Tải bản đầy đủ (.ppt) (53 trang)

chương 4 khai thác bô-xit, sản xuất alumin và vấn đề bùn đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.9 KB, 53 trang )


Chương 4: Khai thác bô-xit, sản xuất
Chương 4: Khai thác bô-xit, sản xuất
alumin và vấn đề bùn đỏ
alumin và vấn đề bùn đỏ
4.1
4.1
Bô-xit là gì?
Bô-xit là gì?
Bô-xit (tiếng Pháp của từ “bauxite”) hay booc-
Bô-xit (tiếng Pháp của từ “bauxite”) hay booc-
sait (tiếng Anh của từ bauxite”) là một loại
sait (tiếng Anh của từ bauxite”) là một loại
quặng nhôm (aluminium ore) có thành phần
quặng nhôm (aluminium ore) có thành phần
chính là hydroxit nhôm Al(OH)3 hoặc o-xit
chính là hydroxit nhôm Al(OH)3 hoặc o-xit
hydroxit nhôm AlO(OH) và các loại ô-xit khác
hydroxit nhôm AlO(OH) và các loại ô-xit khác
như ô-xít sắt (hematite Fe2O3 và goethite
như ô-xít sắt (hematite Fe2O3 và goethite
HFeO2), o-xit silic SiO2, o-xit titan TiO2,
HFeO2), o-xit silic SiO2, o-xit titan TiO2,
caolinit Al
caolinit Al
2
2
Si
Si
2
2


O
O
5
5
(OH)
(OH)
4
4
, sét và các tạp chất khác.
, sét và các tạp chất khác.
Bô-xit được đặt theo tên làng Le Baux nằm ở
Bô-xit được đặt theo tên làng Le Baux nằm ở
phía Nam nước Pháp, nơi mà bô-xit được tìm
phía Nam nước Pháp, nơi mà bô-xit được tìm
thấy đầu tiên vào năm 1821 bởi nhà địa chất
thấy đầu tiên vào năm 1821 bởi nhà địa chất
Piere Berthier
Piere Berthier



4.2 Các loại Bô-xit
4.2 Các loại Bô-xit
Có 3 loại bô-xit:
Có 3 loại bô-xit:

Gibbsite, Boehmite và Diaspore.
Gibbsite, Boehmite và Diaspore.
Gibbsite khác với boehmite và diaspore về:
Gibbsite khác với boehmite và diaspore về:


Thành phần hóa học vì gibbisite chứa hydoxit
Thành phần hóa học vì gibbisite chứa hydoxit
nhôm (aluminium hydroxide) Al(OH)3 còn
nhôm (aluminium hydroxide) Al(OH)3 còn
boehmite và diaspore chứa ô-xit hydroxit nhôm
boehmite và diaspore chứa ô-xit hydroxit nhôm
(aluminium oxide hydroxide) AlO(OH)
(aluminium oxide hydroxide) AlO(OH)


Do đòi hỏi năng lượng lớn hơn trong quá trình
Do đòi hỏi năng lượng lớn hơn trong quá trình
tách ô-xit nhôm từ quặng bô xít nên quặng bô-
tách ô-xit nhôm từ quặng bô xít nên quặng bô-
xit loại boehmite và diaspore được coi là có chất
xit loại boehmite và diaspore được coi là có chất
lượng thấp hơn so với quặng bô-xit loại
lượng thấp hơn so với quặng bô-xit loại
gibbsite.
gibbsite.

Hầu hết bô-xit được khai thác hiện nay trên thế
Hầu hết bô-xit được khai thác hiện nay trên thế
giới là loại gibbsite.
giới là loại gibbsite.

Bô-xit ở miền Trung và Tây Nguyên của nước ta
Bô-xit ở miền Trung và Tây Nguyên của nước ta
là loại gibbsite

là loại gibbsite

Bô-xit ở các tỉnh phía Bắc như Lạng Sơn, Cao
Bô-xit ở các tỉnh phía Bắc như Lạng Sơn, Cao
Bằng là diaspore.
Bằng là diaspore.

Trung Quốc chỉ có bô-xit boehmite và diaspore
Trung Quốc chỉ có bô-xit boehmite và diaspore
mà không có bô-xit gibbsite vì vậy các nhà máy
mà không có bô-xit gibbsite vì vậy các nhà máy
sản xuất alumin của Trung Quốc phải nhập bô-
sản xuất alumin của Trung Quốc phải nhập bô-
xit gibbsite từ Indonesia.
xit gibbsite từ Indonesia.

4.3 Alumin là gì?
4.3 Alumin là gì?

Alumin (phiên âm tiếng Pháp của từ “alumine”)
Alumin (phiên âm tiếng Pháp của từ “alumine”)
và alumina (phiên âm tiếng Anh của từ
và alumina (phiên âm tiếng Anh của từ
“alumina”) là tên gọi khác của ô-xit nhôm
“alumina”) là tên gọi khác của ô-xit nhôm
Al2O3.
Al2O3.

Alumin xuất hiện trong tự nhiên dưới dạng hợp
Alumin xuất hiện trong tự nhiên dưới dạng hợp

chất với khoáng chất khác ví dụ như trong
chất với khoáng chất khác ví dụ như trong
quặng bô-xit, đất sét, mica…
quặng bô-xit, đất sét, mica…

Ô-xít nhôm còn xuất hiện gần như nguyên chất
Ô-xít nhôm còn xuất hiện gần như nguyên chất
dưới dạng tinh thể được gọi là Corundum có độ
dưới dạng tinh thể được gọi là Corundum có độ
trong suốt cao là đá quý, màu đỏ được gọi là
trong suốt cao là đá quý, màu đỏ được gọi là
ruby, không màu và xanh được gọi là saphia
ruby, không màu và xanh được gọi là saphia
.
.

4.4 Công dụng của alumin và corundum
4.4 Công dụng của alumin và corundum

Alumin ngoài công dụng lớn nhất là nguyên
Alumin ngoài công dụng lớn nhất là nguyên
liệu để sản xuất nhôm kim loại, nó còn được
liệu để sản xuất nhôm kim loại, nó còn được
dùng để sản xuất vật liệu xây dựng và vật liệu
dùng để sản xuất vật liệu xây dựng và vật liệu
chịu lửa như bột mài, đá mài, gạch chịu lửa.
chịu lửa như bột mài, đá mài, gạch chịu lửa.
gốm sứ, thủy tinh…
gốm sứ, thủy tinh…


Hydroxit nhôm Al(OH)3 – sản phẩm họ hàng
Hydroxit nhôm Al(OH)3 – sản phẩm họ hàng
của alumin được sử dụng trong công nghệ lọc
của alumin được sử dụng trong công nghệ lọc
nước. Hiện nay Công ty Hóa Chất Cơ Bản Miền
nước. Hiện nay Công ty Hóa Chất Cơ Bản Miền
Nam đang sản xuất hydroxit nhôm và alumin
Nam đang sản xuất hydroxit nhôm và alumin
để xuất khẩu và cung cấp cho thị trường trong
để xuất khẩu và cung cấp cho thị trường trong
nước.
nước.

Đá quý như ruby và saphia có giá trị rất cao
Đá quý như ruby và saphia có giá trị rất cao
trong ngành chế tác trang sức và mỹ nghệ.
trong ngành chế tác trang sức và mỹ nghệ.
Corundum không trong suốt có giá trị thấp thì
Corundum không trong suốt có giá trị thấp thì
được nghiền nhỏ làm bột mài hoặc sử dụng làm
được nghiền nhỏ làm bột mài hoặc sử dụng làm
tranh đá quý như ở Việt Nam.
tranh đá quý như ở Việt Nam.

4.5 Khai thác bô-xit
4.5 Khai thác bô-xit

80 % lượng bô-xit trên thế giới được khai thác lộ thiên
80 % lượng bô-xit trên thế giới được khai thác lộ thiên
từ các mỏ dạng vỉa (blanket deposits), còn lại từ khai

từ các mỏ dạng vỉa (blanket deposits), còn lại từ khai
thác hầm lò (chủ yếu từ các mỏ ở Nam châu Âu và
thác hầm lò (chủ yếu từ các mỏ ở Nam châu Âu và
Hungary).
Hungary).

Chiều dầy lớp phủ có thể từ 0 cho tới 70 m, chiều dầy
Chiều dầy lớp phủ có thể từ 0 cho tới 70 m, chiều dầy
thân quặng dao động từ 1 m đến 40 m.
thân quặng dao động từ 1 m đến 40 m.

Các mỏ bô-xit ở Lâm Đồng, Đăk Nông có dạng vỉa
Các mỏ bô-xit ở Lâm Đồng, Đăk Nông có dạng vỉa
gồm những thân quặng dầy 4-5 m phân bố chủ yếu ở
gồm những thân quặng dầy 4-5 m phân bố chủ yếu ở
khu vực đỉnh đồi và có chiều dầy lớp phủ từ 0 – 3 m.
khu vực đỉnh đồi và có chiều dầy lớp phủ từ 0 – 3 m.

Quy trình công nghệ khai thác bô-xit lộ thiên
Quy trình công nghệ khai thác bô-xit lộ thiên
tương đối đơn giản:
tương đối đơn giản:
1) Phá lớp phủ thực vật
1) Phá lớp phủ thực vật
2) Bóc lớp đất phủ (lưu giữ gần nơi khai thác)
2) Bóc lớp đất phủ (lưu giữ gần nơi khai thác)
3) Bô-xit (quặng thô) được đào và xúc bằng
3) Bô-xit (quặng thô) được đào và xúc bằng
máy xúc và sau đó được vận chuyển bằng ô-tô
máy xúc và sau đó được vận chuyển bằng ô-tô

và băng tải tới phân xưởng tuyển rửa
và băng tải tới phân xưởng tuyển rửa
(washing plant).
(washing plant).
4) Sau khi được tuyển rửa bô-xit (quặng tinh
4) Sau khi được tuyển rửa bô-xit (quặng tinh
hay quặng cô đặc) được vận chuyển bằng băng
hay quặng cô đặc) được vận chuyển bằng băng
tải về nhà máy tinh luyện alumin (alumina
tải về nhà máy tinh luyện alumin (alumina
refinery).
refinery).

Để có thể hình dung được mức độ sử dụng đất trong khai thác
Để có thể hình dung được mức độ sử dụng đất trong khai thác
bô-xit ta có thể lấy ví dụ tính toán cho diện tích 1 km² của mỏ
bô-xit ta có thể lấy ví dụ tính toán cho diện tích 1 km² của mỏ
Gia Nghĩa như sau:
Gia Nghĩa như sau:

Lấy hình vuông cạnh 1000 m và diện tích 1 km². Với chiều
Lấy hình vuông cạnh 1000 m và diện tích 1 km². Với chiều
dầy thân quặng trung bình 4 m thì ta có thể đào được 4 triệu
dầy thân quặng trung bình 4 m thì ta có thể đào được 4 triệu
m³ (1000 m × 1000 m × 4 m) bô-xit (quặng thô).
m³ (1000 m × 1000 m × 4 m) bô-xit (quặng thô).

Với trọng lượng riêng trung bình của bô-xít là 1,6 tấn/ m³
Với trọng lượng riêng trung bình của bô-xít là 1,6 tấn/ m³
thì khối lượng bô-xit có thể khai thác trên 1 km² là khoảng 6,4

thì khối lượng bô-xit có thể khai thác trên 1 km² là khoảng 6,4
triệu tấn quặng nguyên khai.
triệu tấn quặng nguyên khai.

Với độ thu hồi tinh quặng sau tuyển rửa là 42,54 % thì ta
Với độ thu hồi tinh quặng sau tuyển rửa là 42,54 % thì ta
có tổng lượng quặng tinh thu được trên 1 km² là 2,7 triệu tấn.
có tổng lượng quặng tinh thu được trên 1 km² là 2,7 triệu tấn.

Với hàm lượng ô-xit nhôm trung bình là 49,74% thì với 2,7
Với hàm lượng ô-xit nhôm trung bình là 49,74% thì với 2,7
triệu tấn quặng tinh này ta có thể sản xuất được khoảng 1,3
triệu tấn quặng tinh này ta có thể sản xuất được khoảng 1,3
triệu tấn alumin.
triệu tấn alumin.
Nói cách khác việc khai thác bô-xit trên một diện tích 1 km² có
Nói cách khác việc khai thác bô-xit trên một diện tích 1 km² có
thể đủ cung cấp cho hoạt động của một nhà máy sản xuất
thể đủ cung cấp cho hoạt động của một nhà máy sản xuất
alumin công suất 600.000 tấn/ năm trong hơn 2 năm.
alumin công suất 600.000 tấn/ năm trong hơn 2 năm.

4.5.1
4.5.1
Tuyển rửa bô-xit
Tuyển rửa bô-xit

Quá trình loại bỏ bớt tạp chất trong quặng để
Quá trình loại bỏ bớt tạp chất trong quặng để
tăng hàm lượng khoáng chất được gọi

tăng hàm lượng khoáng chất được gọi
là quá trình làm giàu quặng (beneficiation
là quá trình làm giàu quặng (beneficiation
process).
process).

Một trong những biện pháp làm giàu quặng là
Một trong những biện pháp làm giàu quặng là
phương pháp tuyển rửa bằng nước (washing
phương pháp tuyển rửa bằng nước (washing
process). Phương pháp tuyển rửa áp dụng cho
process). Phương pháp tuyển rửa áp dụng cho
các loại bô-xít có chứa nhiều tạp chất có thể tan
các loại bô-xít có chứa nhiều tạp chất có thể tan
trong nước như bùn sét.
trong nước như bùn sét.

Bô-xit ở Tây Nguyên có hàm lượng sét tương
Bô-xit ở Tây Nguyên có hàm lượng sét tương
đối cao vì vậy cần được tuyển rửa trước khi đưa
đối cao vì vậy cần được tuyển rửa trước khi đưa
vào quá trình tinh luyện (refinery process) để
vào quá trình tinh luyện (refinery process) để
tách alumin.
tách alumin.




Trong quá trình tuyển rửa, quặng được sàng

Trong quá trình tuyển rửa, quặng được sàng
tuyển và rửa bằng nước, bùn sét hòa tan trong
tuyển và rửa bằng nước, bùn sét hòa tan trong
nước và quặng có độ hạt nhỏ hơn khe hở của
nước và quặng có độ hạt nhỏ hơn khe hở của
lưới sàng được thải ra một hồ chứa.
lưới sàng được thải ra một hồ chứa.

Quặng thải sau quá trình tuyển rửa được gọi là
Quặng thải sau quá trình tuyển rửa được gọi là
quặng đuôi (tailing). Quặng đuôi sẽ lắng trong
quặng đuôi (tailing). Quặng đuôi sẽ lắng trong
hồ chứa quặng đuôi, còn nước sẽ được thu hồi
hồ chứa quặng đuôi, còn nước sẽ được thu hồi
đề tái chế sử dụng lại.
đề tái chế sử dụng lại.

Theo kết quả nghiên cứu tính khả tuyển của bô-
Theo kết quả nghiên cứu tính khả tuyển của bô-
xit mỏ Gia Nghĩa, với lưới sàng có đường kính lỗ
xit mỏ Gia Nghĩa, với lưới sàng có đường kính lỗ
1 mm, độ thu hồi của quá trình tuyển rửa là
1 mm, độ thu hồi của quá trình tuyển rửa là
51,13 %, hàm lượng ô-xit nhôm tăng từ 40,3 %
51,13 %, hàm lượng ô-xit nhôm tăng từ 40,3 %
(của quặng nguyên khai) lên 50,51% (của
(của quặng nguyên khai) lên 50,51% (của
quặng tinh).
quặng tinh).



Quá trình tuyển rửa là cần thiết vì nó giảm chi
Quá trình tuyển rửa là cần thiết vì nó giảm chi
phí vật tư (đặc biệt là xút NaOH) và chi phí vận
phí vật tư (đặc biệt là xút NaOH) và chi phí vận
hành trong công đoạn hòa tách và đồng thời
hành trong công đoạn hòa tách và đồng thời
giảm lượng bùn đỏ thải ra ở công đoạn hòa
giảm lượng bùn đỏ thải ra ở công đoạn hòa
tách.
tách.


Cần nhấn mạnh rằng nước thải chứa quặng
Cần nhấn mạnh rằng nước thải chứa quặng
đuôi cũng có màu đỏ nhưng không phải là bùn
đuôi cũng có màu đỏ nhưng không phải là bùn
đỏ (red mud). Do không chứa hóa chất nên
đỏ (red mud). Do không chứa hóa chất nên
nước bùn chứa quặng đuôi không phải là chất
nước bùn chứa quặng đuôi không phải là chất
thải độc hại.
thải độc hại.

Với hệ số thu hồi 50 % thì cứ 2 tấn quặng
Với hệ số thu hồi 50 % thì cứ 2 tấn quặng
nguyên khai thì ta thu hồi được 1 tấn quặng
nguyên khai thì ta thu hồi được 1 tấn quặng
tinh và thải ra 1 tấn quặng đuôi.
tinh và thải ra 1 tấn quặng đuôi.


Như vậy nếu quặng đuôi được thải ra một hồ
Như vậy nếu quặng đuôi được thải ra một hồ
chứa có độ sâu trung bình 4 m (bằng chiều dầy
chứa có độ sâu trung bình 4 m (bằng chiều dầy
trung bình của thân quặng bô-xit) thì diện tích
trung bình của thân quặng bô-xit) thì diện tích
hồ chứa cần phải bằng 50 % diện tích mỏ đã
hồ chứa cần phải bằng 50 % diện tích mỏ đã
được khai thác.
được khai thác.
Vì vậy hồ chứa quặng đuôi phải có độ sâu
Vì vậy hồ chứa quặng đuôi phải có độ sâu
tương đối lớn để giảm diện tích chiếm đất của
tương đối lớn để giảm diện tích chiếm đất của
hồ chứa. Lượng nước cần có cho quá trình
hồ chứa. Lượng nước cần có cho quá trình
tuyển rửa cũng là một vấn đề cần phải xem xét
tuyển rửa cũng là một vấn đề cần phải xem xét
trong việc thu xếp nguồn cung cấp nước cho
trong việc thu xếp nguồn cung cấp nước cho
sản xuất.
sản xuất.

4.5.2 Các công đoạn của quá trình sản xuất
4.5.2 Các công đoạn của quá trình sản xuất
alumin
alumin

Bản chất của quá trình sản xuất alumin là việc

Bản chất của quá trình sản xuất alumin là việc
tách ô-xit nhôm ra khỏi quặng bô-xit.
tách ô-xit nhôm ra khỏi quặng bô-xit.

Quy trình công nghệ để tách ô-xit nhôm ra khỏi
Quy trình công nghệ để tách ô-xit nhôm ra khỏi
quặng bô-xit được phát minh bởi Karl Bayer
quặng bô-xit được phát minh bởi Karl Bayer
năm 1887 và do vậy quy trình này được đặt tên
năm 1887 và do vậy quy trình này được đặt tên
là quy trình Bayer.
là quy trình Bayer.

Quy trình Bayer gồm 3 công đoạn: 1/ Hòa tách
Quy trình Bayer gồm 3 công đoạn: 1/ Hòa tách
(digestion); 2/ Kết tủa (precipitation) và 3/
(digestion); 2/ Kết tủa (precipitation) và 3/
Nung (calcinations).
Nung (calcinations).

Công đoạn hòa tách (digestion)
Công đoạn hòa tách (digestion)

Quặng bô-xit được nghiền nhỏ và trộn với xút
Quặng bô-xit được nghiền nhỏ và trộn với xút
(NaOH) trong thùng chứa ở nhiệt độ và áp suất
(NaOH) trong thùng chứa ở nhiệt độ và áp suất
cao.
cao.


Ở nhiệt độ và áp suất cao hydroxit nhôm hòa
Ở nhiệt độ và áp suất cao hydroxit nhôm hòa
tan trong xút thành aluminat natri (sodium
tan trong xút thành aluminat natri (sodium
aluminate) NaAl(OH)4 nổi lên trên còn các
aluminate) NaAl(OH)4 nổi lên trên còn các
thành phần khác không bị hòa tan như ô-xit sắt,
thành phần khác không bị hòa tan như ô-xit sắt,
ô-xit silic, ô-xit titan và các tạp chất khác thì
ô-xit silic, ô-xit titan và các tạp chất khác thì
lắng xuống dưới và được thải qua đáy thùng.
lắng xuống dưới và được thải qua đáy thùng.

Chất thải này được gọi là quặng bô-xit thải
Chất thải này được gọi là quặng bô-xit thải
(bauxite residue) hay bùn đỏ (red mud) vì có
(bauxite residue) hay bùn đỏ (red mud) vì có
chứa ô-xit sắt và có dạng sền sệt. Bùn đỏ được
chứa ô-xit sắt và có dạng sền sệt. Bùn đỏ được
rửa bằng nước để thu hồi xút trước khi được
rửa bằng nước để thu hồi xút trước khi được
thải ra bãi thải. Bùn đỏ được thải ở dạng lỏng
thải ra bãi thải. Bùn đỏ được thải ở dạng lỏng
thì
thì
được gọi là thải ướt và ở dạng cô đặc thì gọi
được gọi là thải ướt và ở dạng cô đặc thì gọi
là thải khô
là thải khô




Phản ứng hóa học của quá trình hòa tách đối với
Phản ứng hóa học của quá trình hòa tách đối với
bô-xit loại gibbsite:
bô-xit loại gibbsite:

Al(OH)
Al(OH)
3
3
+ Na
+ Na
+
+
+ OH
+ OH
-
-
—> Al(OH)
—> Al(OH)
4-
4-
+ Na
+ Na
+
+




Hoặc : Al
Hoặc : Al
2
2
O
O
3
3
.3H
.3H
2
2
O + 2NaOH —> 2NaAlO
O + 2NaOH —> 2NaAlO
2
2
+ 4H
+ 4H
2
2
O
O


Công đoạn này còn có thể được gọi là công
Công đoạn này còn có thể được gọi là công
đoạn “tiêu hóa” theo đúng nghĩa của
đoạn “tiêu hóa” theo đúng nghĩa của
từ “digestion” vì nó giống quá trình tiêu hóa
từ “digestion” vì nó giống quá trình tiêu hóa

thức ăn trong hệ tiêu hóa của con người (thức
thức ăn trong hệ tiêu hóa của con người (thức
ăn được nghiền bằng răng và dạ dầy và đưa vào
ăn được nghiền bằng răng và dạ dầy và đưa vào
ruột, ở đó các chất dinh dưỡng được hấp thụ
ruột, ở đó các chất dinh dưỡng được hấp thụ
còn cặn bã thì được thải qua ruột già ra ngoài).
còn cặn bã thì được thải qua ruột già ra ngoài).



Công đoạn kết tủa (precipitation)
Công đoạn kết tủa (precipitation)
Dung dịch chứa aluminat natri NaAl(OH)4 được
Dung dịch chứa aluminat natri NaAl(OH)4 được
lọc sạch trước khi được đưa sang công đoạn kết
lọc sạch trước khi được đưa sang công đoạn kết
tủa. Công đoạn kết tủa thực chất là một quá
tủa. Công đoạn kết tủa thực chất là một quá
trình ngược của quá trình hòa tách.
trình ngược của quá trình hòa tách.

Phản ứng hóa học của quá trình kết tủa là:
Phản ứng hóa học của quá trình kết tủa là:

Al(OH)4- + Na+ —> Al(OH)3 + Na+ + OH-
Al(OH)4- + Na+ —> Al(OH)3 + Na+ + OH-
Với các mầm kết tủa là các hạt ô-xit nhôm,
Với các mầm kết tủa là các hạt ô-xit nhôm,
hydoxit nhôm Al(OH)3 kết tinh và lắng xuống

hydoxit nhôm Al(OH)3 kết tinh và lắng xuống
đáy thùng.
đáy thùng.

Công đoạn nung (calcination)
Công đoạn nung (calcination)
Hydroxit nhôm Al(OH)3 từ công đoạn kết tủa
Hydroxit nhôm Al(OH)3 từ công đoạn kết tủa
được đưa sang một lò nung để tách nước và thu
được đưa sang một lò nung để tách nước và thu
được ô-xit nhôm:
được ô-xit nhôm:
2Al(OH)3 —> Al2O3 + 3H2O
2Al(OH)3 —> Al2O3 + 3H2O

Quá trình sản
Quá trình sản
xuất alumin
xuất alumin
được mô tả ở
được mô tả ở
sơ đồ:
sơ đồ:

4.6 Bùn đỏ, lưu giữ và xử lý bùn đỏ
4.6 Bùn đỏ, lưu giữ và xử lý bùn đỏ

Bùn đỏ là quặng thải ở công đoạn hòa tách
Bùn đỏ là quặng thải ở công đoạn hòa tách
trong quá trình sản xuất alumin. Ngoài những

trong quá trình sản xuất alumin. Ngoài những
thành phần vốn có trong quặng bô-xit như ô-
thành phần vốn có trong quặng bô-xit như ô-
xit săt, ô-xit silic, ô-xit titan và các tạp chất
xit săt, ô-xit silic, ô-xit titan và các tạp chất
khác bùn đỏ còn có chứa một lượng nhỏ xút
khác bùn đỏ còn có chứa một lượng nhỏ xút
NaOH và dung dịch aluminat natri mà không
NaOH và dung dịch aluminat natri mà không
thể thu hồi hết được.
thể thu hồi hết được.


Số liệu dưới đây cho ta khái niệm chung
Số liệu dưới đây cho ta khái niệm chung
về thành phần hóa học của bùn đỏ:
về thành phần hóa học của bùn đỏ:
Fe
2
O
3
30-60%
Al
2
O
3
10-20%
SiO
2
3-50%

Na
2
O 2-10%
CaO 2-8%
TiO
2
Nguyên tố vết -10%

Những vấn đề cần được quan tâm trong việc
Những vấn đề cần được quan tâm trong việc
lưu giữ và xử lý bùn đỏ
lưu giữ và xử lý bùn đỏ
a. Việc lưu giữ bùn đỏ chiếm một diện tích
a. Việc lưu giữ bùn đỏ chiếm một diện tích
đất tương đối lớn
đất tương đối lớn
Lượng bùn đỏ thải ra trên một tấn alumin
Lượng bùn đỏ thải ra trên một tấn alumin
thành phẩm có thể dao động từ 0,3 tấn đối
thành phẩm có thể dao động từ 0,3 tấn đối
với bô-xít chất lượng cao và 2,5 tấn đối với
với bô-xít chất lượng cao và 2,5 tấn đối với
bô-xít chất lượng thấp.
bô-xít chất lượng thấp.
Đối với bô-xit của mỏ Gia Nghĩa (Đăk Nông)
Đối với bô-xit của mỏ Gia Nghĩa (Đăk Nông)
có hàm lượng ô-xit nhôm trung bình là
có hàm lượng ô-xit nhôm trung bình là
khoảng 50% thì cứ 1 tấn alumin được sản
khoảng 50% thì cứ 1 tấn alumin được sản

xuất thì có 1 tấn bùn đỏ được thải ra hồ
xuất thì có 1 tấn bùn đỏ được thải ra hồ
chứa.
chứa.

Nói cách khác, cứ 4 tấn quặng nguyên khai được
Nói cách khác, cứ 4 tấn quặng nguyên khai được
khai thác thì phải thải ra hồ chứa 1 tấn bùn đỏ. Từ
khai thác thì phải thải ra hồ chứa 1 tấn bùn đỏ. Từ
đó suy ra là nếu hồ chứa bùn đỏ có chiều sâu trung
đó suy ra là nếu hồ chứa bùn đỏ có chiều sâu trung
bình 4 m (bằng chiều dầy trung bình của thân
bình 4 m (bằng chiều dầy trung bình của thân
quặng bô-xit) thì diện tích hồ chứa bùn đỏ bằng ¼
quặng bô-xit) thì diện tích hồ chứa bùn đỏ bằng ¼
diện tích khu vực mỏ đã được khai thác.
diện tích khu vực mỏ đã được khai thác.
Để giảm diện tích chiếm đất hồ chứa bùn đỏ vì vậy
Để giảm diện tích chiếm đất hồ chứa bùn đỏ vì vậy
cần phải có độ sâu lớn. Đối với phương pháp thải
cần phải có độ sâu lớn. Đối với phương pháp thải
ướt (wet disposal), độ sâu tối đa của hồ chứa là 20
ướt (wet disposal), độ sâu tối đa của hồ chứa là 20
m. Đối với phương pháp thải khô nhiều lớp (dry
m. Đối với phương pháp thải khô nhiều lớp (dry
stacking disposal), độ sâu tối đa có thể đạt tới 60
stacking disposal), độ sâu tối đa có thể đạt tới 60
m.
m.




b. Việc cô lập bùn đỏ ngăn không cho rò rỉ
b. Việc cô lập bùn đỏ ngăn không cho rò rỉ
xuống đất hay khuếch tán ra môi trường xung
xuống đất hay khuếch tán ra môi trường xung
quanh
quanh

Do có chứa xút NaOH nên bùn đỏ có độ kiềm
Do có chứa xút NaOH nên bùn đỏ có độ kiềm
cao (pH >12.5), vì vậy bùn đỏ cần phải được
cao (pH >12.5), vì vậy bùn đỏ cần phải được
cô lập trong hồ chứa không cho rò rỉ hay
cô lập trong hồ chứa không cho rò rỉ hay
khuếch tán ra môi trường xung quanh.
khuếch tán ra môi trường xung quanh.

Để cô lập bùn đỏ và ngăn bùn đỏ rò rỉ người ta
Để cô lập bùn đỏ và ngăn bùn đỏ rò rỉ người ta
xây dựng hồ chứa chống thấm hai lớp bao gồm
xây dựng hồ chứa chống thấm hai lớp bao gồm
một lớp đất sét dầy 0.5 m và một lớp vải nhựa
một lớp đất sét dầy 0.5 m và một lớp vải nhựa
PVC hoặc HDPE dầy 1.5 mm kết hợp với một
PVC hoặc HDPE dầy 1.5 mm kết hợp với một
hệ thống ống đặt trên lớp vải nhựa để thu hồi
hệ thống ống đặt trên lớp vải nhựa để thu hồi
xút và dung dịch aluminat.
xút và dung dịch aluminat.


Dưới đây là ảnh chụp cảnh thi công rải lớp vải nhựa chống
Dưới đây là ảnh chụp cảnh thi công rải lớp vải nhựa chống
thấm cho hồ bùn đỏ.
thấm cho hồ bùn đỏ.


Do có nhiều hạt mịn nên khi khô bùn đỏ trên
Do có nhiều hạt mịn nên khi khô bùn đỏ trên
bề mặt dễ bị khuếch tán vào không khí.
bề mặt dễ bị khuếch tán vào không khí.

Để ngăn các hạt bùn đỏ khô khuếch tán vào
Để ngăn các hạt bùn đỏ khô khuếch tán vào
không khí người ta bố trí một hệ thống vòi
không khí người ta bố trí một hệ thống vòi
phun nước quay (sprinklers system) để đảm
phun nước quay (sprinklers system) để đảm
bảo độ ẩm bề mặt của lớp bùn đỏ đã khô.
bảo độ ẩm bề mặt của lớp bùn đỏ đã khô.

×