Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.86 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN BẮC HÀ NỘI.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội được thành lập vào ngày 15 tháng
10 năm 2002 theo quyết định số 89/QĐ-HĐQT ngày 14/10/2002 của Hội đồng quản trị Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1.1 Tên gọi và trụ sở.
- Tên đầy đủ : Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh : Bank for Investment and
Development of Viet Nam, Northern Ha Noi Branch.
- Địa chỉ : 558 Nguyễn Văn Cừ - Quận Long Biên – Hà Nội.
2.1.2 Địa vị pháp lý và nguyên tắc quản lý điều hành.
2.1.1.1 Địa vị pháp lý.
Chi nhánh Bắc Hà Nội là :
- Đơn vị trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động
theo mô hình chi nhánh cấp 1 của NH ĐT&PT Việt Nam.
- Đại diện uỷ quyền của NH ĐT&PT Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ
thuộc trong hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam, có con dấu riêng, có bàng cân đối kế
toán.
2.1.1.2 Nguyên tắc tổ chức quản lý và điều hành.
- Chi nhánh Bắc Hà Nội chịu sự quản lý trực tiếp của NH ĐT&PT Việt
Nam.
- Điều hành hoạt động của chi nhánh là : Giám đốc, giúp việc giám đốc có
2 phó giám đốc.
2.1.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của chi nhánh Bắc Hà Nội.
2.1.1.3 Quyền tổ chức quản lý, kinh doanh.
- Chi nhánh Bắc Hà Nội có quyền chủ động tổ chức quản lý, kinh doanh nhằn sử dụng
vốn có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao để thực hiện
mục tiêu kinh doanh và nhiềm vụ do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao hoặc được uỷ
nhiệm phù hợp với quy định của pháp luật.


- Trong khuôn khổ các quy định của NHNN và NH ĐT&PT Việt Nam, Chi
nhánh Bắc Hà Nội được phép: quyết định các mức lãi suất cụ thể các loại tiền gửi,
tiền vay áp dụng đối với khách hàng; quy định các tỉ lệ hoa hồng, phí và lệ phí; quy
định các loại tỷ giá mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và phí giao dịch ngoại tệ.
- Tuyển chọn lao động, ký kết hoạt động lao động đảm bảo đáp ứng hợp lý
yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Hợp tác với khách hàng trong quan hệ kinh tế, dân sự theo quy đinh của
pháp luật; Khởi kiện các tranh chấp kinh tế dân sự liên quan tới hoạt động của chi
nhánh.
- Ký kết các văn bản thoả thuận, các hợp đồng kinh tế, dân sự phục vụ mục
đích kinh doanh trong phạm vu hoạt động của chi nhánh.
- Yêu cầu khách hàng vay vốn cung cấp tài liệu thông tin về tình hình sản
xuất kinh doanh và tài chính để xem xét cấp tín dụng, kiểm tra tình hình sử dụng
vốn vay của khách hàng.
- Từ chối các quan hệ tín dụng, các quan hệ kinh doanh khách với khách
hàng nếu thấy các quan hệ này trái với các quy định của pháp luật hoặc không đem
lại hiệu quả kinh tế cho chi nhánh hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
- Trích lập và sử dụng các quỹ để phục vụ các yêu cầu kinh doanh theo quy
định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phối hợp, hợp tác với các đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam trong hoạt động huy động vốn, cho vay, thanh toán và các hoạt
động khác.
2.1.1.4 Nghĩa vụ tổ chức quản lý, kinh doanh.
- Thực hiện nghiêm túc các kế hoạch kinh doanh được giao và chiến lược
định hướng phát triển chi nhánh Bắc Hà Nội đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (ĐT & PT) phê duyệt.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chế đội do Ngân hàng ĐT &
PT Việt Nam ban hành trong các hoạt động nghiệp vụ.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát toàn diện của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
- Tổ chức bộ máy của Chi nhánh Bắc Hà Nội và quản lý lao động theo

đúng quy định của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực khác
được giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được Ngân hàng ĐT
& PT Việt Nam, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
- Chi nhánh Bắc Hà Nội có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và quy định về
quản lý vốn, tài sản chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà
Nước quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam giao.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bắc HN.
• Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Bắc Hà Nội hiện nay bao gồm :
- Hội sở chính của chi nhánh Bắc Hà Nội : gồm Ban giám đốc và 12 phòng nghiệp vụ. (địa
chỉ : số 558 Nguyên Văn Cừ, quận Long Biên)
- 4 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh trên địa bàn Quận Long Biên.
• Cơ cấu nhân sự :
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hiện có 105 cán bộ công nhân
viên, gồm 52 nữ và 53 nam. Độ tuổi trung bình 28 tuổi.
- Trình độ chuyên môn:
+ Thạc sĩ : 3 người
+ Đại học, cao đẳng : 86 người
+ Trung cấp : 8 người
+ Khác : 8 người
• Cơ cấu tổ chức của hội sở chính Chi nhánh Bắc Hà Nội theo sơ đồ sau:
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hội sở chính Chi nhánh Bắc Hà Nội
NH ĐT&PT Việt Nam
Ban giám đốc
Giám đốc
2 Phó Giám đốc
Phòng
Tài

chính
Kế toán
Phòng
kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng
Tín
dụng
2
Phòng
Tín
dụng
1
Phòng
Thẩm
định
quản lí
tín dụng
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
Phòng
Kiểm
tra kiểm
soát nội
bộ
Phòng

Tiền tệ
kho quỹ
Phòng
Thanh
toán
quốc tế
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
Điện
toán
Phòng
Ngân
quỹ
Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban tại Hội sở chính của Chi
nhánh Bắc Hà Nội, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
2.1.4.1 Ban Giám đốc.
Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc:
Giám đốc Chi nhánh Bắc Hà Nội là người đại diện theo uỷ quyền và là người
điều hành cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội, thực hiện công tác
quản lý hoạt động tại chi nhánh Bắc Hà Nội trong phạm vi phân cấp quản lý, phù
hợp với các quy chế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Giám đốc Chi
nhánh phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam, trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu nhiệm vụ, về
kết quả kinh doanh của chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của các Phó Giám đốc.
Giúp Giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc và

một hay một số nghiệp vụ tại Chi nhánh Bắc Hà Nội theo sự phân công của Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quản công việc
được phân công phụ trách. Các phó giám đốc đại diện Chi nhánh Bắc Hà Nội ký
kết các văn bản hợp dồng, chứng từ thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của chi
nhánh Bắc Hà Nội.
2.1.4.2 Phòng tín dụng 1. (phục vụ doanh nghiệp lớn)
Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả
các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối
tượng khách hàng được phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ
phía khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển
đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá
tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có
liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản
cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại.
Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của
khách hàng). Giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay,
thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng.
Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng
trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
2.1.4.3 Phòng tín dụng 2.
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ giống phòng tín dụng 1. Phục vụ cho
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
2.1.4.4 Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn.
• Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch.
- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường
kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính
sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn.
- Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến vấn đề về an toàn
trong hoạt động của chi nhánh.

- Đầu mối tổng hợp, phân tích báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi
của khách hàng.
- Tổng hợp các báo cáo, cung cấp các thông tin kinh tế phòng ngừa rủi ro.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
- Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
• Thực hiện nhiệm vụ huy động nguồn vốn kinh doanh.
- Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ của
chi nhánh.
- Nghiên cứu phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động
vốn
- Thu thập thông tin báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm,
biện pháp huy động vốn.
- Tham mưu cho giám đốc về việc chỉ đạo công tác huy động vốn tại chi
nhánh.
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ vơi khách hàng doanh nghiệp
như: Giao ngay, kì hạn, quyền chọn… theo quyền hạn của chi nhánh.
2.1.4.5 Phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng.
Thẩm định các dự án cho vay và giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại
rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
Định kỳ kiểm tra phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và theo dõi
việc sử dụng vốn vay từ khách hàng. Kiểm soát, giám sát các khoản vay vượt mức,
việc trả nợ, giá trị tài sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn, hết hạn.
Phân tích tình hình kinh tế và tham gia xây dựng các chính sách tín dụng.
Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
2.1.4.6 Phòng dịch vụ khách hàng.
Thực hiện giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, chuyển, rút tiền bằng nội, ngoại
tệ của khách hàng, cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng
Thực hiện giao dịch thu đổi mua bán ngoại tệ giao ngay trong quyền hạn
được cho phép.

Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới với khách hàng
Tiếp nhận hồ sơ, thông tin phản hồi từ khách hàng.
2.1.4.7 Phòng Điện toán.
Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập kiểm soát theo quy
định của giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại chi nhánh, đảm
bảo an toàn thông suốt cho mọi hoạt động của chi nhánh. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ
trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh vận hành hệ thống tin học phục vụ cho ngân
hàng.
2.1.4.8 Phòng tài chính kế toán.
Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh:
Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác kế hoạch kế toán và chế độ báo
cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc; Lập và phân tích các báo cáo
tài chính, kế toán ( Bảng cần đối tài sản, Báo cáo thu nhập chi phí, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ…) của Chi nhánh; Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ Tài
chính Kế toán; Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ ( mua sắm TSCĐ, TSLĐ…); Phân
tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (Thu nhập, Chi phí, Lợi nhuận) của
các phòng thuộc chi nhánh…
2.1.4.9 Phòng Ngân quỹ.
Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý giống phòng Tiền tệ - Kho quỹ và những
nhiệm vụ theo quy định của Giám đốc Chi nhánh.
2.1.4.10 Phòng thanh toán quốc tế.
Trên cơ sỏ các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, phòng
thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại, phục vụ các
giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
Mở L/C có kí quỹ 100% vốn của khách hàng.
2.1.4.11 Phòng tổ chức hành chính.
Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện chủ trương, chính sách chế độ
của Nhà nước và của ngành về tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương, bảo hiểm xã
hội đối với người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi
nhánh Bắc Hà Nội Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng
lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
Thực hiện công tác hành chính ( quản lý, lưu trũ, bảo mật…); Thực hiện công tác hậu cần
cho chi nhánh : lễ tân, quản lý phương tiện tài sản… phục vụ cho hoạt động kinh doanh; Thực hiện
công tác bảo vệ an ninh cho con người, tài sản của chi nhánh và của khách hàng.
2.1.4.12 Phòng Tiền tệ - Kho quỹ.
Thực hiện các nghiệp vụ về tiền tệ, kho quỹ. Quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh; thu chi
tiền mặt; quản lý vàng bạc, kim loaị quý, đá quý; quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp,
cầm cố; thực hiện xuất nhập khẩu tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh; thực
hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.
2.1.4.13 Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ tại tất cả các đơn vụ trực thuộc chi
nhánh. Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại chi nhánh.
Tham mưu tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên quan đến hoạt động tại chi nhánh…
2.1.5 Nội dung hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.5.1 Huy động vốn.
Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, tiền
gửi tiết kiệm của các tổ chức và dân cư.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
2.1.5.2 Cho vay.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ
đối với các tổ chức và cá nhân.
- Đại lý cho thuê tài chính, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.
- Tài trợ xuất nhập khẩu.
- Tư vấn đầu tư thương mại, thẩm định đối tác.
- Phát hành bảo lãnh các loại.
2.1.5.3 Các hoạt động dịch vụ khác.
• Dịch vụ thanh toán

- Mở tài khoản cho cá nhân và tổ chức kinh tế, chuyển tiền nhanh, thanh
toán trong nước.
- Thu hộ, chi hộ, trả hộ lương, chi trả kiều hối.
• Dịch vụ ngân hàng điện tử
- Chuyển tiền điện tử, dịch vụ thẻ ATM
- Homebanking, Phonebanking
• Dịch vụ ngân hàng đối ngoại
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
- Bảo lãnh vay vốn nước ngoài, tài trợ uỷ thác...
2.1.5.4 Các hoạt động dưới sự chỉ đạo chấp thuận của Tổng giám đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu trong nước quốc tế.
- Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu tư.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp
nước ngoài tham gia dự thầu, thực hiện hoạt động tại Việt Nam.
- Kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý.
- Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triền Việt Nam.
2.1.6 Kết quả hoạt động của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong những năm
qua.
Mặc dù chính thức được thành lập từ năm 2002 nhưng chi nhánh Bắc Hà
Nội của NH ĐT&PT Việt Nam đã có bề dày hoạt động trên 20 năm tại địa bàn
huyện Gia Lâm. Sở dĩ như vậy là do Chi nhánh Bắc Hà Nội được thành lập trên cơ
sở : Chi nhánh NH ĐT&PT huyện Gia Lâm tách khỏi Sở giao dịch I của NH
ĐT&PT Việt Nam và trở thành chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng ĐT & PT.
Hơn 20 năm hoạt động chi nhánh đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát
triển kinh tế của huyện Gia Lâm. Kế thừa được những kinh nghiệm hoạt động,
lượng khách hàng truyền thống của chi nhánh cũ, đồng thời kết hợp với việc ứng
dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, triển khai nhiều chính sách khách hàng hiệu

quả, trong hơn 3 năm hoạt động chi nhánh Bắc Hà Nội đã có những bước phát triển
đáng ghi nhận như sau:
2.1.6.1 Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là 1 hoạt động mang tính chất truyền thống của mỗi ngân hàng, đóng vai trò
khởi nguồn mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Chi
nhánh Bắc Hà Nội rất chú trọng đến công tác huy động vốn. Mặc dù nằm ở vị trí không thuận lợi
(xa khu dân cư và thương mại tập trung, không tiện cho khách hàng giao dịch) song với uy tín và
năng lực hoạt động tốt, chi nhánh đã thu hút được một lượng khách hàng lớn và thường xuyên. Có
thể thấy sự tăng trưởng của nguồn vốn của chi nhánh qua các năm ở một số chỉ tiêu như sau :
- Tổng nguồn vốn: Năm 2005 tăng 211 tỷ đồng so với năm 2004
Năm 2004 tăng 202 tỷ đồng so với năm 2003
Trong đó đáng chú ý nhất là sự tăng trưởng nhanh chóng của lượng vốn huy động từ tiền
gửi kì hạn của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi tiết kiệm : Năm 2005 tăng 18,3% so với năm 2004
Năm 2004 tăng 20,7% so với năm 2003
- Tiền gửi có kì hạn: Năm 2005 tăng 19,6 % so với năm 2004
Năm 2004 tăng 58% so với năm 2003
Có thể nói 2 loại hình thức huy động truyền thống này vẫn có sức thu hút mạnh mẽ người
dân và các tổ chức. Điều này cũng cho thấy uy tín chi nhánh trên địa bàn quận Long Biên ngày
càng tăng lên. Bên cạnh đó tiền gửi theo kì hạn 12 tháng của chi nhánh cũng chiếm số lượng lớn :
hơn 55% tổng nguồn vốn huy động trở lên trong cả 3 năm. Sự tăng trưởng của nguồn vốn dài hạn
sẽ giúp cho hoạt động cho vay trung, dài hạn của ngân hàng có điều kiện phát triển hơn, đồng thời
giảm bỏt rủi ro thanh khoản khi phải dùng nguồn ngắn hạn cho vay. Tuy nhiên,vẫn còn sự không
ổn định của các nguồn tiền gửi khác như: chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu….(3 năm qua đều giảm đi).
Do đó chi nhánh cần có biện pháp khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn.
2.1.6.2 Hoạt động tín dụng.
Sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp và khu dân cư mới trên địa bàn huyện
Gia Lâm đã làm tăng nhu cầu về vốn đầu tư mở rộng sản suất, tạo thêm nhiều cơ hội cho vay đối
với các ngân hàng trên địa bàn. Chi nhánh đã tích cực trong việc tìm kiếm và thu hút khách hàng
bằng nhiều chính sách khách hàng hấp dẫn. Kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm như sau:

(Đơn vị : tỷ đồng)
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng dư nợ 992 1018 1333
* Theo kì hạn
- Ngắn hạn.
992
675
1018
743
1333
809

×