Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TRỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH NH ĐTPT NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.65 KB, 22 trang )

TRỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH
NH ĐTPT NAM HÀ NỘI
2.1. Sơ lược quá trình phát triển
Trong quá trình tồn tại và phát triển, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ
với những tên gọi khác nhau.:
Đầu tiên là chi điểm I Tương Mai- Chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà
Nội (từ 31/10/1963) : Trong thời kỳ chiến tranh (1963-1975) chi điểm I vừa
tổ chức lực lượng chiến đấu vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công
trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì . Thời kỳ phát
triển kinh tế, thống nhất đất nước (1975-1985) chi nhánh tiếp tục nhiệm vụ
cung ứng vốn, phục hồi và phát triển kinh tế thủ đô. Nhiệm vụ chủ yếu của
chi nhánh là cấp phát vốn đầu tư xây dung cho các công trình xây dựng trong
khu vực, cho vay đầu tư xây dung theo kế hoạch nhà nước cho các đơn vị
thuộc các ngành trên địa bàn
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì (từ
12/1986): Đây là thời kỳ Đảng và Nhà nước ta thực hiện xoá bỏ cơ chế hành
chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa . Tháng 12/1986 chi nhánh được
đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội .Chi nhánh được giao nhiệm vụ
tiếp tực cấp phát vốn và cho vay đầu tư các công trình thuộc quận Hai Bà
Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì
Chi nhánh NHĐT & PT huyện Thanh Trì ( từ 12/1991): Chi nhánh
tiếp tục cấp phát và cho vay theo Kế hoạch nhà nước các công trình thuy lợi,
xây dựng cải tạo môi trường, các công trình nông lâm nghiệp, cho vay vốn
lưu động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp. Từ 1995 hệ thống BIDV
chuyển từ ngân hàng cấp phát sang ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tháng 7/2004 chi nhánh triển
khai dự án hiện đại hoá ngân hàng, để kiện toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó
các phòng , cán bộ công nhân viên tăng lên 52 người, máy móc trang thiết bị
hiện đại để tạo đà cho chi nhánh phát triển mạnh các hoạt động ngân hàng


Chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội ( từ 11/2005): Theo quyết định
số 219 QĐ-HĐQT ngày 31/10/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHĐT &
PT Việt Nam về việc thành lập chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội trên cơ
sở nâng cấp chi nhánh cấp 2 Thanh trì. Có trụ sở chính đặt tại Km8 đường
Giải phóng- quận Hoàng Mai-Hà Nội.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển với những biến động thăng trầm,
tên gọi và cơ quan cấp trên khác nhau, chi nhánh đã cùng với toàn hệ thống
NHĐT & PT đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói chung và
trên địa bàn phía Nam Thủ đô Hà Nội nói riêng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – Nhân sự
NHĐT&PT Nam Hà Nội là đơn vị trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam,
thực hiện chế độ hạch toỏn kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN.
Với đội ngũ cỏn bộ trờn 80 người, bộ mỏy tổ chức gồm 10 phũng
chức năng (trong đú cú 3 phũng giao dịch và một điểm giao dịch). Cỏc phũng
chức năng cú chức năng nhiệm vụ riờng và chịu sự quản lý giỏm sỏt trực tiếp
của Ban Giỏm đốc chi nhánh .
Bảng:1


Mô hình tổ chức được xác lập trên nguyên tắc điều hành trực
tiếp
Qua sơ đồ trên ta thấy tổ chức bộ máy của Chi nhánh chia làm 3 khối
hoạt động riêng, trong đó gồm có 10 phòng ban, 3 phòng giao dịch và 1 điểm
BAN GI MÁ
CĐỐ
Khối dịch vụ khách
hàng và các Đơn vị
trực thuộc
Khối Tín dụng và

hỗ trợ kinh doanh
Khối quản lý nội
bộ
Phòng
thanh
Phòng tín dụng
Phòng
t ch cổ ứ
Phòng d chị
v kháchụ
Phòng thẩm
định và quản lý
tín dụng
Phòng
k toánế
Phòng ti nề
t kho quệ ĩ
Phòng
ki mể
Phòng
kế
ho chạ
3 Phòng GD
v 1 i mà Đ ể
giao dịch trực thuộc Ban Giám đốc, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ
riêng. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong các mặt nghiệp vụ trong việc
ra quyết định kinh doanh. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ có trình độ, Chi
nhánh đã đạt được những kết quả khả quan. Mô hình quản lý bộ máy của Chi
nhánh được tổ chức phù hợp với sự gắn kết chặt chẽ khách hàng với Ngân
hàng, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh và thông tin kinh tế nhanh, chính

xác, tiết kiệm lao động.
2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của NH
Với những hoạt động kinh doanh chính:
Huy động vốn VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và dân cư
thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Master card, séc du
lịch….
Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả tiền vốn, cung
ứng tiền mặt.
Kinh doanh ngọai tệ.
Thực hiện bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh
toán, chất lượng…
Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước.
Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng điện tử và ngân hàng đối ngoại.
Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: ATM, POS,
Homebanking…
Trong những năm qua Chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội không
ngừng phát triển, trụ vững vững khẳng định vai trò, vị trí của mình trong cơ
chế mới. Tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ của Chi nhánh thể
hiện qua các mặt sau :

Bảng 2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu. Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tăng
trưởng
2004 với
2003

Tăng
trưởng
2005 với
2004.
Số tiên
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng.
Tổng nguồn vốn huy
động.
583 100 707 100 839 100 +21 +18
Vốn tổ chức kinh tế 113 19 188 26 233 28 +66 +24
Vốn dân cư.
470 81 519 74 606 72 +10 +16
Doanh số cho vay. 478 587 608 +22 +3
Doanh số thu nợ. 444 612 569 +27 -8
Dư nợ 326 301 340 -8,7 +12
Nợ quá hạn. 2 3 0,9 15 4,4 +50 +500
Doanh số bảo lãnh. 108 143 152 +32 +6
Tổng thu. 28 31 42 +10 +35
Tổng chi. 27 29,8 40,3 +10,3 +35
Chênh lệch thu chi 1 1,2 1,7 +20 +41
(Nguồn báo cáo tổng kết năm 2005,2006,2007)
Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động

của một NHTM. Nó quyết định đến việc mở rộng phát triển các hoạt động, hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động từ
các tổ chức kinh tế và dân cư là nguồn vốn truyền thống và chủ yếu của ngân hàng.
nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian qua NHĐT&PT Nam Hà Nội đã
có nhiều quan tâm, chú trọng đến công tác huy động vốn từ khâu lập kế hoạch,
hoạch định chiến lược huy động vốn đến đổi mới phong cách phục vụ nhiệt tình,
chu đáo, chính xác của đội ngũ nhân viên đến việc đa dạng hoá và mở rộng các
loại hình sản phẩm như: Tiết kiệm dự thưởng, bậc thang, ổ chứng vàng…với nhiều
hình thức khuyến mại hấp dẫn. Bên cạnh đó chi nhánh cũng chú trọng đến việc mở
rộng mạng lưới giao dịch ở các phường, xã trên địa bàn quận Hoàng Mai và huyện
Thanh Trì. Mở các bàn huy động vốn lưu động khi có dự án đền bù tiền cho dân.
Điều này đã tạo cho khách hàng luôn cảm thấy an tâm, thuận tiện khi đến giao dịch
với ngân hàng. Vì vậy mà kết quả đã đạt được về mặt huy động vốn là khả quan.
Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng
Đợn vị : Tỷ đồng.
Chỉ tiêu.
Dư đến
31/12/2005
Năm 2006 Năm 2007
Dư đến
31/12
So với
2005
Dư đến
31/12
So với
2006
1Tổng dư
nợ
188 27% 233 28% +45

Dư nợ ngắn hạn 139 166 +27
Dư nợ Trung DH 49 67 +18
2.Nợ quá hạn 519 73% 606 72% +87
3.Lãi treo 363 423 +60
( Nguồn: Phòng tín dụng NHĐT&PT Nam Hà Nội)
Năm 2005, theo các số liệu phân tích đã cho thấy nhìn chung tốc độ
tăng trưởng tín dụng tuy cao nhưng chưa hoàn thành kế hoạch, các chỉ tiêu về
chất lượng tín dụng đều xấu và yếu so với toàn hệ thống, việc phân loại nợ và
trích dự phòng rủi ro đã được thực hiện một cách nghiêm túc và phản ánh một
cách tương đối chính xác tình hình nợ xấu của chi nhánh, song công tác trích
dự phòng rủi ro còn chậm do ảnh hưởng chủ yếu bởi chỉ tiêu lợi nhuận tăng
chậm, tốc độ tăng trưởng từ thu lãi tín dụng (11.59%) chậm hơn so với tốc độ
tăng trưởng tín dụng ( 24.48% ) thể hiện hiệu quả kinh doanh tín dụng của chi
nhánh còn thấp. Do tín dụng vẫn là lĩnh vực mang lại nguồn thu chủ yếu,
chiếm tỷ trọng cao trong kết quả kinh doanh, mặt khác giữa huy động vốn và
cho vay từ vốn huy động của chi nhánh đã có sự chênh lệch lớn. Vì vậy năm
2007 Chi nhánh bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát
chặt chẽ, kiên quyết trong thu hồi nợ, tập trung xử lý và giảm nợ xấu theo
đúng kế hoạch (dưới 4%), ưu tiên mở rộng đầu tư kết hợp sàng lọc khách
hàng để kiểm soát và cải thiện cơ cấu tín dụng, đẩy mạnh cho vay với các
ngành kinh tế an toàn hiệu quả và tạo đà phát triển dịch vụ ngân hàng như
xuất khẩu nông, thuỷ sản, xuất khẩu gỗ, …đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ, tư nhân cá thể vì đây là nguồn dư nợ có tỷ lệ tài sản đảm bảo tốt.
Bảng 4: Tình hình thu phí từ hoạt động dịch vụ
Đơn vị : Triệu đồng.
Chỉ tiêu.
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tuyệt đối So với 2005 Số tuyệt đối So với 2006
Thu phí bảo lãnh 560 1.000 +440 1.507 +507
Thu phí TT trong

nước
221 234 +13 293 +759
Thu phí TTQT. - 160 +160 197 +97
Thu phí Ngân
quỹ.
97 102 +5 109 +7
Thu phí khác. 65 96 + 31 102 +6
Cộng: 943 1.592 +649 2.208 +616
Năm 2007 thu phí dịch vụ là: 3.268 triệu đồng tăng 1.676 triệu đồng
(tăng 105%) so với năm 2006 điều này chứng tỏ chi nhánh đã chú trọng đến
việc mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ, nâng tỷ trọng thu dịch vụ lên
trong tổng thu của chi nhánh tiến tới 2.010 tỷ trong thu dịch vụ chiếm khoảng
25% trong tổng thu.
Đặc biệt từ năm 2006 chi nhánh mới triển khai trực tiếp nghiệp vụ
thanh toán quốc tế nhưng kết quả thu phí rất khả quan, năm 2007 thu được
257triệu đồng tiền phí tăng 97 triệu đồng (tăng 60%) so với năm 2006 hy
vọng những năm tiếp theo nghiệp vụ này phát triển và mang lại nguồn thu
đáng kể cho chi nhánh.
Trong chiến lược phát triển dịch vụ chi nhánh đang tập trung vào các
dịch vụ mới như: Trả lương tự động, tư vấn đầu tư, cho thuê két, phát hành
thẻ ATM, Home banking, Telephone banking, Western Union…Năm 2007chi
nhánh đã phát hành được 7.500 thẻ ATM, năm 2008 dự kiến phát hành 8.500
thẻ, trả lương qua tài khoản trên 10 đơn vị và trường học.
2.2. Trực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của NH
2.2.1. Các văn bản chế độ hiên hành điều chỉnh dịch vụ bảo lãnh
áp dụng tại NHĐT&PT Nam Hà Nội
Dịch vụ bảo lãnh của NHĐT&PT Nam Hà Nội luôn chấp hành đầy
đủ các văn bản chế độ hiện hành bao gồm:
Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng số 01/1997/QH10 và số
02/1997/QH10. Được sửa đổi bổ sung năm 2004.

Quyết định 217/QĐ-NH1ngày 17/8/1996 của Thống đốc NHNN về
việc ban hành kèm theo quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn
ngân hàng.
Quyết định 448/QĐ- NHNN2 ngày 20/10/2000 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy định thu phí dịch vụ qua ngân hàng.
Quyết định 283/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN
về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng.

×