ...57


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2-1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói ...................................................................8
Hình 3-1: Khung nghiên cứu do tác giả đề xuất .......................................................19
Hình 3-2: Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................20
Hình 4.1: Bản đồ tỉnh An Giang ...............................................................................30
Hình 4.2: Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh An Giang giai đoạn 2006 - 2013 ..............................32


1

Chương 1. GIỚI THIỆU
Chương này trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Cơ sở hình thành đề
tài, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu. Xuất phát từ ý tưởng và mục tiêu, nghiên cứu
cụ thể hóa các câu hỏi nghiên cứu mà sẽ được làm rõ trong suốt đề tài. Sau cùng là
trình bày bố cục của đề tài nghiên cứu.

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong công
tác giảm nghèo. Tỷ lệ nghèo đã giảm từ 58,1% năm 1993 xuống khoảng 9,6% năm
2012 (Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, 2012). Điều này đồng nghĩa với việc có
khoảng 32 triệu người Việt Nam đã thoát nghèo trong vòng 20 năm trở lại đây. Tuy

nhiên phát triển kinh tế cũng kéo theo nhiều thay đổi về mặt xã hội và tác động
mạnh đến người nghèo.
An Giang là tỉnh ở miền Tây Nam bộ, thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL), có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã, thành phố (8 huyện, 2
thị xã, 1 thành phố) và 156 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Trong đó, có
18 xã biên giới, 36 xã dân tộc (Khmer 27 xã, Chăm 09 xã nằm trên địa bàn 08
huyện), 35 xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Tỉnh An Giang có 30 dân tộc; trong đó dân tộc thiểu số là 29 dân tộc,
với 112.809 người, chiếm 5,26% dân số cả tỉnh, trong đó chủ yếu là dân tộc Chăm,
Khơme, Hoa. Do đặc thù có nhiều xã khó khăn nên tỷ lệ hộ nghèo chung cả tỉnh An
Giang vẫn còn ở mức khá cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, đặc biệt là giảm
nghèo vùng dân tộc thiểu số, thời gian qua, tỉnh An Giang rất quan tâm thực hiện
các chính sách, chương trình hỗ trợ đối với người nghèo dân tộc thiểu số. Tỉnh An
Giang đã xây dựng Đề án giảm nghèo số 25/ĐA-UBND, tập trung nguồn lực để
thực hiện Quyết định 74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất, vay vốn và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào


2

dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
Nhờ thực hiện tốt các chính sách trên tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm từ
31,43% (6.895 hộ) năm 2007 xuống còn 17,43% (4.870 hộ) vào cuối năm 2013.Tuy
nhiên, tỷ lệ nghèo vùng dân tộc thiểu số vẫn còn cao hơn so với tỷ lệ chung của toàn
tỉnh đặt ra nhiều thách thức cho tỉnh An Giang trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Những thành tựu đạt được trong việc giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số phản
ánh hiệu quả của các chính sách cấp quốc gia nói chung và các chính sách của tỉnh
An Giang nói riêng trong những năm vừa qua. Việc đánh giá tác động của các chính

sách và chương trình giảm nghèo sẽ là cơ sở quan trọng cho việc sửa đổi các chính
sách và chiến lược giảm nghèo bền vững của tỉnh An Giang trong các năm tiếp
theo. Vì vậy đề tài “Tác động của chính sách vay vốn và đào tạo nghề của Chính
phủ đến giảm nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh tỉnh An
Giang giai đoạn 2008-2013” được chọn để nghiên cứu.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài đánh giá tác động chính sách vay vốn và chính sách đào tạo nghề của
Chính phủ lên khả năng thoát nghèo của hộ gia đình vùng dân tộc thiểu số của tỉnh
An Giang giai đoạn 2008 - 2013 và đề xuất những cải thiện trong chính sách nhằm
giảm nghèo hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích định tính tổng quát kết quả và hạn chế của chính sách
giảm nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số của tỉnh An Giang giai đoạn 2008 - 2013
Mục tiêu 2: Đánh giá tác động của các chính sách vay vốn và chính sách đào
tạo nghề đến khả năng thoát nghèo vùng dân tộc thiểu số tỉnh An Giang.
Mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách, chương trình nhằm giảm nghèo bền
vững đối với vùng dân tộc thiểu số trong thời gian tới.


3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Những hộ nghèo dân tộc thiểu số gặp khó khăn gì khi tiếp cận với
chính sách vay vốn và chính sách đào tạo nghề?
Câu hỏi 2: Chính sách tín dụng cho người nghèo có giúp người dân thoát
nghèo?
Câu hỏi 3: Chính sách đào tạo nghề có giúp người dân thoát nghèo?


1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hộ nghèo dân tộc thiểu số và chính sách vay vốn, chính sách đào tạo nghề của
Chính phủ là đối tượng nghiên cứu của đề tài này.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn vùng nghiên cứu: Đề tài chọn 3 huyện là An Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn
nơi có đông người nghèo dân tộc thiểu số để thực hiện nghiên cứu.
Phạm vi về thời gian: các số liệu, dữ liệu, thông tin sử dụng trong đề tài được
giới hạn trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2008 đến năm 2013.
Về mặt phương pháp, đề tài sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và
phương pháp định tính. Phương pháp định lượng (hồi quy và PSM) được dùng để
đánh giá tác động chính sách vay vốn và chính sách đào tạo nghề đến khả năng
thoát nghèo. Phương pháp định tính (phỏng vấn sâu) được sử dụng để kiểm định lại
kết quả định lượng, cung cấp góc nhìn sâu sắc hơn về cơ chế các tác động của các
chính sách.

1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục chính của đề tài gồm
5 chương, được chia như sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.


4

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.



5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến đói nghèo và lược khảo
một số tài liệu nghiên cứu về đói nghèo tại Việt Nam làm cơ sở để đề xuất mô hình
nghiên cứu.

2.1. LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
2.1.1. Nghèo
2.1.1.1. Khái niệm nghèo
Đói nghèo là một khái niệm đa chiều vừa dễ và vừa khó để định nghĩa. Đói
nghèo thường được mô tả như một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ gia đình và
cộng đồng thiếu các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể duy trì mức
tiêu dùng đủ đáp ứng các nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc. Theo cách
tiếp cận này, đói nghèo là tình trạng thiếu thốn vật chất. Sự thiếu thốn vật chất còn
có thể được thể hiện qua những nét đặc trưng của những khu vực mà người nghèo
thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh và các
dịch vụ khác (UNDP, 2012).
Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự
thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy, nghèo đa
chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một
số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống (Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, 2014).
ESCAP (1993)1 đưa ra định nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo là một bộ phận
dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã
hội phong tục tập quán của địa phương”.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa định
nghĩa về nghèo: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô
Báo cáo hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9/1993
tại Bangkok, Thái Lan.


1


6

la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần
thiết để tồn tại.”
Các nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình “Xoá
đói giảm nghèo ở Việt Nam-1995” đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu
khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực
kinh tế”.
Word Bank (2000)2 thì: “Đói nghèo không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật
chất (được đo lường theo một khái niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng) mà
còn là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế. Nghèo có nghĩa là không có nhà
cửa, quần áo, ốm đau mà không ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường”.
Một cách hiểu khác thì nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế
xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Kể từ năm 2000, Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á Thái Bình Dương của Liên
hiệp quốc (UNESCAP) đã đưa ra ba khái niệm liên quan chặt chẽ với nhau để mô tả
nghèo đói, đó là nghèo thu nhập (poverty of income), nghèo tiếp cận (poverty of
access), và nghèo sức mạnh (poverty of power).
Nghèo thu nhập là khi thu nhập dưới một ngưỡng nghèo. Nghèo thu nhập
thường được sử dụng để đánh giá nghèo đói, cách biệt giàu nghèo, bất bình đẳng và
mức độ thoát nghèo của một quốc gia.
Nghèo tiếp cận làm vững chắc hơn nữa cái nghèo thu nhập và vòng luẩn quẩn
đói nghèo. Người nghèo không tiếp cận được với rất nhiều dịch vụ và cơ sở hạ tầng
cơ bản, từ giao thông đến giáo dục, nguồn vốn, nước sạch, nhà ở, an sinh xã hội,

thông tin và chính sách.
Nghèo sức mạnh thể hiện ở chỗ cho dù có thể tiếp cận được, thì những chính
sách và thông tin này có thực sự giúp được những người nghèo không? Câu trả lời
là “có” chỉ khi nó đáp ứng được nhu cầu và bắt nguồn từ thực tế của họ. Điều đó
2

World Bank (2000) Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - Tấn công nghèo đói. World Bank.


7

liên quan đến việc người nghèo có được tạo điều kiện, và có đủ năng lực, sức mạnh
để có ý kiến tham gia vào quá trình xây dựng chính sách và những quyết định liên
quan đến chính họ hay không.
Ở Việt Nam căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân
trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định là tình trạng một bộ
phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản
nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên
mọi phương diện.Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo
tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có
khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, và đi lại.
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức
sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những
đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt
hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
2.1.1.2. Đặc điểm hộ nghèo
Người nghèo đa phần là người nông dân sống ở vùng nông thôn, do họ thiếu
thốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức sản xuất nên đời sống gặp nhiều khó khăn.

Đa phần họ bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh nên
họ thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề, chưa có
điều kiện tiếp xúc thị trường. Các hộ nghèo thường có nhiều con hoặc ít lao động
trong gia đình, chịu áp lực lớn về chi phí y tế, giáo dục và không thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của đời sống.
Đói nghèo thường đi đôi với thất nghiệp, suy dinh dưỡng, mù chữ, rủi ro về
môi trường, thiếu các dịch vụ về y tế và xã hội kể cả dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Tất cả những yếu tố này tạo ra tỷ lệ sinh, tử và
bệnh tật tăng cao, năng suất lao động thấp. Ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế
của đất nước, làm chậm tiến độ đến nền kinh tế công nghiệp.


8

Nghèo đói
Thiếu ăn, bệnh
tật và tử vong

Thiếu cơ hội,
học vấn thấp
Thất nghiệp,
thiếu việc làm,
thu nhập thấp

Hình 2-1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói
Nguồn: Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2013)
2.1.1.3. Chuẩn nghèo của Việt Nam
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 -2010 thì khu vực
nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng

(2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Khu vực thành thị: những hộ
có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, nhóm hộ tham gia chính sách áp dụng cho
giai đoạn 2011- 2015 thì:
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.Hộ nghèo ở thành thị
là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000
đồng/người/năm) trở xuống.
Nhóm hộ tham gia chính sách ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.Nhóm hộ tham gia chính sách ở thành
thị



hộ



mức

650.000đồng/người/tháng.

thu

nhập

bình


quân

từ

501.000

đồng

đến


9

2.1.2. Đánh giá chính sách
2.1.2.1. Khái niệm
Theo Jean-Pierre Cling và cộng sự (2012) thì đánh giá chính sách là cách tiếp
cận mang tính thực chứng. Đây là việc xem xét và đánh giá các chính sách đã được
triển khai dựa vào những số liệu kinh tế vi mô và các kỹ thuật kinh tế lượng. Đánh
giá chính sách bao gồm:
Đánh giá nhu cầu: đối tượng mục tiêu là ai, bản chất vấn đề cần giải quyết là
gì, chương trình nằm trong khuôn khổ nào, hoạt động can thiệp có vị trí như thế
nào?
Đánh giá quy trình: chương trình được triển khai thế nào trong thực tế, các
dịch vụ đã hứa được cung cấp chưa, dịch vụ có đến được đối tượng mục tiêu không,
khách hàng có hài lòng không?
Đối với hai giai đoạn đầu tiên này, văn hóa đánh giá có tồn tại. Những giai
đoạn này được các cơ quan viện trợ triển khai đều đặn một cách có hệ thống.
Đánh giá tác động: liệu chương trình có tạo ra tác động mong đợi đối với các
cá nhân hay đối tượng mục tiêu, các hộ gia đình, các thể chế, các đối tượng thụ
hưởng của chương trình? Những tác động này là nhờ chương trình hay nhờ vào các

yếu tố khác? Mục tiêu của đánh giá tác động của chính sách là đo lường mức độ
thay đổi trong phúc lợi của đối tượng tham gia do chính sách đó mang lại.
2.1.2.2. Các phương pháp đánh giá
Có 2 cách đánh giá chính sách (Jean-Pierre Cling và cộng sự, 2012):
Cách 1: Sử dụng các dữ liệu về lịch sử của những đối tượng thụ hưởng và “dự
đoán” kết quả thông qua các kỹ thuật kinh tế lượng truyền thống.
Cách 2: Sử dụng nhóm đối tượng thụ hưởng và so sánh với một nhóm “so
sánh” - tức là nhóm không hưởng lợi từ chính sách. Chúng ta có thể lựa chọn nhóm
đối tượng không tham gia chương trình có những đặc điểm tương tự nhóm đối
tượng tham gia chương trình.
Theo Khandker và cộng sự (2010) các phương pháp đánh giá tác động được


10

áp dụng phổ biến như sau: (1) Đánh giá ngẫu nhiên hóa (Randomized evaluation);
(2) Phương pháp đối chiếu (Matching method), đặc biệt là so sánh điểm xu hướng
(PSM-propensity score matching); (3) Phương pháp sai biệt kép (DD:Doubledifference hay DID-diffence in difference); (4) Phương pháp biến công cụ (IVInstrument Variable); (5) Thiết kế Gián đoạn hồi Quy (Regression Discontinuity) và
Phương pháp tuần tự (Pipeline).

2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO
Mức sống của người nghèo được phản ánh trên nhiều khía cạnh như thu nhập,
chi tiêu đời sống, mức độ tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục… Các nghiên cứu
thựcnghiệm về nghèo đói đã phân tích và chỉ ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
mức sống của người nghèo ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó tín dụng là một yếu tố
quan trọng.
2.2.1. Vai trò của tín dụng đối với giảm nghèo
Vốn là đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, chính vì vậy thiếu vốn là
một trong những nguyên nhân rơi vào nghèo, làm cho thu nhập và chi tiêu của
người nghèo bị hạn chế. Có nhiều vốn sản xuất và dễ dàng tiếp cận được các nguồn

vốn sẽ tạo cơ hội nâng cao mức sống cho người nghèo.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để
người nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con
cái. Nhờ đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo bền vững. Ngân hàng thế
giới (1995) đã khuyến cáo rằng cải thiện thị trường tín dụng là một chính sách quan
trọng để giảm nghèo đói ở Việt Nam.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giảm nghèo ở một số quốc gia
Châu Phi, các tác giả Nader (2007), Khandker (2005), Morduch và Haley (2002) đã
khẳng định vai trò quan trọng của việc cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho
người nghèo, đó là phương tiện để giúp họ thoát nghèo. Theo Fukui và Llanto
(2003) thì vai trò của hoạt động tín dụng cho người nghèo thể hiện qua sự đóng góp
của nó vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm tác động của sự bất ổn kinh tế và tăng


11

tính tự chủ cho các hộ nghèo.
Madajewicz (1999) và Copestake& Blalotra (2000) nhận thấy việc cho người
nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc cho chính mình, và có vốn để thực hiện
những hoạt động kinh doanh nhỏ, đó chính là cơ hội để họ thoát nghèo.
Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam như Phạm Vũ Lửa Hạ (2003),
Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng khẳng định rằng tín dụng và tiếp cận tín dụng là
điều kiện quan trọng quyết định đến khả năng nâng cao mức sống và thoát khỏi đói
nghèo của các hộ nghèo.Nhờ đó giúp người nghèo tăng cường được vị thế của mình
trong xã hội, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, kể cả sản xuất nông
nghiệp, tăng thu nhập và giảm khả năng dễ tổn thương.
Nhìn chung, tín dụng cho người nghèo được ủng hộ bởi các chuyên gia kinh tế
vì nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong dài hạn ở các vùng khó khăn.
2.2.2. Các yếu tố về nhân khẩu học
Số nhân khẩu trong hộ: Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004 chỉ ra rằng những

hộ gia đình càng đông người thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người càng
giảm xuống. Verner (2005), Dự án Diễn đàn miền núi (2005), Nguyễn Trọng Hoài
(2005) cũng có kết luận tương tự về mối quan hệ nghịch biến giữa số nhân khẩu
trong hộ và phúc lợi của người nghèo.
Tỷ lệ phụ thuộc: Tỷ lệ phụ thuộc là số người ăn theo trên một lao động trong
hộ. Các nghiên cứu về nghèo đói của Ngân hàng thế giới và các chuyên gia kinh tế
phát triển đều nhất trí rằng tỷ lệ phụ thuộc là một yếu tố quan trọng quyết định sự
sung túc hay nghèo khó của các hộ gia đình ở các địa phương. Tỷ lệ phụ thuộc càng
cao thì phúc lợi mà mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một người lao
động phải nuôi sống nhiều người hơn. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ em sẽ có
mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn những hộ có ít trẻ em.
Giới tính của chủ hộ: Có những quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ
giữa giới tính của chủ hộ và nghèo đói. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những hộ có
chủ hộ là nam thường có thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người cao hơn hộ có
chủ hộ là nữ. Những hộ gia đình mà vợ (hoặc chồng) của chủ hộ bị chết hay ly dị có


12

mức thu nhập và chi tiêu đầu người thấp hơn những hộ có đầy đủ cả vợ và chồng.
Tuy nhiên, theo đánh giá của UNDP (1995), ở Việt Nam, những hộ do phụ nữ làm
chủ hộ không nghèo hơn so với những hộ do nam giới làm chủ.
2.2.3. Tình trạng việc làm và giáo dục của hộ
Những hộ gia đình có nhiều người có trình độ cao có khả năng có thu nhập
cao hơn những hộ khác do họ có thể tiếp cận được những công việc được trả lương
cao hơn. Baulch và McCulloch (1998) đã nghiên cứu về nghèo đói ở Pakistan trong
năm năm và kết luận rằng trình độ giáo dục cao hơn, đặc biệt là giáo dục phổ thông
làm tăng khả năng thoát nghèo của các hộ. World Bank (2004) cho rằng đầu tư vào
giáo dục là cách tốt nhất để người nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Người
nghèo có trình độ cao hơn không chỉ có khả năng sản xuất tốt hơn mà có thể dễ

dàng chuyển đổi nghề nghiệp hơn nếu như có một biến cố nào đó xảy ra với công
việc của họ.
Verner (2005) và Khandker (2009) chỉ ra rằng những hộ gia đình có người làm
việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp hay làm việc hưởng lương sẽ có mức sống cao
hơn những hộ chỉ làm nông nghiệp. Krishna (2004) theo dõi việc rơi vào nghèo và
thoát nghèo ở 35 ngôi làng ở vùng Rajashthan, Ấn Độ và kết luận rằng sự đa dạng
hóa thu nhập và khả năng tiếp cận các việc làm công ăn lương (kể cả việc làm
không thường xuyên) sẽ tăng khả năng thoát nghèo của người dân.
Nguyễn Trọng Hoài (2005) nghiên cứu về nghèo đói ở các tỉnh Đông Nam Bộ
đã kết luận yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến phúc lợi của hộ là việc làm. Hộ gia
đình có việc làm chi tiêu nhiều hơn hộ không có việc làm và hộ có việc làm thuần
nông có mức chi tiêu bình quân đầu người thấp hơn hộ có việc làm phi nông nghiệp.
Như vậy, có một sự nhất trí cao giữa các nghiên cứu rằng việc làm là một yếu
tố quan trọng có ảnh hưởng đến phúc lợi của người nghèo và việc làm phi nông
nghiệp là cơ hội để họ thoát nghèo.
2.2.4. Năng lực sản xuất của hộ
Trong các nghiên cứu đất đai thường được sử dụng để đại diện cho năng lực


13

sản xuất của hộ, vì đa số người nghèo sống ở nông thôn và phụ thuộc rất lớn vào
sản xuất nông nghiệp. Đất đai là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập,
chi tiêu cũng như những cơ hội cải thiện mức sống của người nghèo.
Báo cáo tổng hợp về đánh giá nghèo đói ở Việt Nam có sự tham gia của người
dân (1999) đã chỉ ra rằng có đủ đất đai tương đối tốt để sản xuất là cơ sở để hộ
nghèo cải thiện cuộc sống. Những hộ gia đình có đất đai tốt hơn (độ dốc thấp, gần
gủi với nhà ở, có hệ thống tưới tiêu tốt và không nhiễm mặn) sẽ khấm khá hơn
những hộ khác. Những hộ sở hữu nhiều đất đai có thể đa dạng hóa loại cây trồng,
nhờ đó cải thiện mức sống tốt hơn những hộ khác.

Khandker (2009), Datar (2009), Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng khẳng định
diện tích đất đai và khả năng tiếp cận đất đai có ảnh hưởng cùng chiều tới mức thu
nhập và chi tiêu của hộ nghèo.
2.2.5. Các điều kiện bên ngoài
Điều kiện địa lý, giao thông, khoảng cách đến khu vực trung tâm có tác động
đáng kể đến mức sống của các hộ gia đình. Báo cáo phát triển Việt Nam, 2004 đã
khẳng định rằng những hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa có mức chi tiêu đầu người
thấp hơn những hộ ở đồng bằng và thành thị. World Bank (1995) khẳng định cơ sở
hạ tầng là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất nông nghiệp, gắn liền với
sự phát triển việc làm phi nông nghiệp và thúc đẩy sự tham gia của người nghèo vào
nền kinh tế thị trường. Những người dân sống gần cơ sở hạ tầng có mức sống cao
hơn và có khả năng tận dụng những ưu thế của thị trường hơn những hộ ở xa.
Minot và Baulch (2003) cho rằng nghèo đói ở Việt Nam có mối quan hệ chặt
chẻ với các yếu tố địa lí như địa hình, độ dốc, đặc điểm đất đai, khoảng cách từ nơi
ở đến trung tâm.
2.2.6. Đặc điểm dân tộc
Các nghiên cứu trước chỉ ra rằng các hộ thuộc dân tộc thiểu số có thu nhập
thấp hơn các hộ người Kinh hay người Hoa. Trong điều kiện như nhau, người dân
tộc thiểu số có mức chi tiêu thấp hơn người Kinh và người Hoa 13% (WB, 2004).


14

Bởi vì phần lớn dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở các vùng núi, vùng sâu, vùng
xa, cơ sở hạ tầng kém phát triển; ít có điều kiện học hành vì thế kỹ năng ứng dụng
kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cũng rất kém. Hơn nữa, các hộ dân tộc thiểu số
thường có đông con, đất đai ít và không màu mỡ…
Tóm lại, dựa vào lý thuyết về thu nhập và những nghiên cứu thực nghiệm về
nghèo đói, có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng đến mức sống của người nghèo bao
gồm: (1) Cấp độ cá nhân (trình độ giáo dục, tuổi, giới tính); (2) Cấp độ hộ gia đình

(quy mô nhân khẩu của hộ, diện tích đất, tỷ lệ phụ thuộc, đặc điểm dân tộc); (3) Cấp
độ vùng (Khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm, đặc điểm vùng, giao thông); (4) Cấp
độ chính phủ (Sự hỗ trợ về giáo dục, y tế, tín dụng).

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Đã có nhiều đánh giá và nghiên cứu chuyên sâu về nguyên nhân nghèo của
đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Jamieson và các cộng sự (1998) đã khái
quát những khó khăn và thách thức phát triển ở các vùng dân tộc thiểu số thành 4
vấn đề có quan hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm: i) Nghèo đói; ii) Sức ép dân số; iii)
Môi trường bị suy thoái; và iv) Sự phụ thuộc của đồng bào dân tộc thiểu số vào các
hệ thống bên ngoài cũng như sự lề hóa của nền kinh tế các dân tộc thiểu số.
Báo cáo phân tích xã hội quốc gia năm 2009 của Ngân hàng thế giới (WB
2009), trong đó đã tổng kết các nhóm dân tộc thiểu số đang gặp bất lợi ở 6 yếu tố cơ
bản dẫn đến kết quả sinh kế thấp hơn so với nhóm đa số, đó là bất lợi về tiếp cận
giáo dục, di chuyển lao động, tín dụng, đất sản xuất, tiếp cận thị trường và định kiến
của nhóm đa sốđối với các nhóm dân tộc thiểu số. Không có một yếu tố duy nhất
giải thích sự khác biệt về mức sống giữa các nhóm dân tộc thiểu số và nhóm đa số,
mà 6 yếu tố trên kết hợp lại tạo thành một “vòng luẩn quẩn” dẫn đến nghèo trong
đồng bào dân tộc thiểu số giảm chậm.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2012), trên toàn lãnh thổ Việt Nam,
có 66% đồng bào dân tộc thiểu số sống ở mức dưới chuẩn nghèo vào năm 2010,
trong khi đó chỉ có 13% đồng bào dân tộc đa số (người Kinh) sống ở mức dưới
chuẩn nghèo.


15

Mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói, tính dễ tổn thương ở các cộng đồng dân
tộc thiểu số tại Việt Nam với biến đổi khí hậu và thiên tai đã được đề cập trong
nhiều nghiên cứu của các cơ quan phát triển Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới

(WB) và các tổ chức phi chính phủ (NGOs). Biến đổi khí hậu có thể làm cho mực
nước biển tăng lên, có khả năng ảnh hưởng đến hàng triệu người sống ở vùng đồng
bằng và vùng ven biển, đòi hỏi phải tái định cư hàng loạt ở các khu vực miền núi…
Và điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến diễn biến kinh tế - xã hội của các cộng
đồng dân tộc thiểu số (McDougall, 2010 trích dẫn bởi Oxfam and ActionAid
Vietnam, 2012 trang 4).
Dựa trên kết quả khảo sát tại các tỉnh Lạng Sơn, Hải Dương, Kon Tum, Bình
Thuận và An Giang, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS 2011) đã phân tích
bối cảnh nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó đề cập đến những khó khăn
chính về cơ sở hạ tầng, tạo việc làm, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, chất
lượng giáo dục và các rào cản ngôn ngữ.
Nghiên cứu của Baulch và Vũ (2012) phân tích vai trò của đặc điểm (gồm đặc
điểm nhân khẩu hộ gia đình, trình độ học vấn, sở hữu đất, đặc điểm xã) và hiệu quả
thu nhậpcủa các đặc điểm (do ảnh hưởng của các yếu tố không quan sát được qua
điều tra mức sống, ví dụ như chất lượng đất, chất lượng giáo dục, các rào cản văn
hóa, định kiến và kỳ thị với đồng bào dân tộc thiểu số) đến sự khác biệt về thu
nhập/chi tiêu giữa nhóm dân tộc đa số và các nhóm dân tộc thiểu số, dựa trên số liệu
VHLSS 2010 (cập nhật một nghiên cứu tương tự trước đó dựa trên số liệu VHLSS
2006). Khác biệt về đặc điểm đóng góp gần một nửa vào khác biệt về mức sống
giữa nhóm đa số và các nhóm dân tộc thiểu số; ngược lại, khác biệt về hiệu quả thu
nhập đóng góp trên một nửa vào sự khác biệt về mức sống. Nghiên cứu cũng cho
thấy, thu nhập từ việc làm phi nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ và tiền gửi chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn nhiều trong thu nhập của nhóm dân tộc thiểu số so với nhóm đa số.
Báo cáo của Oxfam và AAV (2012) tổng hợp kết quả theo dõi nghèo nông
thôn tại mạng lưới các điểm quan trắc giai đoạn 2007-2011 cũng cho thấy mức độ
giảm nghèo không đồng đều giữa các địa bàn dân cư. Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo


16


thu nhập của Chính phủ tại các vùng dân tộc thiểu số giảm chậm và còn ở mức rất
cao. Cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số còn rất khó khăn với những bất lợi đa
chiều, điển hình là bất lợi về điều kiện sống (nước sinh hoạt, nhà vệ sinh), tiếp cận
thị trường, việc làm phi nông nghiệp và chống đỡ rủi ro. Tỷ lệ hộ thuần làm nông
nghiệp còn khá cao, trong khi đây là một tiêu chí nghèo quan trọng theo cảm nhận
của người dân. Tình trạng “thiếu ăn” vào thời điểm giáp hạt, gặp thiên tai dịch bệnh
vẫn là thách thức lớn đối với một bộ phận dân cư ở vùng dân tộc thiểu số. Ngay
trong một cộng đồng cũng có nhiều nhóm gặp khó khăn đặc thù, như nhóm nghèo
kinh niên, nhóm nghèo tạm thời, nhóm nghèo dễ bị tổn thương, và nhóm cận nghèo
hoặc mới thoát nghèo, cần có chính sách hỗ trợ phù hợp với từng nhóm
Một số nghiên cứu định tính gần đây có những nỗ lực bước đầu nhằm tài liệu
hóa các chiến lược thoát nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số. Nghiên cứu do WB
và Oxfam phối hợp thực hiện trong năm 2011 về động lực giảm nghèo dài hạn tại
Việt Nam chỉ ra rằng, cải thiện về sinh kế nông nghiệp được coi là yếu tố chính dẫn
đến cải thiện đời sống trong những năm 1990; sang đến các năm 2000 việc làm phi
nông nghiệp, đặc biệt là lao động di cư, đóng vai trò ngày càng lớn hơn. Tuy nhiên
trong vài năm trở lại đây hiệu quả của di cư bị chững lại. Triển vọng tiếp tục cải
thiện sinh kế bền vững đang gặp nhiều khó khăn, thách thức ở các cộng đồng dân
tộc thiểu số, đặc biệt liên quan đến những hạn chế về chất lượng lao động và khả
năng di chuyển lao động (Nguyễn Tam Giang và cộng sự, 2012).
Trong khuôn khổ dự án “Theo dõi nghèo theo phương pháp cùng tham gia”,
một nghiên cứu của Oxfam và AAV (2012) đã bước đầu tổng kết những chiến lược
thoát nghèo khác nhau của hộ gia đình nông thôn tại các điểm quan trắc trong giai
đoạn 2007-2011, dựa trên sự kết hợp giữa phát triển sản xuất nông nghiệp (đa dạng
hóa,thâm canh dựa vào đất), tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp (bao gồm cả di
chuyển lao động) và đầu tư vào học hành của con cái.
Tiếp nối nghiên cứu nêu trên, Oxfam và AAV đã tổ chức thực hiện một
chuyên đề nghiên cứu về “mô hình giảm nghèo” tại một số cộng đồng dân tộc thiểu
số điển hình, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng khiến cho cộng đồng này, hộ gia



×