Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của Công ty Cổ phần Phần mềm Mây Việt trên thị trường Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.11 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
Từ việc nghiên cứu kết hợp các vấn đề thực tiễn phát hiện trong quá trình học
tập, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của Công ty Cổ
phần Phần mềm Mây Việt trên thị trường Miền Bắc”.
Thông qua việc thực hiện đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của
công ty cổ phần phần mềm Mây Việt trên thị trường miền Bắc”, về lý thuyết, đề tài đã
hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm, hệ thống, chỉ tiêu
đánh giá phát triển thương mại làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn cho vấn đề
phát triển thương mại sản phẩm phần mềm.
Về thực trạng, đề tài đã làm rõ một số vấn đề về thực trạng phát triển thương
mại sản phẩm phần mềm tại công ty cổ phần phần mềm Mây Việt, đồng thời, phân tích
rõ các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển thương mại các sản phẩm phần
mềm của công ty, bao gồm: nguồn lực công ty, đối thủ cạnh tranh, chất lượng của sản
phẩm và các nhân tố tình hình kinh tế.
Từ những kết luận về thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển thương
mại các sản phẩm phần mềm tại công ty cổ phần phần mềm Mây Việt, đề tài đã đưa ra
các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thương mại các sản phẩm phần mềm của
doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận: “Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
của Công ty Cổ phần Phần mềm Mây Việt trên thị trường miền Bắc” một cách hoàn
chỉnh, trong thời gian nghiên cứu vừa qua, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
cùng các thầy cô giáo tại trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được
học tập, rèn luyện tại trường, đặc biệt đã trang bị cho em vốn kiến thức nền tảng và
kiến thức chuyên ngành để có thể thực hiện đề tài khóa luận này.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Quản lý kinh tế,
đặc biệt là cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em
có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị trong


Công ty Cổ phần Phần mềm Mây Việt, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp em có được những thông tin cần thiết cho khóa
luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình nhưng do hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG:
Bản
g
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tên bảng

Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016- nửa đầu
2019

Cơ cấu số hợp đồng và doanh thu của công ty nửa đầu năm 2019
Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2016 đến nửa đầu năm
2019
Cơ cấu doanh thu chuyển dịch thị trường của công ty Mây Việt
Tỷ suất lợi nhuận của công ty Mây Việt từ năm 2016 đến nửa đầu 2019
Tỷ suất chi phí và lợi nhuận của công ty từ năm 2016 đến nửa đầu năm
2019
Biến động về số lượng và chất lượng lao động

DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên biểu đồ
Giá một số phần mềm virus của Mây Việt so với FPT
Cơ cấu chuyển dịch sản phẩm của Công ty Cổ phần phần mềm Mây
Việt
Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi
Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn công ty Mây Việt

Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3

CP

Chi phí

4

DT

Doanh thu

5

LN


Lợi nhuận

6

PTTM

Phát triển thương mại

7
8

PMNM
ICT

Phần mềm nguồn mở
Ngành công nghệ thông tin và truyển thông


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Thị trường sản phẩm công nghệ thông tin luôn là mối quan tâm hàng đầu trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Việt
nam sớm nhận thức rất rõ tầm quan trọng của ngành công nghiệp phần mềm đối với sự
phát triển kinh tế của đất nước trong thời đại bùng nổ về công nghệ thông tin, đây là
một ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao, tính riêng trong năm 2018 ngành công nghiệp
phần mềm ước tính chiếm tới 90% trên tổng doanh thu ngành ICT, đóng góp một phần
không nhỏ vào GDP của nước nhà. Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đã và đang
mang đến cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin những động cơ tăng trưởng mới.

Đi kèm với đó là thị trường công nghệ phần mềm thế giới và Việt Nam ngày càng tăng
trưởng trở lên hấp dẫn hơn.
Việt Nam ngày càng có vai trò lớn hơn trong ngành công nghệ phần mềm thế giới
khi liên tục cải thiện thứ hạng và lọt Top 30 thế giới về gia công phần mềm. Theo đánh
giá Gartner, Việt Nam thuộc 10 nước mới nổi về gia công phần mềm hấp dẫn nhất châu
Á - Thái Bình Dương, còn theo xếp hạng 100 thành phố hấp dẫn nhất về dịch vụ gia
công năm 2016 của Tholons, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh lần lượt hạng 19 và
18, danh sách của Cushman & Wakefield đánh giá Việt Nam đứng số một trong số các
điểm đến về BPO (dịch vụ thuê ngoài công nghệ thông tin). Trong những năm gần đây,
các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng doanh thu đều đặn trên
dưới 50%/năm, chỉ tính riêng năm 2018 doanh thu của lĩnh vực kinh doanh phần mềm
đã đạt 58.500 tỷ đồng (tương đương khoảng 2.7 tỷ USD). Việt Nam có lợi thế về nguồn
nhân lực trẻ năng động cũng như bắt kịp xu thế của thế giới trong Cách mạng công
nghiệp 4.0, nhiều doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam đã tập trung đầu tư và
phát triển các công nghệ mới, các ứng dụng phát triển nền công nghệ hiện đại, tạo nên
những bước đột phá ấn tượng có thể kể đến một số Doanh nghiệp tiêu biểu của Việt
Nam như : FPT IS, MISA, ViniCorp, Tinh Vân…
Công ty Cổ phần phần mềm Mây Việt được thành lập năm 2014, với sản phẩm chủ
yếu cung cấp trên thị trường là các phần mềm máy vi tính - đây là sản phẩm ưa chuộng
của thời đại bùng nổ về công nghệ thông tin hiện nay, nó mang lại nguồn thu lợi nhuận
lớn cho ngành công nghệ thông tin Việt Nam trong những năm qua cụ thể: trong năm
2018, tổng lợi nhuận ròng đạt hơn 98.000 tỷ đồng, tăng khoảng 16% so với năm 2017.
Hiện sản phẩm của công ty đang cung cấp chủ yếu tại thị trường miền Trung, nhưng
trong thời gian gần đây công ty đang hướng tới phát triển tại thị trường miền Bắc với
doanh thu giai đoạn 2016-2018 tăng trưởng bình quân 13,08%/năm. Thị trường miền
Bắc bắt đầu được công ty đẩy mạnh thâm nhập kể từ năm 2017, làm cho doanh thu của


công ty tại thị trường miền Bắc tăng 33,37% tương ứng khoảng 4,4 tỷ đồng so với năm
2016. Tuy nhiên, trong năm 2018 công ty đã không thể khai phá được thêm thị trường

miền Bắc do gặp phải sự cạnh tranh lớn tới từ những doanh nghiệp hàng đầu của Việt
Nam về ngành công nghiệp phần mềm như FPT IS, MISA, ViniCorp, hay mới đây là
tập đoàn VinGroup tuyên bố đặt chân vào ngành công nghệ thông tin Việt Nam. Bên
cạnh đó, quá trình hoạt động của Công ty Cổ phần Phần mềm Mây Việt trong thời gian
qua bộc lộ những tồn tại như năng lực cạnh tranh còn hạn chế, quy trình sản xuất và
quản lý chất lượng chưa cao, đội ngũ chuyên gia bậc cao còn ít, chưa có kinh nghiệm
marketing, hoạt động quảng cáo xúc tiến bán hàng chưa được đẩy mạnh, hệ thống phân
phối của công ty còn nhiều thiếu sót. Chính vì vậy buộc công ty phải chú trọng hơn
trong công tác phát triển thương mại sản phẩm.
Trước tình hình khó khăn trên, Công ty Cổ phần Phần mềm Mây Việt phải đối
mặt với việc lựa chọn ra các quyết định kinh doanh trên thị trường như chuyển dịch cơ
cấu kinh doanh, phát triển công ty theo quy mô và chất lượng sản phẩm từ đó đưa ra
những chính sách hợp lý của mình để công ty tạo dựng các mối quan hệ kinh doanh
với các đối tác trong và ngoài nước, cố gắng bám sát công ty, từ đó nâng cao tên tuổi,
vị trí công ty trong lòng các bạn hàng và có thể cạnh tranh với những doanh nghiệp
khác trong ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam. Đó là những yếu tố quan trọng
không thể thiếu trong việc đưa ra giải pháp phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
của công ty.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Do vai trò quan trọng cua phát triển thương mại đối với ngành và doanh nghiệp
trong nền kinh tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước xem xét, đánh giá về
thực trạng phát triển thương mại tại Việt Nam. Các công trình nghiên cứu liên quan
trực tiếp đến phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty cổ phần phần
mềm Mây Việt tương đối hạn chế, nhưng các công trình nghiên cứu liên quan đến phát
triển thương mại sản phẩm thì có rất nhiều. Cụ thể như một số công trình sau:
(1) Nguyễn Thị Ngân (2015), tác giả của khóa luận “Giải pháp phát triển thương mại
sản phẩm phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc”,
Trường đại học Thương mại.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề về phát triển thương mại và cụ thể tập trung đưa

ra các giải pháp thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với sản phẩm phần
mềm của Công ty Cổ phần phần mềm Effect. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong thời gian vừa qua, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
thương mại sản phẩm phần mềm của công ty. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung vào


nghiên cứu về những sản phẩm của công ty, chứ không đi trên toàn bộ sản phẩm phần
mềm được tiêu thụ trên thị trường.
(2) Lê Hoàng Hưng (2008), tác giả của khóa luận “Phát triển thương mại sản phẩm
của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh”, Đại học Kinh tế Quốc
dân.
Ngoài những lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm tác giả còn đề
cập đến thực trạng phát triển thương mại sản phẩm của Công ty TNHH phát triển công
nghệ tin học Biển Xanh. Từ đó đưa ra những giải pháp phát triển thương mại sản phẩm
của công ty như mở rộng mạng lưới kinh doanh, xây dựng và quản lý hiệu quả kênh
phân phối, nâng cao đội ngũ nhân viên thị trường, đảm bảo sản phẩm có chất lượng
cao…Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian tương đối rộng và chưa
đưa phương pháp nghiên cứu cụ thể.
(3) Đỗ Thị Mai Anh (2007), tác giả của khóa luận “Giải pháp phát triển thương mại
sản phẩm của công ty Cổ phần truyền thông tin học phần mềm Việt”, Khoa Kinh tế Đại học Thương Mại.
Đề tài đã tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển thương mại các mặt hàng của
công ty Cổ phần truyền thông tin học phần mềm Việt. Đề tài cũng đã đánh giá được
thành công, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương mại các mặt
hàng cho công ty. Tuy nhiên, đề tài còn hạn chế về nguyên nhân của những tồn tại
trong công tác phát triển thương mại các mặt hàng. Có thể thấy các đề tài trên đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận về thị trường, thương mại và phát triển thương mại. Mặt
khác cũng đã nêu ra các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm,
những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm cũng như đưa ra một số
giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm.
Các đề tài nêu trên đã đánh giá được tổng quan tình hình phát triển thương mại

sản phẩm của công ty nghiên cứu và đưa ra được một số giải pháp để phát triển thương
mại sản phẩm của công ty, tuy nhiên các giải pháp đó chủ yếu tập trung giải quyết bài
toán thị trường chứ chưa đưa ra được giải pháp cho các mặt khác của phát triển thương
mại sản phẩm như giải pháp thúc đẩy phát triển nguồn hàng hay nâng cao chất lượng
sản phẩm cho công ty. Khắc phục được những hạn chế và kế thừa những điểm mạnh
đó trong các đề tài nghiên cứu trên. Đề tài mà em đưa ra sẽ có cách tiếp cận mới, đó là
trên những cơ sở lý luận cơ bản để tập trung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh từ
các số liệu sẵn có, chú trọng nghiên cứu sâu hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển thương mại sản phẩm phần mềm cùng với sự hỗ trợ của các công cụ phân tích để


từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể phát triển thương mại sản phầm phần mềm của công
ty cổ phần phần mềm Mây Việt trên thị trường miền Bắc.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Để nghiên cứu vấn đề phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của Công ty
Cổ phần Phần mềm Mây Việt trên thị trường miền Bắc cho bài khóa luận tốt nghiệp
của mình thì tác giả tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Trên thị trường miền Bắc Công ty cổ phần phần mềm Mây Việt đã kinh doanh
gì?
Công ty đang nằm ở đâu trên thị trường miền Bắc so với những đối thủ khác
cạnh tranh về sản phẩm phần mềm?
Công ty phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của mình như thế nào và có
phù hợp với công ty trên thực tế hay không?
Từ những vấn đề được nêu trên để giải quyết các vướng mắc đó của công ty em
quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của Công ty Cổ
phần Phần mềm Mây Việt trên thị trường miền Bắc” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
phù hợp với chuyên ngành theo học và tính chất quan trọng của vấn đề nghiên cứu đối
với Công ty.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phát triển thương mại sản phẩm
phần mềm tập trung hai nội dung là phát triển thương mại theo quy mô và phát triển
thương mại theo chất lượng sản phẩm phần mềm của Công ty cổ phần phần mềm Mây
Việt trên thị trường miền Bắc.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đặt ra các mục tiêu sau đây:
- Mục tiêu nghiên cứu lý thuyết: Hệ thống hóa lý thuyết để làm rõ những vấn đề liên
quan đến phát triển thương mại sản phẩm phần mềm. Cụ thể là mô tả sản phẩm, làm rõ
về bản chất của sự phát triển thương mại sản phẩm, các vấn đề lý thuyết liên quan đến
phát triển thương mại như xây dựng hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá
kết quả phát triển thương mại sản phẩm phần mềm và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển thương mại sản phẩm này.


- Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm phẩn mềm của công ty. Phát hiện ra những mặt tốt và chưa tốt, các
hoạt động công ty đã triển khai, đã có kết quả, hiệu quả kinh doanh. Chỉ ra thành công,
tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại đó. Đề xuất ra các giải pháp thực tế cho phát
triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty trên thị trường miền Bắc. Đồng thời,
có những kiến nghị với cơ quan Nhà Nước để phát triển thương mại sản phẩm phần
mềm trên thị trường miền Bắc của công ty.
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty cổ phần phần mềm Mây
Việt trên thị trường miền Bắc bao hàm nhiều nội dung nghiên cứu. Nhưng do giới hạn
về thời gian và năng lực, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề chính
sau:
+
Phạm vi nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu việc phát triển thương mại
sản phẩm phần mềm trên thị trường miền Bắc. Vấn đề mà khóa luận nghiên cứu là quy

mô phát triển sản phẩm gồm: doanh thu, sản lượng tiêu thụ, số lượng nhà cung ứng;
chất lượng sản phẩm thể hiện thông qua cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường tiêu thụ sản
phẩm… và hiệu quả của sản phẩm phần mềm, cũng như những vấn đề lý thuyết liên
quan đến phát triển thương mại sản phẩm phần mềm, thực trạng phát triển thương mại
sản phẩm phần mềm công nghệ của Công ty Cổ phần Phần Mềm Mây Việt trên thị
trường miền Bắc trên khía cạnh tập trung vào một số chỉ tiêu tăng trưởng sản lượng,
doanh thu tiêu thụ.
+
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm
phần mềm trong phạm vi Công ty Cổ Phần Phần Phần Mềm Mây Việt trên thị trường
miền Bắc.
+
Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu về thực trạng hoạt động
thương mại của công ty từ năm 2016 –2019. Đồng thời, đề tài đưa ra giải pháp phát
triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty đến năm 2022 và những năm tiếp
theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có thể
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau
để đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ
ràng và hiệu quả việc phát triển thương mại sản phẩm đến hoạt động kinh doanh của
công ty, trong bài khóa luận này có sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ
liệu để phân tích.


a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Do hạn chế về thời gian và khó khăn trong việc điều tra phân tích thu thập
dữliệu trực tiếp nên để thực hiện đề tài em sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. Đây là dữ
liệu:Bao gồm những dữ liệu được thu thập từ các nguồn trong và ngoài công ty. Dữ
liệutrong công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban cung

cấp: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ 2016 – 2019, báo cáo thường niên qua các
nămcủa toàn công ty và các kết quả hoạt động phát triển thương mại sản phẩm phần
mềm của công ty cổ phần phần mềm Mây Việt qua các năm từ 2016 – 2019.
Dữ liệu ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình: Đề cương bài giảng
kinh tế thương mại đại cương của trường Đại học Thương mại, các luận văn của sinh
viên trường Đại học Thương mại, Kinh tế quốc dân...các văn bản, thông tư, nghị định
của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, qua các website.
Mục đích thu thập các dữ liệu thứ cấp là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh
giá thực trạng của việc phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của Công ty cổ phần
phần mềm Mây Việt.
b) Phương pháp xử lý dữ liệu
-

Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:

Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, các đồ thị về cơ cấu thị
trường, cơ cấu sản phẩm, mặt hàng. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty, cơ cấu các mặt hàng, thị trường của công ty qua các năm (2016 –
2019). Mỗi dữ liệu thể hiện trên biểu đồ đều dựa trên các báo cáo của công ty qua các
năm gần đây.
-

Phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tốc độ phát triển, thị phần, … của các năm trước
so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay
không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của
hoạt động thương mại qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ.

-

Phương pháp phân tích cơ bản:


Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
thương mại của doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các
phương pháp khác.
-

Phương pháp phân tích tổng hợp:

Sau khi thu thập số liệu, xử lý, phân tích dữ liệu tiến hành phân tích tổng hợp
đưa ra được các kết luận từ đó quan sát và rút ra những kết luận và vấn đề về thực
trạng phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của Công ty Cổ phần phần mềm Mây
Việt trên thị trường miền Bắc.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,danh mục từ
viết tắt thì đề tài chia được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty cổ phần
phần mềm Mây Việt trên thị trường miền Bắc
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm phần
mềm của công ty cổ phần phần mềm Mây Việt trên thị trường miền Bắc.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẦM PHẦN MỀM
1.1 Một số khái niệm về phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
1.1.1 Sản phẩm phần mềm

 Khái niệm
Khi nghiên cứu khái niệm về sản phẩm phần mềm tác giả đã tìm hiểu được qua
nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên các khái niệm đó đều chung một quan điểm giống
nhau và dựa theo khái niệm được đưa ra của Cổng thông tin của Bộ tư pháp Việt Nam
thì tác giả đã đưa ra một số khái niệm về sản phẩm phần mềm như sau:
Phần mềm máy tính (tiếng Anh: Computer Software) hay gọi tắt là Phần mềm
(Software) là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị (Instruction) được viết bằng một
hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên
quan nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ hay chức năng hoặc giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó.
Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp
đến phần cứng (hay phần cứng máy tính, Computer Hardware) hoặc bằng cách cung
cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác.
Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng ở chỗ là “phần
mềm không thể sờ hay đụng vào”, và nó cần phải có phần cứng mới có thể thực thi
được.
 Đặc điểm
Trước đây, để tạo ra chương trình máy tính người ta phải làm việc trực tiếp với
các con số 0 hoặc 1 (sử dụng hệ số nhị phân), hay còn gọi là ngôn ngữ máy. Công việc
này vô cùng khó khăn, chiếm nhiều thời gian, công sức và đặc biệt dễ gây ra lỗi. Để
khắc phục nhược điểm này, người ta đề xuất ra hợp ngữ, một ngôn ngữ cho phép thay
thế dãy 0 hoặc 1 này bởi các từ gợi nhớ tiếng Anh. Tuy nhiên, cải tiến này vẫn còn
chưa thật thích hợp với đa số người dùng máy tính, những người luôn mong muốn các
lệnh chính là ý nghĩa của các thao tác mà nó mô tả. Vì vậy, ngay từ những năm 1950,
người ta đã xây dựng những ngôn ngữ lập trình mà câu lệnh của nó gần với ngôn ngữ
tự nhiên. Các ngôn ngữ này được gọi là ngôn ngữ lập trình bậc cao. Chương trình máy
tính thường được tạo ra bởi con người, những người này được gọi là lập trình viên, tuy
nhiên cũng tồn tại những chương trình được sinh ra bởi các chương trình khác. Một số
đặc điểm của sản phẩm phần mềm:



Phần mềm được phát triển (development) hay kỹ nghệ (engineering), nó không
được chế tạo (manufacture) theo nghĩa cổ điển.
-

Phần mềm không “tự hỏng" nhưng thoái hoá theo thời gian.

-

Phần mềm được phát triển theo nhóm

Phần lớn phần mềm được xây dựng theo yêu cầu của khách hàng: Những phần
mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một khách hàng cụ thể nào đó
(một công ty, bệnh viện, trường học,...). Ví dụ: phần mềm điều khiển, phần mềm hỗ trợ
bán hàng,...
Sự phức tạp và tính luôn thay đổi luôn là bản chất của phần mềm: Có tính uyển
chuyển, tùy biến cao để đáp ứng được nhu cầu của một nhóm người sử dụng nào đó.
Tùy theo mức độ phức tạp của phần mềm làm ra, người thiết kế phần mềm sẽ ít nhiều
dùng đến các phương tiện để tạo ra mẫu thiết kế theo ý muốn (chẳng hạn như là các
sơđồ khối, các lưu đồ, các thuật toán và các mã giả), sau đó mẫu này được mã hoá
bằng các ngôn ngữ lập trình và được các trình dịch chuyển thành các khối lệnh
(module) hay và các tệp khả thi. Tập hợp các tệp khả thi và các khối lệnh đó làm thành
một phần mềm.
 Phân loại
Theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì có
năm loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
Phần mềm hệ thống: là phần mềm dùng để tổ chức và duy trì hoạt động của một
hệ thống hoặc một thiết bị số. Phần mềm hệ thống có thể tạo môi trường cho các phần
mềm ứng dụng làm việc trên đó và luôn ở trạng thái làm việc khi thiết bị số hoạt động.
Phần mềm ứng dụng: là phần mềm được phát triển và cài đặt trên một môi

trường nhất định, nhằm thực hiện những công việc, những tác nghiệp cụ thể.
Phần mềm tiện ích: là phần mềm nhằm trợ giúp cho người dùng tổ chức, quản
lý và duy trì hoạt động của thiết bị số.
Phần mềm công cụ: là phần mềm được dùng làm công cụ để cho người phát
triển phần mềm sử dụng phát triển các phần mềm khác.
Các phần mềm khác:
+
Phần mềm đóng gói: là sản phẩm phần mềm hoàn chỉnh, được đăng ký thương
hiệu và nhân bản hàng loạt để cung cấp ra thị trường.


+
Phần mềm sản xuất theo đơn đặt hàng: là sản phẩm phần mềm được sản xuất
theo các yêu cầu riêng của khách hàng hoặc người sử dụng.
+
Phần mềm nhúng: là sản phẩm phần mềm được nhà sản xuất cài đặt sẵn vào
thiết bị số và hoạt động cùng với thiết bị số mà không cần sự kích hoạt của người sử
dụng.
Tại công ty cổ phần phần mềm Mây Việt, công ty hiện đang kinh doanh các
phần mềm ứng dụng trên thị trường Việt Nam. Trong những năm qua công ty đã nỗ
lực, cố gắng không ngừng để phát triển tạo ra các sản phẩm phần mềm cao cấp để phục
vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm phần mềm ứng dụng của công ty so
với các công ty khác đã có nhiều điểm mới và ưu thế hơn như dung lượng nhẹ hơn, sử
dụng đơn giản, hiệu quả mang lại cao hơn và giá thành cũng không cao hơn so với các
thương hiệu lớn khác trên thị trường. Nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan mà sản phẩm của công ty chưa được phát triển đúng với tiềm lực vốn có.
1.1.2 Khái niệm về phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Khái niệm về thương mại:
Thương mại, tiếng Anh là “Commerce”, ngoài ra còn có thuật ngữ khác là
Trade, tiếng Pháp “Commerce”, tiếng Latinh “Commercium”, ... về cơ bản các từ này

đều được hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi.
Luật Thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng ghi:
“Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác”.
Nghiên cứu Thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, một khâu
của quá trình tái sản xuất xã hội, cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế quốc
dân, chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của thương mại là buôn bán, trao đổi
hàng hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận (Giáo trình
Kinh tế thương mại đại cương - Bộ môn Quản lý kinh tế trường Đại học Thương Mại)..
Từ đó có thể rút ra bản chất kinh tế chung của thương mại là: Thương mại là
tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng
với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
Khái niệm thương mại hàng hóa:
Thương mại là một bộ phận của thương mại nói chung, ra đời từ rất lâu trong
lịch sử. Thương mại hàng hóa là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình, bao gồm tổng
thể các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ các chủ thể kinh tế nhằm
thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác định.
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ… giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông
qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng hóa.


Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo
hướng tích cực đến lĩnh vực thương mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua bán
sản phẩm và cung ứng dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng được mở rộng về quy
mô, tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Như vậy, phát triển thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động tổ chức và thực
hiện các hoạt động đó trong quá trình lưu thông hàng hóa: tổ chức khai thác nguồn
hàng, lựa chọn sử dụng và phát triển các nguồn lực. Xác lập và phát triển hệ thống
kênh phân phối, cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng…nhằm cải thiện

về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường (Giáo trình Kinh tế
thương mại Việt Nam- TS. Thân Danh Phúc)
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
1.2.1 Một số lý thuyết tiếp cận phát triển thương mại sản phẩm
Các lý thuyết tiếp cận về phát triển thương mại sản phẩm gồm có các lý thuyết về
quy mô, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế, trong đó:
 Lý thuyết phát triển thương mại về quy mô:
Sự gia tăng quy mô nếu xét theo góc độ vi mô được hiểu là sự gia tăng về doanh
thu, sản lượng tiêu thụ, số lượng nhà cung ứng. Nếu xết theo góc độ vĩ mô thì nó lại
được hiểu là gia tăng về giá trị thương mại, gia tăng tổng mức lưu chuyển hàng hóa
trên thị trường… Qua đó để biết được với những lợi thế sẵn có của doanh nghiệp thì sự
gia tăng như vậy thì đã hợp lý chưa và có những điều chỉnh thích hợp. Tùy thuộc vào
tình hình phát triển kinh tế xã hội của ngành mà quy mô thương mại cũng có thể tăng
hay giảm.
 Lý thuyết phát triển thương mại về chất lượng:
Thể hiện thông qua cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm… Phải
đánh giá được chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng gì tới số lượng tiêu thụ sản phẩm
cũng như doanh thu của công ty như thế nào, xác định vị trí của sản phẩm của công ty
trong lòng khách hàng và so với đối thủ cạnh tranh. Phát triển thương mại về mặt chất
lượng còn được thể hiện thông qua cách thức sử dụng các nguồn lực thương mại để
phát triển thương mại sản phẩm. Số lượng và chất lượng nguồn lực được sử dụng trong
thương mại có ảnh hương tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của ngành, của doanh
nghiệp và của cả nền kinh tế.
 Lý thuyết hiệu quả thương mại:


Hiệu quả phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Một phương án kinh doanh sẽ được coi là tối ưu khi nó đạt được hiểu
quả cao nhất, tức là chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó là nhỏ nhất. Suy cho cùng, phát
triển được coi là tối ưu và hiệu quả khi nó kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu phát triển

kinh tế - công bằng xã hội – bảo vệ môi trường và hướng tới phát triển bền vững, nghĩa
là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không gây trở ngại cho việc
đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường
Để đánh giá phát triển thương mại của một sản phẩm thì có rất nhiều tiêu chí và hệ
thống chỉ tiêu đánh giá khác nhau, tuy nhiên luận văn đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu
dưới đây có tính chất đánh giá tổng quát nhất tới phát triển thương mại sản phẩm phần
mềm của công ty cổ phần phần mềm Mây Việt trên thị trường miền Bắc, cụ thể là các
chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Khi nói đến khái niệm phát triển, không thể không nhắc đến khía cạnh tăng lên về
quy mô. Chỉ tiêu quy mô thương mại sản phẩm phần mềm chính là tổng giá trị của sản
phẩm phần mềm đem lại trong một khoảng thời gian xác đinh. Đối với sản phẩm phần
mềm, hoạt động thương mại của sản phẩm phần mềm có phát triển hay không thể hiện
ở chỗ quy mô thị trường của sản phẩm đó có ngày một tăng theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu hay không. Nó được thể hiện bởi số lượng sản phẩm phần mềm được tiêu
thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm và thị phần
của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
- Sản lượng tiêu thụ sản phẩm phần mềm: là khối lượng sản phẩm phần mềm mà
doanh nghiệp tiêu thụ được trên thị trường tại một thời điểm nhất định, ký hiệu là Q.
Sản lượng tiêu thụ của toàn ngành là khối lượng sản phẩm phần mềm mà tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh trong ngành bán ra. Nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên có nghĩa
là quy mô thương mại của sản phẩm phần mềm tăng lên, cũng có nghĩa là được nhiều
người tiêu dùng biết đến và sử dụng nhiều hơn. Đây là chỉ tiêu đánh giá phát triển
thương mại sản phẩm rõ nét và khá chính xác.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phần mềm: là chỉ tiêu phản ánh quy mô và trình
độ tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm phần mềm. Đây là chỉ
tiêu tổng quát phản ánh lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực hiện hàng hóa
trên thị trường trong một thời kỳ xác định. Doanh thu lớn chứng tỏ sản phẩm phần
mềm của doanh nghiệp cung cấp ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận về mặt

giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả. Doanh thu sản phẩm phần mềm được xác định
bằng tích số giữa giá bán và số lượng sản phẩm phần mềm được bán ra.


Công thức:
TR= PxQ
Trong đó:
TR là doanh thu bán hàng
P là giá bán 1 sản phẩm phần mềm
Q là số lượng sản phẩm phần mềm được bán ra.
- Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa doanh thu bán
hàng và các khoản chi phí trong thời kỳ kinh doanh. Nó là một chỉ tiêu kinh tế quan
trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định.
Công thức:
Л = TR – TC
Trong đó:
Л là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ sản phẩm: Tốc độ tăng
trưởng của doanh thu tiêu thụ sản phẩm càng cao thì càng chứng tỏ sự gia tăng về quy
mô của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Công thức:
= * 100%
Trong đó:
là tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ sản phẩm phần mềm
là doanh thu tiêu thụ sản phẩm phần mềm thời kỳ nghiên cứu
là doanh thu tiêu thụ sản phẩm phần mềm năm thời kỳ ngay trước kỳ nghiên
cứu

Ngoài các nhân tố trên, quy mô thương mại sản phẩm phần mềm còn được phản
ánh bởi tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh hay thị phần của doanh nghiệp.
Thị phần là tỷ lệ giữa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường của một loại sản phẩm so với
sản lượng của toàn ngành trong một khoảng thời gian nhất định. Thị phần thể hiện vai
trò và vị trí của sản phẩm đối với toàn ngành. Thị phần càng lớn càng chứng tỏ sức
mạnh chi phối thị trường của doanh nghiệp.
b) Chỉ tiêu về chất lượng phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh về tăng quy mô, phát triển thương mại sản phẩm
trên thị trường còn được phản ánh qua chỉ tiêu về chất lượng, chất lượng được thể hiện
ở việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tuy nhiên còn thể hiện chất lượng của
hoạt động phát triển thương mại sản phẩm, cụ thể là các chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng doanh thu của từng dòng sản phẩm:
Công thức:
= * 100%
Trong đó:
là doanh thu tiêu thụ của sản phẩm phần mềm n


M: Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu.
Chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của doanh thu từng
sản phẩm phần mềm trong tổng khối lượng và tổng doanh thu. Tỷ trọng của sản phẩm
phần mềm nào càng lớn thì chứng tỏ quy mô của sản phẩm đó trong tổng sản phẩm
càng lớn và ngược lại.
- Sự chuyển dịch về cơ cấu:
Sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm phần mềm: cơ cấu sản phẩm phần mềm phản
ánh tỉ trọng của một nhóm hàng, một sản phẩm nào đó trong tổng giá trị. Tỷ trọng này
càng lớn chứng tỏ. Sản phẩm phần mềm này ngày càng được mở rộng và phát triển.
Bên cạnh đó, cần đánh giá chất lượng của sự chuyển dịch, sự chuyển dịch cơ cấu mặt
hàng có hợp lý hay không?
Sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường: chuyển dịch cơ cấu thị trường phản ánh tỉ

trọng doanh thu bán sản phẩm trên một thị trường cụ thể so với tổng doanh thu bán sản
phẩm của công ty. Các sản phẩm phần mềm dần được thâm nhập vào các thị trường
mới, chuyển dịch từ thị trường cũ sang thị trường mới, hướng từ nội địa ra thị trường
thế giới.
Sự dịch chuyển cơ cấu phương thức kinh doanh: phản ánh tỉ trọng doanh thu
bán hàng theo một phương thức nào đó so với tổng doanh thu bán hàng của công ty.
Mỗi công ty đều lựa chọn cho mình phương thức kinh doanh phù hợp với điều kiện
kinh doanh, và xu hướng kinh doanh hiện đại đang phổ biến và chiểm tỉ trọng lớn.
c) Chỉ tiêu về hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Hiệu quả thương mại là phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt kết quả đó. Ở đây, bản chất của hiệu
quả thương mại chính là trình độ sử dụng chi phí hay các nguồn lực để đạt kết quả theo
mục tiêu. Công thức chung của hiệu quả thương mại:
H=
Trong đó:
H là hiệu quả thương mại.
K là kết quả thương mại.
C là chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng.
Hiệu quả thương mại được đánh giá dưới 2 góc độ kinh tế và xã hội:
- Xét trên cấp độ vĩ mô: Qua hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp
thương mại tạo ra giá trị gia tăng, một phần bộ phận này được dùng để:
+ Trả lương cho người lao động hình thành nên nguồn thu nhập lớn cho xã hội.
Tiền lương được coi là bộ phận quan trọng góp vào thu nhập quốc dân.
+ Nộp thuế hình thành nên nguồn thu nhập cho ngân sách nhà nước. Hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp phần mềm mang lại thu nhập cho người lao động,
ngoài ra còn góp phần làm tăng ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp. Giúp cho xã hội giải quyết được một phần công ăn việc làm cho người
lao động, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động.



-

Xét trên góc độ vi mô: Hiệu quả thương mại sản phẩm phần mềm được xác định
dựa vào hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Nó là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận trong hoạt động thương mại là phần chênh
lệch giữa doanh số thu về từ việc bán hàng hóa và chi phí để có được hàng hóa đó.
Công thức:
Π = TR – TC
Trong đó:
Π là lợi nhuận của doanh nghiệp.
TR là doanh thu của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
TC là tổng chi phí trong một thời kỳ xác định.
Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp phần mềm là phần trăm giữa lợi nhuận
thu được của các doanh nghiệp phần mềm với chi phí phải bỏ ra ban đầu để có được
hàng hóa kinh doanh, hoặc là phần trăm thu được giữa lợi nhuận thu được của các
doanh nghiệp phần mềm so với doanh thu đạt được.
Công thức:
T=
Trong đó:
T : tỷ suất lợi nhuận
: tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Tỷ suất sinh lợi trong lĩnh vực thương mại càng lớn chứng tỏ sự hoạt động này
ngày càng có hiệu quả. Mặt khác, lợi nhuận nhiều sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư
hơn sẽ làm cho hoạt động thương mại sản phẩm trở nên sôi động hơn nhưng cũng tạo
ra nhiều khó khăn hơn do tính cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt hơn. Tuy
nhiên điều này lại kích thích cho thương mại sản phẩm phần mềm phát triển do các
doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm phần mềm sẽ phải tìm các giải pháp để nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường và cung ứng các sản phẩm tốt nhất cho

người tiêu dùng để khẳng vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
- Hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại:
Nguồn lực thương mại được hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên nhiên,
vốn, công nghệ và nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để tạo ra các yếu
tố và các điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ
ở phạm vi vi mô đồng thời cũng đảm bảo cho quá trình tổ chức, quản lý hoạt động
thương mại trong nền kinh tế diễn ra trên thị trường một cách liên tục, thông suốt và
ngày càng phát triển.
Quy mô và chất lượng của các nguồn lực thương mại sẽ quyết định đến quy mô
và hiệu quả hoạt động thương mại. Trình độ huy động và sử dụng các nguồn lực quyết
định đến khả năng CNH- HĐH thương mại, khả năng phát triển thương mại, hơn nữa
còn quyết định đến khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế về kinh tế, thương mại của
quốc gia. Các nguồn lực thương mại bao gồm các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực lao
động, nguồn lực tài chính, nguồn lực cơ sở hạ tầng kỹ thuật thương mại, nguồn lực


thông tin,…Các nguồn lực thương mại có ý hết sức quan trọng đến sự phát triển
thương mại các sản phẩm phần mềm do đó phải biết cách kết hợp, sử dụng chúng sao
cho hợp lý đem lại hiệu quả tối ưu nhất cho các doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng lao động:
Công thức:
W=
W: năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
: số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kì. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn
kinh doanh, hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này đánh giá mức sử

dụng vốn và xem tình hình sử dụng vốn của công ty đã hợp lý chưa.
1.3. Nội dung và nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
1.3.1 Nội dung phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Các hoạt động nhằm phát triển thương mại sản phẩm phần mềm thì phải đảm
bảo cho lĩnh vực này có sự mở rộng, sự thay đổi về chất lượng theo hướng tích cực,
nâng cao tính hiệu quả kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề trên.
Thứ nhất: Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm là sự mở rộng về quy mô
thương mại gồm: doanh thu, sản lượng tiêu thụ, số lượng nhà cung ứng. Các hoạt động
làm cho thương mại sản phẩm phần mềm có sự mở rộng về quy mô nghĩa là làm cho
lĩnh vực thương mại có sự gia tăng khối lượng sản phẩm phần mềm tiêu thụ qua đó
nâng cao doanh thu bán hàng, và có sự mở rộng về thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường. Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm xét về mặt quy mô là tạo đà cho sản
phẩm bán được nhiều hơn, quay vòng nhanh hơn, giảm thời gian lưu thông, sản phẩm
không chỉ bó hẹp trên một thị trường truyền thống màcòn được đưa đến thị trường
mới, những người tiêu dùng mới.
Thứ hai: Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm phải gắn liền với việc nâng
cao chất lượng thương mại sản phẩm này khi cung cấp ra thị trường thể hiện thông qua
cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm... Không chỉ tăng về mặt số
lượng mà các hoạt động phát triển thương mại sản phẩm phần mềm cũng phải quan
tâm về mặt chất lượng nghĩa là phải làm thế nào để lĩnh vực thương mại sản phẩm
phần mềm có sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm phần mềm theo hướng gia tăng các
sản phẩm chất lượng tốt, khắc phục được nhược điểm còn tồn tại trong sản phẩm, đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm có chất lượng tốt, hình thức đẹp…Phải có sự thâm nhập và


khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm phần mềm, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và
phát triển thương mại sản phẩm phần mềm theo chiều sâu. Phát triển thương mại sản
phẩm phần mềm theo khía cạnh này phải đảm bảo sự dịch chuyển về cơ cấu theo
hướng giảm dần các sản phẩm mang lại giá trị thương mại thấp, nâng cao hình thức,
chất lượng các sản phẩm phần mềm có giá trị gia tăng lớn.

Thứ ba: Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm gắn liền với việc nâng cao
hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm phần mềm là việc sử dụng tất cả các biện pháp
tác động tới kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai đại lượng trên nhằm cho hoạt động
thương mại sản phẩm phần mềm có thể làm hiệu quả tăng mà chi phí không tăng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm phần mềm cũng đồng nghĩa với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. lao động, tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, tối
đa hóa lợi nhuận đồng thời gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm phần mềm trên thị
trường làm cho thị phần của sản phẩm ngày càng một lớn hơn, đóng góp ngày một
nhiều hơn vào thương mại hàng hóa hay xa hơn rộng hơn là tổng sản phẩm quốc dân,
mặt khác cũng phải quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực về vốn và lao
động của sản phẩm phần mềm. Bên cạnh đó, hiệu quả thương mại cũng đồng nghĩa với
tính bền vững, phát triển thương mại sản phẩm phần mềm hướng tới mục tiêu tạo thêm
công ăn việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân, đồng thời bảo vệ môi trường. Hay nói cách khác đi là phải kết hợp giữa
mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường thì sự phát triển thương mại sản phẩm mới bền
vững và lâu dài không ảnh hưởng đến việc phát triển trong tương lai. Với sản phẩm
phần mềm ngoài những lợi ích kinh tế có được do nó mang lại như có tác dụng cung
cấp thông tin một cách hữu hiệu thì nó còn giúp truyền đạt thông tin tới khách hàng và
người tiêu dùng mạnh mẽ hơn…
1.3.2. Các nguyên tắc, chính sách phát triển thương mại phát triển sản phẩm
phần mềm
a) Các nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm phần mềm:
 Dựa vào các quyết định chính sách, pháp luật của nhà nước:
Sản phẩm phần mềm là một sản phẩm đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ,
các hoạt động phân phối sản phẩm vừa chịu sự điều chỉnh của luật pháp và chính sách
vĩ mô, đồng thời các chính sách chuyên nghành liên quan. Những luật pháp chính sách
có liên quan đến sản phẩm phần mềm có nhiều văn bản các loại về tầm vĩ mô, vi mô.
Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm phần mềm luôn dựa trên cơ sở pháp
luật của nhà nước. Đảm bảo hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách ban hành,
không buôn bán, gian lận thương mại. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước



cũng như các chế độ chính sách lương, lao động với công nhân viên trong doanh
nghiệp. Với xuất nhập khẩu, chính phủ ban hành các Nghị định quản lý việc kinh
doanh sản phẩm công nghệ phần mềm trong nước, đồng thời khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu cũng như xuất khẩu sản phẩm phần mềm. Biểu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã xây dựng các mức thuế suất cụ thể, có phân biệt đối
với các sản phẩm xuất khẩu.
 Dựa trên các nguyên tắc của thị trường
Cung cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
trên thị trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hóa, hàng hóa nào
có cầu thì mới được cung ứng sản xuất, hàng hóa tiêu thụ được nhiều(cầu lớn) thì sẽ
được cung ứng nhiều và ngược lại. Đối với cung thì cũng tác động kích thích cầu,
những hàng hóa được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ
được yêu thích, bán chạy hơn, sẽ làm cho cầu của chúng tăng lên. Cung lớn hơn cầu sẽ
làm cho giá giảm và ngược lại. Cung cầu cân bằng sẽ làm giá cả sản phẩm ổn định.
Như vậy nếu nắm bắt được quan hệ cung-cầu về sản phẩm sẽ làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
b) Các chính sách phát triển thương mại phát triển sản phẩm phần mềm:
 Chính sách thị trường
Phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường: Đây chính là chính sách quan
trọng luôn được ưu tiên phát triển hàng đầu. Việc khẳng định được thương hiệu trên thị
trường luôn tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp và chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Các doanh nghiệp có những chiến dịch, những chính sách khẳng định hơn nữa
thương hiệu và vị trí của mình trên thị trường như: Thực hiện chiến lược PR, thường
xuyên tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là gửi thư mời đến khách
hàng mục tiêu. Nhằm giới thiệu sản phẩm khách hàng và thường xuyên hỗ trợ và chăm
sóc khách hàng. Đưa ra chiến lược Marketing nhằm quảng bá sản phẩm và mở rộng thị
trường thu hút khách hàng tiềm năng và các nhà đầu tư lớn.
 Chính sách nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng vàcó vai trò tích cực đối với hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực phần mềm cần nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn kinh doanh và
Marketing nhờ vào trình độ và kỹ năng của cán bộ, công nhân viên trong công ty do
nguyên liệu sản xuất chính là chất xám và công sức của họ. Cơ cấu trình độ nguồn
nhân lực ảnh hưởng rõ nhất tới quá trình kinh doanh, bao gồm: Nguồn nhân lực đạt


trình độ Đại học, Cao đẳng, trung câó nghề và các chuyên môn khác. Trình độ và kinh
nghiêmj của nhân viên càng cao thì kinh doanh càng có hiệu quả. Bên cạnh đó thì quá
trình sử dụng và phân bổ nhân lực cũng ảnh hưởng rất lớn. Ở các khâu khác nhau của
quá trình kinh doanh thì nhân lực sử dụng cũng ở trình độ khác nhau và hợp lý để tránh
lãng phí và thiếu hụt nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý. Cần
có chính sách tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ hợp lý với nguồn nhân lực trẻ, tài năng
nhằm đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
 Chính sách tài chính
Do đặc thù sản phẩm là phần mềm nên chi phí ít về vốn, đối với chính sách tài
chính doanh nghiệp sẽ huy động vốn vay từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng. Với nguồn vốn huy động được, công ty đã trang bị hệ thống máy tính hiện
đại cũng như nâng cao cơ sở hạ tầng nhằm không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm
và điều kiện vật chất cho nhân viên.
Công ty đã và đang quản lý chặt chẽ các khoản thu chi trong quá trình hoạt
động của mình, thực hiện kiểm toán thường xuyên, tránh tình trạng ứ đọng hay sử
dụng lãng phí vốn. Đồng thời, tăng cường giám sát các hoạt động giao nhận, thanh
toán tiền hàng, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với mọi nhân viên trong công ty. Có
những hình thức xử phạt hợp lý đúng người, đúng tội đối với hành vi gian lận, xâm
phạm, chiếm dụng tài sản của công ty.
 Chính sách giá
Giá là yếu tố cạnh tranh đầu tiên trên thị trường hiện nay của các doanh nghiệp
cùng kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực. Điều đặt ra là vừa nâng cao chất lượng

dịch vụ đồng thời phải đưa ra mức giá hợp lý và có tính cạnh tranh nhất. Các doanh
nghiệp luôn có bảng giá đi kèm với các sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra có những chính
sách ưu đãi riêng cho khách hàng thường xuyên, tiềm năng. Đề nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường thì chính sách giá phải linh hoạt còn các chính sách khác như dịch
vụ khách hàng, tìm kiếm, nghiên cứu và tìm kiếm các sản phẩm mới có tính cạnh tranh
cao. Mở rộng thị trường, mở rộng khách hàng, tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa bộ
máy quản lý chuyên nghiệp nhằm phát triển hơn nữa doanh nghiệp.
 Chính sách sản phẩm
Doanh nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả
của sản phẩm, phân tích nhu cầu sở thích của người tiêu dùng về sản phẩm đó và tình
hành cạnh tranh trên thị trường miền Bắc. Từ đó hoàn thiện sản phẩm mới có chất
lượng tốt, giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng với mục tiêu cung cấp sản phẩm


phần mềm cho tất cả các doanh nghiệp lớn nhỏ trên thị trường. Đảm bảo bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng có thể lựa chọn những sản phẩm phù hợp về cả tinh năng và giá cả.


×