Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Chương 4: Hành vi của nhà sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.93 KB, 13 trang )

Chương 4
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NHÀ SẢN XUẤT
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
Sau khi học chương này sinh viên yêu cầu phải nắm vững các vấn đề sau:
- Vận dụng được các khái niệm sản xuất, năng suất để giải thích hoạt động sản xuất trong
kinh tế.
- Vận dụng và giải thích được các loại chi phí sản xuất
- Vận dụng và giải thích được nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của nhà sản xuất
PHẦN I. LÝ THUYẾT SẢN XUẤT
Phần này nghiên cứu các vấn đề về cung hàng hóa mà đại diện cho nó là các nhà sản
xuất hay các doanh nghiệp. Làm thế nào mà các doanh nghiệp quyết định được phải sử dụng
bao nhiêu lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sản xuất bao nhiêu sản phẩm và nên bán
với giá bao nhiêu? Lý thuyết về cung sẽ cho ta biết về các vấn đề đó.
Chương này nghiên cứu hành vi sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải
quyết mối quan hệ giữa sản lượng, chi phí và lợi nhuận. Nói cách khác, chúng ta sẽ nghiên cứu
cách thức các doanh nghiệp quyết định sản lượng và tính toán các chi phí để thu được lợi nhuận
tối đa.
I. SẢN XUẤT LÀ GÌ?
Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Nói cách khác, sản xuất là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các
yếu tố đầu ra (hay là sản phẩm).
I. 1. YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ YẾU TỐ ĐẦU RA
Yếu tố đầu vào hay còn gọi là yếu tố sản xuất là bất kỳ hàng hóa hay dịch vụ nào được dùng để
sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ khác. Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, nguyên vật liệu, năng lượng, v.v… Ở đây các yếu tố đầu vào được phân làm 2 nhóm:
- Lao động (L) : bao gồm yếu tố đầu vào mang tính chất con người
- Vốn (K) : bao gồm yếu tố đầu vào còn lại không mang tính chất con người
Hàng hóa và dịch vụ là những đầu ra của sản xuất.
Thí dụ:
- Để sản xuất ra lúa gạo, chúng ta cần có nước, phân, lao động, giống, v.v.
- Công ty Coca Cola sử dụng các yếu tố đầu vào là lao động, máy móc thiết bị, nước,


gaz, đường, v.v. để sản xuất ra nước giải khát.
I. 2. CÔNG NGHỆ
Mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra được quyết định bởi kỹ thuật sản xuất hay
còn gọi là công nghệ. Công nghệ là cách thức sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ. Công nghệ được
cải tiến khi có những phát minh khoa học mới được áp dụng trong sản xuất để có thể sử dụng
tài nguyên hiệu quả hơn làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế.
I. 3. HÀM SẢN XUẤT
Mối quan hệ giữa số lượng các yếu tố đầu vào và số lượng đầu ra (sản phẩm) làm ra của
quá trình sản xuất được biểu diễn bằng hàm sản xuất. Hàm sản xuất của một sản phẩm xác
định mức sản lượng tối đa của sản phẩm đó (ký hiệu là q) có thể được sản xuất từ từ bất kỳ
khối lượng cho trước của đầu vào.
Hàm sản xuất thông thường được viết như sau:
),(
LKfq
=
, (với K và L ≥ 0) (4.1)
trong đó: q là số lượng sản phẩm tối đa có thể được sản xuất ra ở một trình độ công nghệ nhất
định ứng với các kết hợp của các yếu tố đầu vào là lao động (L) và vốn (K) khác nhau.
1
Thí dụ, hàm sản xuất lúa của một nông dân: Sản lượng lúa = f (lao động, diện tích đất
đai, phân bón, thuốc trừ sâu)
Các điểm lưu ý của hàm sản xuất:
- Số lượng sản phẩm q sản xuất ra thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi của số lượng vốn
và lao động.
- Một hàm số f cụ thể có thể đặc trưng cho một trình độ công nghệ nhất định. Khi công
nghệ thay đổi thì hàm sản xuất sẽ thay đổi.
II. NĂNG SUẤT BIÊN VÀ NĂNG SUẤT TRUNG BÌNH
Để xem xét tác động của một yếu tố sản xuất nào đó đến sản lượng, chúng ta khảo sát
sự thay đổi của sản lượng khi số lượng yếu tố sản xuất đó thay đổi trong khi các yếu tố sản xuất
khác giữ nguyên. Bây giờ, chúng ta hãy xét ảnh hưởng của lao động (hay vốn) đến sản lượng

đầu ra khi số lượng lao động (hay vốn) được sử dụng trong sản xuất thay đổi trong khi số vốn
(hay lao động) không đổi. Khi xem xét tác động này, ta có các khái niệm về năng suất biên và
trung bình.
II.1. ĐỊNH NGHĨA NĂNG SUẤT BIÊN
Chúng ta xem xét quá trình sản xuất quần áo là đồng phục học sinh (giả sử sản phẩm là
đồng nhất, đơn vị tính là bộ) sử dụng chủ yếu công nhân và công cụ máy móc sản xuất. Giả sử
doanh nghiệp đã đầu tư một xưởng may với đầy đủ các công cụ máy móc sản xuất cố định,
nhưng doanh nghiệp có thể thuê nhiều hay ít lao động tùy theo điều kiện sản xuất.
Bảng 4.1. Mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đồng phục học sinh
Lao động
(công nhân/tuần)
(L)
Sản lượng
(bộ/tuần)
(q)
Năng suất biên
của lao động
(bộ/tuần)
(MP
L
)
Năng suất trung bình
của lao động (bộ/công
nhân/tuần)
(AP
L
)
(1) (2) (3) (4)
0 0
1 10 10 10

2 30 20 15
3 60 30 20
4 80 20 20
5 95 15 19
6 108 13 18
7 112 4 16
8 112 0 14
9 108 -4 12
10 100 -8 10
Bảng 4.1 mô tả mối quan hệ giữa số lượng đầu vào là nhân công và số lượng sản phẩm
của quá trình sản xuất đồng phục học sinh. Khi nhà xưởng và máy móc được giữ cố định và số
lượng lao động được sử dụng trong sản xuất tăng dần từ 0 đến 10. Rõ ràng, nếu không có lao
động nào thì quá trình sản xuất không diễn ra và sản lượng sẽ bằng không. Khi bắt đầu sử dụng
một lao động, sản lượng tăng lên 10 bộ; ta nói năng suất biên của người lao động thứ nhất là 10
bộ. Khi tăng số lao động lên 2, sản lượng tăng từ 10 lên 30 bộ; ta nói năng suất biên của lao
động thứ hai này là 20 bộ. Tương tự, khảo sát sự thay đổi của sản lượng khi tăng dần số lao
động, chúng ta có thể hình thành cột năng suất biên của lao động (cột 3 bảng 3.1).
Năng suất biên của một yếu tố sản xuất nào đó (vốn hay lao động) là lượng sản phẩm
tăng thêm được sản xuất ra do sử dụng thêm một đơn vị yếu tố sản xuất đó. Như vậy, năng suất
biên của vốn và lao động có thể được tính lần lượt như sau:
LL
f
L
q
L
q
MP
==



=


, (4.2)
KK
f
K
q
K
q
MP
==


=


(4.3)
2
trong đó: MP
K
và MP
L
lần lượt là năng suất biên của vốn và lao động.
Cần lưu ý rằng, năng suất biên của lao động phụ thuộc vào lượng vốn sử dụng (mà
trong quá trình sản xuất đồng phục học sinh trên chính là nhà xưởng công cụ máy móc sản
xuất).
Như vậy, năng suất biên của một yếu tố sản xuất nào đó chính là đạo hàm của tổng sản
lượng theo số lượng yếu tố sản xuất đó. Như vậy, về mặt hình học, năng suất biên là độ dốc
của đường tiếp tuyến của đồ thị hàm sản xuất tại từng điểm cụ thể.

II.2. QUY LUẬT NĂNG SUẤT BIÊN GIẢM DẦN
Quan sát sự biến đổi của năng suất biên khi số lao động tăng lên, chúng ta nhận thấy
năng suất biên lúc đầu tăng lên nhưng khi số lao động nhiều hơn 3 thì năng suất biên của mỗi
công nhân thêm vào giảm xuống liên tục. Đó chính là biểu hiện của qui luật năng suất biên
giảm dần đối với hầu hết các quá trình sản xuất.
Tại sao lại có sự giảm dần này trong quá trình sản xuất? Ở các mức thấp của sản lượng,
người công nhân đầu tiên phải vận hành toàn bộ máy móc, anh ta có rất nhiều công việc để làm
và có thể đó là quá sức đối với anh ta. Với sự giúp đỡ của người thứ hai hay người thứ ba, mọi
người sẽ sản xuất ra nhiều hơn, năng suất biên của những người này tăng dần. Mức năng suất
biên của công nhân thứ 4 bắt đầu thấp hơn. Với 3 người vận hành chuyên môn hóa 3 cỗ máy
nên người thứ 4 chỉ được dứng máy khi một trong 3 người kia nghỉ. Mức năng suất biên của
người thứ 5 còn thấp hơn nữa. Rõ ràng khi thêm nhiều lao động thì mỗi lao động chỉ có ít máy
móc để làm việc, thời gian “chết” nhiều hơn và mỗi người khó có thể làm việc theo khả năng
của mình nên năng suất biên cứ giảm dần. Ở những mức lao động cao hơn, tình trạng lãng công
có thể xảy ra nên sản lượng có thể giảm sút. Năng suất biên có thể âm.
Quy luật năng suất biên giảm dần có thể được phát biểu như sau:
"Nếu số lượng của một yếu tố sản xuất tăng dần trong khi số lượng (các) yếu tố sản
xuất khác giữ nguyên thì sản lượng sẽ gia tăng nhanh dần. Tuy nhiên, vượt qua một mốc nào
đó thì sản lượng sẽ gia tăng chậm hơn. Nếu tiếp tục gia tăng số lượng yếu tố sản xuất đó thì
tổng sản lượng đạt đến mức tối đa và sau đó sẽ sút giảm."
II.3. NĂNG SUẤT TRUNG BÌNH
Năng suất trung bình của một yếu tố sản xuất nào đó được tính bằng cách lấy tổng sản lượng
chia cho số lượng yếu tố sản xuất đó. Cột thứ tư của bảng 3.1 mô tả năng suất trung bình của
lao động, tức là sản lượng tính trên mỗi đơn vị lao động. Ta có thể tính năng suất lao động
trung bình và năng suất vốn trung bình theo các công thức sau:
L
q
AP
L
=

, (4.4)
K
q
AP
K
=
, (4.5)
trong đó: AP
L
và AP
K
lần lượt là năng suất trung bình của lao động và của vốn.
Trong thí dụ trên, năng suất trung bình của lao động lúc đầu cũng tăng lên nhưng sau đó
giảm đi khi số lao động từ 4 trở lên. Chúng ta có thể nhận thấy năng suất trung bình của lao
động giảm xuống khi năng suất biên thấp hơn năng suất trung bình. Ngược lại, năng suất trung
bình tăng lên khi năng suất biên lớn hơn năng suất trung bình.
3
II.4. ĐỒ THỊ ĐƯỜNG TỔNG SẢN LƯỢNG, ĐƯỜNG NĂNG SUẤT BIÊN VÀ ĐƯỜNG
NĂNG SUẤT TRUNG BÌNH
Từ bảng 4.1, chúng ta có thể xây dựng hình dạng của các đường tổng sản lượng, đường
năng suất biên và năng suất trung bình của lao động như hình 4.1.
Đường tổng sản lượng, đường năng suất biên và đường năng suất trung bình có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì năng suất biên là đạo hàm của tổng sản lượng nên về mặt hình
học, nó là độ dốc của đường tổng sản lượng.
Hình 4.1. Đường tổng sản lượng, năng suất lao động biên
và năng suất lao động trung bình
Đường năng suất lao động trung bình: Trên đồ thị 4.1, ta thấy đường năng suất lao
động trung bình cắt đường năng suất lao động biên tại điểm có hoành độ là L
2
. Tại điểm này,

năng suất lao động trung bình đạt cực đại.
Trên đường tổng sản lượng q, ta có thể chọn một điểm bất kỳ và kẻ một đường thẳng
bất kỳ từ gốc tọa độ đến điểm này. Năng suất lao động trung bình của số lao động ứng với
điểm này sẽ chính là độ dốc của đường thẳng này.
Tại điểm ứng với số lượng lao động là L
2
, đường kẻ từ gốc tọa độ sẽ tiếp xúc với
đường tổng sản lượng. Như thế, tại đây năng suất lao động trung bình sẽ bằng với năng suất lao
động biên. Với số lao động thấp hơn mức L
2
thì AP < MP. Và ngược lại, đối với các điểm phía
phải của điểm L
2
, thì AP > MP.
PHẦN II. LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
I. CHI PHÍ NGẮN HẠN
Trong ngắn hạn, chi phí cho một số đầu vào dành cho sản xuất của doanh nghiệp là cố
định, trong khi chi phí cho các yếu tố đầu vào khác có thể biến đổi khi doanh nghiệp thay đổi
mức sản lượng của mình. Trên cơ sở này, chúng ta có thể phân biệt những thước đo chi phí sản
xuất khác nhau. Dài hạn là khoảng thời gian cần cho tất cả các yếu tố đầu vào biến đổi.
I. 1. TỔNG CHI PHÍ, CHI PHÍ CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ BIẾN ĐỔI
L
MPL, APL
L
q
q
O
L
1
L

2
L
3
MP
L
AP
L
O
L
1
L
2
L
3
4
Tổng chi phí (TC) là toàn bộ chi phí để sản xuất ra một số lượng sản phẩm q nhất định.
Tổng chi phí gồm hai bộ phận cấu thành: chi phí cố định hay còn gọi là chi phí cố định và chi
phí biến đổi hay còn gọi là biến phí.
Chi phí cố định (FC) là những khoản chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Như
vậy, chi phí cố định là những chi phí mà doanh nghiệp phải trả dù không sản xuất một sản
phẩm nào. Tùy theo loại hình sản xuất mà định phí có thể là tiền thuê mặt bằng, thuê nhà máy,
khấu hao máy móc, thiết bị, tiền mua bảo hiểm và cũng có thể là tiền lương, v.v.
Chi phí biến đổi (VC) là những khoản chi phí tăng giảm cùng với mức tăng giảm của sản
lượng. Chi phí biến đổi có thể gồm các khoản chi phí: nhiên liệu, nguyên, vật liệu, tiền lương
theo sản phẩm, v.v…
VCFCTC
+=
(4.6)
I. 2. CHI PHÍ TRUNG BÌNH (AC) VÀ CHI PHÍ BIÊN (MC)
Bảng 4.2 trình bày chi phí sản xuất phở của nhà hàng “Phở ngon”

Chi phí trung bình

Chi phí trung bình là tổng chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm.
AVCAFC
q
VC
q
FC
q
VCFC
q
TC
AC
+=+=
+
==
(4.7)
trong đó: AFC là chi phí cố định trung bình
AVC là chi phí biến đổi trung bình
Chúng ta thấy rằng khi sản lượng sản xuất ra tăng, AFC giảm. Điều đó có thể làm giảm
chi phí trung bình. Vì vậy, người ta luôn tìm cách sử dụng hết công suất nhà máy, máy móc
thiết bị để giảm chi phí trung bình cho 1 đơn vị sản phẩm.
Chi phí biên
Chi phí biên là chi phí tăng thêm do sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
Vì định phí không thay đổi khi mức sản lượng của doanh nghiệp thay đổi nên chi phí
biên thực ra là lượng biến phí tăng thêm do sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Vì vậy, hàm
chi phí biên có dạng:
dq
dVC
dq

dTC
q
VC
q
TC
MC
==


=


=
(4.8)
trong đó: MC là chi phí biên để sản xuất ra một sản phẩm.
5
FC
TC
VC
Chi phí
q
Hình
3.2.
Các đường tổng chi phí, biến phí và định phí
O

×