Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bài điểm 9 So sánh quyền năng chủ thể Luật quốc tế của quốc gia và tổ chức quốc tế liên chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.58 KB, 7 trang )

MỞ ĐẦU
Từ khi mới xuất hiện cho đến nay, chức năng chính của Luật quốc tế là điều chỉnh
các mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau, bởi vậy chủ thể chính của Luật quốc tế trong
lịch sử phát triển của nó là các quốc gia. Bên cạnh đó còn có các tổ chức liên chính phủ,
các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập và tư cách chủ thể Vatican cũng được xem là
chủ thể Luật quốc tế. Trong thực tế, số lượng cũng như quyền năng của từng loại chủ thể
bị chi phối bởi phạm vi các quan hệ được Luật quốc tế điều chỉnh và trong một chừng
mực nhất định, phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể trong mỗi gia đọan phát triển.
Trước tình hình đó, trong Luật quốc tế đặt ra vấn đề tồn tại nhiều loại chủ thể khác nhau
bên cạnh chủ thể truyền thống là các quốc gia, đặc biệt là vấn đề về quyền năng chủ thể
của Luật quốc tế.
Để làm rõ hơn một phần về sự giống và khác nhau về quyền năng chủ thể Luật
quốc tế của các chủ thể, nên em đã chọn đề bài số 1: “So sánh quyền năng chủ thể Luật
quốc tế của quốc gia và tổ chức quốc tế liên chính phủ” để thực hiện bài tập học kỳ của
mình.

NỘI DUNG
I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN NĂNG CHỦ THỂ LUẬT QUỐC TẾ
1. Giải thích một số khái niệm
1.1.
Chủ thể Luật quốc tế
Chủ thể của Luật quốc tế là những thực thể đang tham gia hoặc có khả năng
tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế một cách độc lập, có đầy đủ quyền và nghĩa
1


vụ quốc tế và khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế từ những hành vi mà
chính chủ thể thực hiện.1
1.2.


Quốc gia

Quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu của Luật quốc tế. Theo Điều 1 Công ước
Montevideo năm 1933 thì: “Một quốc gia với tư cách là chủ thể của luật pháp quốc tế
nếu có các tiêu chí sau: a) Dân cư thường trú; b) Lãnh thổ xác định; c) Chính quyền;
và d) Khả năng tham gia vào quan hệ với các quốc gia khác.”2
1.3.

Tổ chức quốc tế liên chính phủ

Tổ chức quốc tế liên chính phủ là thực thể liên kết chủ yếu các quốc gia độc
lập, có chủ quyền, được thành lập và hoạt động trên cơ sở điều ước quốc tế, có hệ
thống các cơ quan để duy trì hoạt động thường xuyên theo đúng mục đích, tôn chỉ của
tổ chức đó và có quyền năng chủ thể luật quốc tế riêng biệt với các thành viên và các
chủ thể khác.3
2. Quyền năng chủ thể Luật quốc tế

Quyền năng chủ thể Luật quốc tế là những phương diện thể hiện khả năng
pháp lý đặc trưng của những thực thể pháp lý được hưởng những quyền và gánh vác
những nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý trong quan hệ quốc tế theo quy định của Luật
quốc tế. Quyền năng chủ thể bao gồm hai phương diện và chỉ khi có đầy đủ hai
phương diện này thì mới được coi là chủ thể của Luật quốc tế:
-

-

Năng lực pháp luật quốc tế là khả năng chủ thể của Luật quốc tế được mang những
quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế, khả năng này được ghi nhận trong các quy phạm
quốc tế.
Năng lực hành vi quốc tế là khả năng chủ thể được thừa nhận trong Luật quốc tế bằng

những hành vi pháp lý độc lập của mình, tự tạo ra cho bản thân quyền năng chủ thể và
có khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế do các hành vi của mình gây ra.
2.1.
Quyền năng chủ thể Luật quốc tế của quốc gia
Quyền năng chủ thể Luật quốc tế của quốc gia là tổng thể những quyền và
nghĩa vụ mà quốc gia có được khi tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế. Quốc gia là
chủ thể duy nhất của Luật quốc tế có quyền năng đầy đủ khi tham gia quan hệ quốc tế.
Quyền năng này được hình thành dựa trên chủ quyền – thuộc tính tự nhiên vốn có của
quốc gia. Khi tham gia quan hệ quốc tế, quốc gia là chủ thể tự xác định phạm vi

1 Giáo trình Luật quốc tế - Trường Đại học Luật Hà Nội – NXB. Công an nhân dân – Hà Nội 2019
2 Công ước Montevideo
3 Giáo trình Luật quốc tế - Trường Đại học Luật Hà Nội – NXB. Công an nhân dân – Hà Nội 2019

2


quyền và nghĩa vụ cho chính mình được ghi nhận trong các điều ước quốc tế mà quốc
gia ký kết hoặc tham gia hay tồn tại dưới dạng tập quán quốc tế.
Với tư cách là chủ thể cơ bản và chủ yếu của Luật quốc tế, quốc gia có các
quyền cơ bản sau: Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi; Quyền được tự vệ cá
nhân hoặc tự vệ tập thể; Quyền được tồn tại trong hòa bình và độc lập; Quyền bất khả
xâm phạm về lãnh thổ; Quyền được tham gia vào việc xây dựng các quy phạm pháp
luật quốc tế; Quyền được trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế phổ biến.
Bên cạnh việc hưởng những quyền lợi trên, quốc gia cũng phải gánh vác những
nghĩa vụ tương ứng như: Tôn trọng chủ quyền của các quốc gia; Tôn trọng sự bất khả
xâm phạm về lãnh phổ của các quốc gia khác; Không áp dụng vũ lực và đe dọa dùng
vũ lực; Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; Hợp tác hữu nghị với các
quốc gia khác nhằm duy trì hòa bình, an ninh quốc tế; Tôn trọng nguyên tắc bình đẳng
trong quan hệ quốc tế; Tôn trọng những quy phạm Jus Cogens và những cam kết quốc

tế; Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các phương pháp hòa bình.
Tùy thuộc vào ý chí của các quốc gia, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của quốc
gia được thực hiện một cách độc lập hoặc hợp tác với các quốc gia khác. Trong thực
tiễn quan hệ quốc tế, quốc gia có thể tự hạn chế một số quyền và nghĩa vụ của mình
trong những phạm vi và lĩnh vực nhất định với điều kiện sự tự hạn chế này phù hợp
với các quy định của Luật Quốc tế. Ví dụ: Thụy Sĩ tự hạn chế quyền và nghĩa vụ của
mình khi tuyên bố theo đuổi con đường trung lập.
Bên cạnh đó, cũng có trường hợp các quốc gia có thể gánh vác thêm
quyền và nghĩa vụ bổ sung nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Ví dụ:
vecto của 5 thành viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc. Ngoài
quyền và nghĩa vụ cơ bản như các thành viên khác họ cũng gánh vác thêm
quyền và nghĩa vụ khác.

những
Quyền
những
những

Tuy nhiên, những việc làm này không nhằm mục đích đưa đến một kết quả là
quốc gia tự hạn chế hay mở rộng hơn chủ quyền đã được quy định trong quy chế pháp
lý của quốc gia, mà quốc gia đang thực hiện chủ quyền về đối ngoại của mình xuất
phát từ ý chí tự nguyện của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
2.2.

Quyền năng chủ thể Luật Quốc tế của tổ chức quốc tế liên chính phủ

Quyền năng chủ thể Luật quốc tế của tổ chức quốc tế liên chính phủ là khả
năng tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế của tổ chức với tư cách chủ thể độc
lập. Quyền năng chủ thể Luật quốc tế của tổ chức quốc tế liên chính phủ là quyền
năng mang tính chất phái sinh và hạn chế. Bởi lẽ, quyền năng chủ thể luật quốc tế liên

chính phủ không xuất phát từ thuộc tính tự nhiên vốn có của tổ chức mà quyền năng
này do các thành viên của tổ chức thỏa thuận trao cho. Số lượng quyền và nghĩa vụ
của mỗi tổ chức quốc tế liên chính phủ tùy thuộc vào quyết định của các thành viên.
3


Do đó, mỗi tổ chức quốc tế liên chính phủ có các quyền và nghĩa vụ riêng biệt và nó
được ghi nhận trong điều lệ của tổ chức quốc tế.
Tổ chức quốc tế liên chính phủ có các quyền cơ bản sau đây: Quyền tham gia
vào quá trình xây dựng các nguyên tắc và quy phạm của Luật quốc tế; Quyền nhận cơ
quan đại diện của các quốc gia thành viên và nhận quan sát viên thường trực của các
quốc gia chưa phải là thành viên và cử đại diện của mình đến các quốc gia này;
Quyền được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; Quyền được trao đổi đại
diện với các tổ chức liên chính phủ khác; Quyền được yêu cầu có các kết luận tư vấn
của tòa án quốc tế của Liên hợp quốc; Quyền được giải quyết các tranh chấp phát sinh
giữa các quốc gia thành viên của tổ chức và giữa các quốc gia thành viên với tổ chức
quốc tế đó; Hưởng các quyền theo quy định của điều ước quốc tế mà tổ chức tham gia
kí kết với các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế khác.
Tương ứng với các quyền là các nghĩa vụ mà tổ chức quốc tế liên chính phủ
phải thực hiện như: Nghĩa vụ tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế; Tôn
trọng các quyền của các chủ thể khác của Luật quốc tế, không vi phạm chủ quyền và
can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia; Chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế về
các hành vi của mình; Tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế ký với các chủ thể
khác của Luật quốc tế.
SO SÁNH VỀ QUYỀN NĂNG CHỦ THỂ LUẬT QUỐC TẾ CỦA QUỐC
GIA VÀ TỔ CHỨC QUỐC TẾ LIÊN CHÍNH PHỦ
1. Điểm giống nhau:
II.

Có thể thấy điểm giống nhau duy nhất giữa quốc gia và tổ chức quốc tế liên

chính phủ là cả hai đều là chủ thể của Luật quốc tế, đều có quyền năng chủ thể của
Luật quốc tế quy định. Đồng thời phải đều thỏa mãn các điều kiện của chủ thể Luật
quốc tế thì mới được hưởng quyền.
2. Điểm khác nhau
2.1.
Về cơ sở quyền năng chủ thể Luật quốc tế

Đối với quốc gia, cơ sở quyền năng chủ thể Luật quốc tế chính là chủ quyền –
thuộc tính chính trị pháp lý gắn liền với mỗi quốc gia. Đây là quyền năng nguyên
thủy, truyền thống gắn liền với quốc gia từ khi quốc gia xuất hiện, là quyền năng đầy
đủ và trọn vẹn nhất vì quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu của Luật quốc tế.
Còn đối với các tổ chức quốc tế liên chính phủ, quyền năng chủ thể Luật quốc
tế không dựa vào thuộc tính “tự nhiên” vốn có như quốc gia, mà quyền năng này được
ghi nhận ngay trong chính hiến chương, điều lệ thành lập nên tổ chức do các quốc gia
thỏa thuận thành lập. Vì vậy quyền năng chủ thể Luật quốc tế của tổ chức quốc tế liên
chính phủ mang tính phái sinh và hạn chế.
4


2.2.

Về phạm vi quyền năng chủ thể Luật quốc tế

Quốc gia thực hiện quyền năng chủ thể Luật quốc tế trong phạm vi rộng hơn so
với tổ chức quốc tế liên chính phủ.
Với các yếu tố cấu thành như: lãnh thổ xác định; dân cư cư trú thường xuyên,
chính phủ và khả năng tham gia quan hệ quốc tế; quốc gia có điều kiện và khả năng
tham gia vào nhiều lĩnh vực hợp tác khác nhau. Quyền năng chủ thể Luật quốc tế của
quốc gia thể hiện ở quyền lực tối cao trên phạm vi toàn lãnh thổ trong các lĩnh vực
thành lập, hành pháp, tư pháp, kinh tế xã hội, ANQP. Trong khi đó, mỗi tổ chức quốc

tế liên chính phủ được thành lập nhằm những mục đích nhất định (chính trị, quân sự,
kinh tế,…) nên quyền năng chủ thể Luật quốc tế mà các quốc gia thành viên trao cho
chúng cũng chỉ được giới hạn trong phạm vi các hoạt động để đảm bảo đạt được các
mục đích này.
Phạm vi quyền năng chủ thể của các tổ chức quốc tế liên chính phủ được xác
định trong điều lệ của chính tổ chức đó. Do đó, số lượng các quyền và nghĩa vụ của
các tổ chức quốc tế liên chính phủ khác nhau sẽ khác nhau. Điểm khác biệt này thể
hiện ở chỗ: Quốc gia có thể tham gia ký kết bất kỳ điều ước quốc tế nào xuất phát từ
lợi ích của chính mình. Còn tổ chức quốc tế liên chính phủ không tự xác định được
phạm vi quyền và nghĩa vụ cho mình khi tham gia quan hệ pháp lý quốc tế, mà tham
gia trong phạm vi được các thành viên trao quyền. Do đó, tổ chức quốc tế liên chính
phủ là chủ thể phái sinh, chủ thể có quyền năng hạn chế (không đầy đủ) của luật quốc
tế. Ví dụ: WTO chỉ được hoạt động trong lĩnh vực thương mại mà không được hoạt
động trong lĩnh vực hàng hải, hay ASEAN chỉ được hoạt động trong khuôn khổ các
nước Đông Nam Á, bị giới hạn phạm vi không gian.4
2.3.

Về nội dung quyền năng chủ thể Luật quốc tế

Do phạm vi quyền năng chủ thể Luật quốc tế của quốc gia rộng hơn nên đương
nhiên số lượng các quyền và nghĩa vụ chủ thể của quốc gia cũng nhiều hơn so với các
tổ chức quốc tế liên chính phủ. Có những quyền năng chủ thể mà chỉ thuộc về các
quốc gia mà tổ chức quốc tế liên chính phủ không thể có được. Ví dụ: quyền thành lập
các tổ chức quốc tế liên chính phủ, quyền chủ quyền và thực thi quyền lực trong lãnh
thổ…
Tuy nhiên, cũng có những quyền năng chủ thể Luật quốc tế của tố chức quốc tế
liên chính phủ có mà quốc gia lại không có.
Ví dụ: Việc Liên hợp quốc có quyền trừng phạt tập thể bằng quân sự đối với
các quốc gia vi phạm. Trong khi đó, các quốc gia chỉ có quyền phòng vệ chính đáng,
các quốc gia không được phép trừng phạt đơn lẻ nếu chưa được Luật quốc tế cho phép

4 />
5


KẾT LUẬN
Với quyền năng đặc biệt là quyền chủ quyền, quốc gia luôn giữ vị trí trung tâm
của mọi mối quan hệ pháp lý quốc tế, là chủ thể tự xác định phạm vi quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm pháp lý quốc tế cho chính mình và cho các chủ thể hay thực thể khác.
Trong khi đó, quyền năng chủ thể Luật quốc tế của tổ chức quốc tế liên chính phủ là
quyền năng hạn chế, quyền năng phái sinh. Vì vậy, mọi sự tham gia của các chủ thể
khác vào quan hệ pháp luật quốc tế đều bị chi phối, ảnh hưởng bởi vai trò trung tâm
của quốc gia.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật quốc tế, Trường đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân.
2. Giáo trình Công pháp quốc tế/ Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa Luật, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.
3. Công ước Montevideo 1933.
4. Bài viết: Định nghĩa và tư cách pháp lý của tổ chức quốc tế, tác giả Tran H.D.

Minh.
Link: />5. Bài viết: Tổ chức Liên Chính phủ (IGOs) là gì, tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân.
Link:
/>6. Bài viết: Trách nhiệm của ASEAN với các vấn đề an ninh trong khu vực, tác giả:
Phạm Ngọc Minh Trang.
Link: />
6



7



×