Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG THUÊ MUA TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VCB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.1 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG THUÊ MUA TẠI CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH VCB.
2.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH VCB.
Công ty Cho thuê Tài chính VCB thành lập theo quyết định số
108/1998/QĐ- NHNN5 tháng 03 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
là doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập. Công ty là một tổ chức tín dụng phi
Ngân hàng với chức năng chính là cung cấp vốn trung và dài hạn thông qua cho
thuê tài chính. Hình thức sở hữu 100% vốn nhà nước. Công ty chính thức đi hoạt
động ngày 23/07/1998.
Tên giao dịch: Công ty Cho thuê Tài Chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam.
Tên giao dịch quốc tế: VCB LEASING COMPANY.
Địa chỉ liên hệ: Tầng 3 tòa nhà 10B Phố Tràng Thi, Quận Hoàn Kiếm,
Thành Phố Hà Nội.
Công ty thuê mua Tài chính NH NT Việt Nam được thành lập trên cơ sở
Công ty Thuê mua của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Công ty này được
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam lập ra để thử nghiệm nghiệp vụ cho thuê tài
chính. Sau khi Công ty CTTC NHNTVN ra đời, Công ty Thuê mua NHNN được
tuyên bố giải thể.
Trước đây, NHNTVN còn có một cho thuê tài chính có tên gọi là Công ty
Cho thuê tài chính Việt Nam (VLC). Sau khi phía Nhật Bản gặp khó khăn về tài
chính đã xin rút khỏi liên doanh. Ngân hàng Ngoại Thương đã mua lại phần vốn
góp của Nhật Bản và sát nhập VLC với Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam thành một công ty duy nhất lấy tên gọi là Công ty Cho
thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Ban đầu Công ty có trụ sở chính tại số 10 Thiền Quang, Quận Hai Bà Trưng
Hà Nội – Hà Nội. Nhận thấy quy mô của công ty cần phải mở rộng hơn vì thế
Ngày 14/08/2006 Công ty đã khai trương trụ sở mới ở số 10b Phố Tràng Thi nhằm
đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động cho thuê tài sản. Khi mới thành lập, vốn điều
lệ của công ty là 55 tỷ đồng, tổng số nhân sự có 9 cán bộ và nhân viên. Đến nay,


vốn điều lệ của Công ty đã tăng lên 100 tỷ đồng. Lượng vốn hoạt động (dư nợ cho
thuê) đã tăng lên khoảng 1100 tỷ đồng. Số lượng cán bộ công nhân viên hiện nay
lên tới trên 70 cán bộ nhân viên.
Năn 2004, Chi nhánh của công ty tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã
được thành lập và hoạt động dưới hình thức chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Mặc
dù mới thành lập nhưng chi nhánh đã có những bước tăng trưởng tương đối vững
chắc. Bên cạnh đó, Địa bàn hoạt động của VCB Leasing cũng vươn tới nhiều tỉnh
thành trong cả nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa
đủ điều kiện tiếp cận với tín dụng thương mại.
2.2 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VCB.
Để có thể thành công trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản
của mình, đồng thời có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh giữa
các công ty cho thuê tài chính, Công ty Cho thuê Tài chính đã xây dựng cho mình
một hệ thống quản lý đặc thù nhằm giúp công ty thực hiện có hiệu quả hoạt động
cho thuê tài chính.
BAN GIÁM ĐỐC
Kiểm tra nội bộ
Phòng kinh doanh Phòng tổng hợp Phòng kế toán NQHC – NS - NQ
Chi nhánh công ty cho thuê tài chính NHNTVN tại TP HCM
2.2.1Tổ chức quản lý trong công ty cho thuê tài chính Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động cho thuê tài sản và mục đích quản lý hiệu
quả, VCB Leasing đã tiến hành tổ chức quản lý theo sơ đồ tổ chức sau:
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành công ty.
2.2.2Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban của công ty cho thuê
tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
2.2.2.1Phòng quan hệ khách hàng
Đầu mối trong công tác duy trì, tìm kiếm, khai thác và phát triển cơ sở
khách hàng cho thuê tài chính (CTTC).

Thẩm định các dự án xin thuê theo đúng quy trình nghiệp vụ CTTC của
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Trực tiếp hoặc gián tiếp theo dõi sát tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng và tiến hành thu nợ.
Làm các thủ tục nhập khẩu, mua bán tài sản để CTTC theo đúng quy định.
2.2.2.2Phòng Quản lý rủi ro:
∗ Quản lý rủi ro:
Quản lý rủi ro trước cho thuê: ập báo cáo độc lập về các khía cạnh rủi ro của
các dự án cho thuê tài chính do phòng Kinh doanh chuyển sang.
Quản lý rủi ro trong cho thuê: Đề nghị phòng kinh doanh cung cấp báo cáo
tài chính của những dự án đã được chấp thuận cho thuê để phân tích sâu hơn, sát
hơn tình hình tài chính của các khách hàng.
∗ Quản lý tín dụng:
Cụ thể hóa các quy định, quy chế của NHNN, NHNT.. thành các văn bản
hướng dẫn có tính bắt buộc áp dụng chung cho hệ thống công ty CTTC NHNTVN.
Đầu mối trong việc soạn thảo, bổ xung bản quy trình nghiệp vụ CTTC công
ty CTTC NHNTVN.
2.2.2.3Phòng kế toán:
∗ Kế toán tài chính.
Theo dõi và quản lý về vốn và tài sản của toàn công ty CTTC NHNTVN.
Phối hợp với phòng tổng hợp xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của
toàn hệ thống công ty CTTC NHNTVN.
∗ Kế toán giao dịch.
Hạch toán và theo dõi các khoản nợ cho thuê tài chính.
Theo dõi và hạch toán kế toán mảng huy động vốn
2.2.2.4Phòng tổng hợp:
Tham mưu điều hành: Xây dựng chiến lược phát triển chung của công ty
từng thời kì trình giám đốc phê duyệt.
Quản trị vốn và lãi suất.
Hàng năm, Lập kế hoạch vốn như các hình thức huy động vốn và sử dụng

vốn. Theo dõi việc tuân thủ các quy định về an toàn vốn.
Theo dõi lãi suất trên thị trường, tính toán lãi suất đầu vào và đầu ra của
công ty.
Lập báo cáo tổng hợp.
Lập và lưu trữ báo cáo thống kê định kì theo quy định của NHNNVN,
NHNTVN và của Tổng cục thống kê.
Lập kế hoạch tổng hợp (kế hoạch kinh doanh, tài chính, lao động, tiền
lương) của toàn công ty.
2.2.2.5Phòng hành chính, Nhân sự và ngân quỹ:
Hành chính quản trị: Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, lễ tân của Công
ty CTTC NHNTVN.
Quản lý nhân sự, tiền lương: Quản lý hồ sơ nhân sự toàn hệ thống công
ty CTTC NHNVN, xây dựng các quy chế về lao động, tiền lương, chế độ phụ cấp
hàng năm, xây dựng kế hoạch lao động tiền lương theo định kỳ
Ngân quỹ: Thu tiền thuê từ khách hàng và chi tiêu trong cơ quan bằng tiền
mặt.
2.2.2.6Phòng kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát toàn diện và thống nhất mọi hoạt động trong hệ thống công ty
CTTC NHNTVN, kịp thời phát hiện sai lầm, thiếu xót của các bộ phận trong toàn
công ty, phản ánh với giám đốc để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
2.3ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH VCB.
2.3.1.Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty Cho thuê Tài
chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động do tồn tại một số hạn chế mà Công ty Cho thuê
Tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chỉ thực hiện một số hoạt động kinh
doanh chính sau:
Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và thủy lợi, thiết bị xây dựng
công trình và khai khoáng, các dây truyền công nghệ và thiết bị công nghiệp, thiết
bị y tế, thiết bị nâng cao thủy lực, cơ khí chính xác, thiết bị viễn thông văn phòng,

thiết bị chuyên ngành và các loại động sản khác. Đây là hoạt
động mang lại doanh thu và lợi nhuận chính của công ty.
Cho thuê lại tài sản (tái cho thuê) nhưng số hợp đồng dạng này còn ít.
Về công tác huy động vốn để thực hiện các hoạt động mua tài sản cho thuê
thì hiện nay công ty cho thuê tài chính chỉ thực hiện vay vốn từ NHNT.
Thực hiện tư vấn miễn phí về chủng loại tài sản, kĩ thuật của tài sản
Thực hiện dịch vụ ủy thác nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu cho thuê các
loại tài sản mà cần phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Vay ngoại tệ từ Ngân hàng mẹ và thực hiện các hợp đồng cho thuê tài sản
bằng ngoại tệ là đồng đô la.
2.3.2 Khách hàng sử dụng các dịch vụ do công ty cho thuê
tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cung cấp.
Hiện nay công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương có trụ sở
chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, có thể nói
địa bàn hoạt động của công ty đã vươn tới nhiều khu vực tỉnh thành trong cả nước
mà cụ thể là khu vực miền bắc và khu vực miền nam. Công ty Cho thuê tài chính
đã đi sâu vào khai thác một thị trường rộng lớn ở các tỉnh và miền trong cả nước,
nơi mà nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh rất lớn. Từ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có đủ điều kiện có thể tiếp cận với
tín dụng thương mại.
Đối tượng mà công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
thực hiện cho thuê chủ yếu là một số ngành kinh tế như phương tiện giao thông
vận tải, ngành in ngành ảnh, thiết bị sản xuất, thiết bị xây dựng, như vậy đối tượng
sử dụng tín dụng của công ty còn rất hạn chế, chưa đa dang. Hơn nữa, hạn mức
vốn tín dụng mà công ty có thể cung cấp cho khách hàng còn hạn chế.
2.4 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH VCB.
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tuy mới
thành lập được 8 năm nhưng nó đã tạo dựng được một thương hiệu mạnh trên thị
trường và tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc. Có thể nói trong những năm qua

công ty đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng bên cạnh đó cũng gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động của mình.
2.4.1Về tình hình tài chính của công ty:
Dựa trên báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2004, 2005, 2006, có
thể rút ra một số nhận định về quá trình phát triển của công ty.
BẢNG 2. 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH QUA CÁC NĂM.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 %2006so với 2005
Vốn điều lệ 75 000 100 000 100 000 0%
Tổng tài
sản
557
570.1
940
431.2
1 314 576 1.39%
VCSH 98
720.3
148
742.1
210
332.16
1.41%
Vay VCB
VN
433
264.9
733
988.4
1.008

417.7
1.37%
TN Sau
Thuế
7
668.02
9
991.48
12 784.5 1.27%
Nguồn : Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004, 2005, 2006 của Công ty Cho thuê
tài chính- VCB.
Về Tổng Tài sản Các chỉ tiêu của công ty đều tăng lên với một mức tuyệt
đối rất lớn. Những con số tương đối cũng cho thấy quy mô hoạt động của Công ty
Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đang ngày càng mở rộng
trong nhiều lĩnh vực hơn, thể hiện ở quy mô tổng tài sản năm 2005 tăng lên là 1.68
lần so với 2004, và tổng tài sản năm 2006 tăng 1.4 lần so với năm 2005, và tổng tài
sản năm 2006 đã đạt được con số tuyệt đối là 1.314.576 triệu. Hơn nữa, Lượng vốn
chủ sở hữu cũng tăng khoảng 1.5 lần mỗi năm chứng tỏ Công ty ngày càng có khả
năng tự chủ về mặt tài chính. Tuy nhiên phần trăm vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
còn ở mức thấp trong cả ba năm đều chỉ chiếm 15% đến 17%.
Về huy động vốn từ bên ngoài. Công ty hoàn toàn chỉ vay vốn từ Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình và đồng
thời để bù đắp sự thiếu hụt vốn cho thuê. Năm 2005, Công ty đã vay của Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam 734 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2004. Năm 2006,
vốn vay từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là 768.5 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn
hạn là 95 tỷ đồng, ngoài ra công ty còn thực hiện vay từ ngân hàng mẹ là
Vietcombank TW bằng đồng đô la khoảng 8.5 tỷ Đô la Mĩ. Trong cơ cấu nguồn
vốn của Công ty thì vốn vay của Vietcombank TW chiếm đến 80% tổng nguồn
vốn. Tất cả số tiền này đều đã được Công ty cho thuê tài chính sử dụng hết để cho
thuê tài chính. Ngoài ra, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt

Nam không tiến hành nghiệp vụ huy động vốn từ bất kì tổ chức tín dụng nào khác.
Về thu nhập sau thuế. Năm 2005, Lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 9.9 tỷ
đồng tăng 30% của năm 2004. Năm 2006 là 12.784 triệu đồng, tăng 27% so với
năm 2005. Lợi nhuận sau thuế có được là nhờ những khoản thu từ cho thuê là chủ
yếu chiếm đến gần 100% các khoản thu từ lãi. Tuy phải trả lãi cho Vietcombank
TW do sử dụng vốn từ ngân hàng này, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty
vẫn đạt mức cao và ổn định, công ty làm ăn có lãi.
2.4.2Dư nợ cho thuê và những rủi ro hoạt động cho thuê.
Xét về hoạt động cho thuê tài chính thì chỉ tiêu dư nợ cho thuê và chỉ tiêu nợ
quá hạn đóng vai trò quan trọng vì nó cho biết tình hình cho thuê của công ty đang
đi một cách thuận lợi hay không, đồng thời chỉ tiêu nợ quá hạn đánh giá rủi ro của
việc cho thuê tài sản của công ty.
BẢNG 2.2 : TỔNG DƯ NỢ CHO THUÊ VÀ NỢ QUÁ HẠN
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006
Tổng dư nợ cho thuê 540 412.8 819 437.4 1 101 110.2
Nợ quá hạn 4 860.6 21 988.4 22 751.7
Nợ quá hạn dưới 180 ngày 1 528.6 11 074.6
Nợ quá hạn 181 – 360 ngày 2 422.4 7 558.2
Nợ quá hạn trên 360 ngày 909.6 3 355.6

×