Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp hạn chế nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

VÕ THỊ KIM THẢO

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành

: Kinh tế tài chính, ngân hàng

Mã số

: 60. 31. 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Trần Quốc Tuấn

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


i

LỜI CAM ĐOAN


Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của
mình, cụ thể:
Tôi tên là: Võ Thị Kim Thảo
Sinh ngày 28 tháng 05 năm 1988 – Tại: ĐăkLăk
Quê quán: ĐăkLăk
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Á Châu
Là học viên cao học khóa 13 của Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM
Cam đoan đề tài: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Quốc Tuấn
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM ngày 08 tháng 10 năm 2013
Tác giả

VÕ THỊ KIM THẢO


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ ................................................ v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................vii

CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................... 1
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ................ 1
1.1.1 Tín dụng ngân hàng.......................................................................................... 1
1.1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng ................................................................................ 2
1.2 NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ............................................................................................................................ 3
1.2.1 Khái niệm về nợ xấu .......................................................................................... 3
1.2.2 Phân loại nợ xấu ................................................................................................. 4
1.2.3 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ........................................................................... 8
1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 8
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 10
1.2.4 Tác động của nợ xấu đến hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại .................... 13
1.2.5 Phƣơng pháp phòng ngừa - Quản lý nợ xấu .................................................... 15
1.2.5.1 Các nguyên tắc về quản lý nợ xấu của hiệp ước Basel ................................. 15
1.2.5.2 Các biện pháp xử lý nợ xấu ........................................................................... 17
1.3 XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM .................................................................................... 19
1.3.1 Xử lý nợ xấu của một số nƣớc Châu Á ............................................................ 19
1.3.1.1 Xử lý nợ xấu tại Hàn Quốc............................................................................ 19
1.3.1.2 Xử lý nợ xấu tại Trung Quốc......................................................................... 20
1.3.1.3 Xử lý nợ xấu tại Nhật Bản ............................................................................. 21
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................. 23
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 24


iii

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU ................................................................................................ 26

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ......................................... 26
2.2 THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU ........................................................................................... 28
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB trong thời gian qua ....................... 28
2.2.1.1 Tình hình huy động vốn ................................................................................. 28
2.2.1.2 Tình hình sử dụng vốn ................................................................................... 38
2.2.1.3 Tình hình hoạt động của các công ty ACB sở hữu 100% vốn ...................... 44
2.2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB qua các năm ................................. 46
2.2.2 Thực trạng nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng tại ACB ............................... 49
2.2.3 Tiêu chí quản trị rủi ro tín dụng tại ACB ......................................................... 54
2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠN CHẾ NỢ XẤU CỦA ACB .............................. 63
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc trong công tác hạn chế nợ xấu tại ACB.................... 63
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 65
2.3.2.1 Hạn chế ......................................................................................................... 65
2.3.2.2 Nguyên nhân.................................................................................................. 67
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................... 74
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU TRONG GIAI
ĐOẠN 2013 – 2015 .................................................................................................. 74
3.1.1 Tầm nhìn và sứ mệnh ....................................................................................... 74
3.1.2 Tham vọng và mục tiêu .................................................................................... 74
3.1.3 Định hƣớng chung của ACB ............................................................................ 75
3.2 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU .................... 76
3.2.1 Giải pháp hạn chế phát sinh nợ xấu tại ACB ................................................... 76
3.2.1.1 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay ................................ 76
3.2.1.2 Nâng cao ý thức đạo đức, nghề nghiệp cho các nhân viên kinh doanh ........ 78


iv


3.2.1.3 Củng cố lại hình ảnh thương hiệu của ngân hàng để thu hút khách hàng,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ................................................................ 79
3.2.1.4 Cơ cấu lại nợ cho khách hàng trên cơ sở nguồn thu đảm bảo chắc chắn và
cơ cấu phương án trả nợ khả thi .............................................................................. 81
3.2.1.5 Ngân hàng Á Châu cần lập lại trật tự kỷ cương, thực hiện nghiêm ngặt một
số quy định đã được nhà nước ban hành, đặc biệt chú trọng đối với những khoản
vay mới ...................................................................................................................... 82
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại ACB......................................... 83
3.2.2.1 Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp ........ 83
3.2.2.2 Ngân hàng cần chuyển một phần nợ gốc thành trái phiếu trung hạn, nhằm
hỗ trợ thanh khoản cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp tồn tại phát triển đồng
thời giúp ngân hàng giải quyết được nợ xấu ............................................................ 85
3.2.2.3 Ngân hàng có thể xem xét việc bán nợ xấu cho Công ty TNHH MTV Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) ................................................. 85
3.3 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 86
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................. 86
3.3.1.1 Giải pháp khắc phục suy giảm và duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững là
một giải pháp quan trọng trong hạn chế tốc độ tăng của nợ xấu. ............................ 87
3.3.1.2 Chính phủ cần có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xử lý
nhanh hàng tồn kho và phá băng thị trường bất động sản ....................................... 88
3.3.1.3 Những giải pháp hạn chế, tiến tới giải quyết dứt điểm tình trạng sở hữu
chéo, từ đó góp phần hạn chế nợ xấu của hệ thống ngân hàng. ............................... 89
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................................ 90
3.3.2.1 Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát. .............................. 90
3.3.2.2 VAMC và thị trường mua bán nợ xấu ........................................................... 91
3.3.2.3 Xây dựng được một hệ thống xếp hạng tín dụng thống nhất trong toàn
ngành ......................................................................................................................... 92
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 95


v

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng số liệu:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại ACB ............................................................. 29
Bảng 2.2: Tiền gửi của khách hàng theo loại tiền tệ tại ACB................................... 36
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn tại ACB ............................................................... 40
Bảng 2.4: Lợi nhuận trƣớc thuế hợp nhất tại ACB ................................................... 47
Bảng 2.5: Cho vay khách hàng theo nhóm nợ và tỷ lệ nợ xấu tại ACB. .................. 50
Bảng 2.6: Tài sản thế chấp của khách hàng tại ACB ................................................ 61
Bảng 2.7: Quỹ dự phòng và sử dụng quỹ dự phòng tại ACB ................................... 63
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại ACB ......................................................... 30
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của các NHTM tại Việt Nam ........................ 34
Biểu đồ 2.3: Tiền gửi của khách hàng theo loại tiền tệ tại ACB .............................. 37
Biểu đồ 2.4: Dƣ nợ cho vay khách hàng của các NHTM tại Việt Nam ................... 39
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận trƣớc thuế hợp nhất của các NHTM tại Việt Nam .............. 46
Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận trƣớc thuế hợp nhất tại ACB ............................................... 47
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ xấu tại ACB ............................................................................ 51
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam .......................................... 52
Biểu đồ 2.9: Nợ xấu của khách hàng tại ACB .......................................................... 54


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng


NH

Ngân hàng thƣơng mại

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NH TMCP

Doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHNN

Tổ chức tín dụng

TCTD

Công ty quản lý tài sản

AMC


Công ty mua bán nợ xấu quốc gia

VAMC

Chi nhánh

CN

Phòng giao dịch

PGD

Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

Rủi ro tín dụng

RRTD

VND

Đồng Việt Nam

USD

Đô la Mỹ

Trách nhiệm hữu hạn


TNHH

Ngân hàng TMCP Á Châu

ACB

Ngân hàng TMCPQuân Đội

MB

Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam

Techcombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

Sacombank

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam

Eximbank


vii

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ xấu, nhƣ lịch sử kinh tế thị trƣờng cho thấy, đã đặt nhiều nền kinh tế, kể
cả những nền kinh tế phát triển cao, vào tình trạng đặc biệt nguy hiểm. Nền kinh tế

Nhật Bản 20 năm trƣớc, vào thập niên của thế kỷ trƣớc, đã lâm vào tình trạng này.
Vì nhiều lý do, mà tựu trung lại, là vì không giải tỏa đƣợc "cục máu đông" - nợ xấu
kịp thời, mà nền kinh tế Nhật Bản, đã đánh mất 20 năm tăng trƣởng cho tới tận hôm
nay. Gần đây hơn, nền kinh tế Mỹ, với một cấu trúc phức tạp hơn, song thực chất
vẫn là nợ xấu vì "cho vay dƣới chuẩn" quá trớn, rồi một số nền kinh tế khu vực
Châu Âu lâm vào nợ công - một thứ nợ xấu đặc biệt mà phía sau khoản nợ đó vẫn là
bóng dáng của nhiều NH - đã và hiện tại vẫn chƣa thoát khỏi nguy cơ sụp đổ.
Đối với nền kinh tế nƣớc ta, mặc dù vấn đề nợ xấu mới nổi lên chƣa lâu,
song hậu quả mà nó gây ra đã đủ nghiêm trọng, cụ thể DN không thể vay, NH
không thể cho vay, toàn bộ trục sản xuất và lƣu thông của cải xã hội bị đình trệ.
Không khó để hình dung điều gì đang xảy ra cho nền kinh tế đang lâm vào trình
trạng đó.
Tuy nhiên, những câu hỏi lớn - nợ xấu từ đâu ra? Hệ lụy của nợ xấu là gì?
Bằng cách nào để giải tỏa "cục máu đông"? Và quan trọng hơn - làm gì để triệt tiêu
không chỉ "cục máu đông" mà là cơ chế sinh ra nó?
Trƣớc tình hình đó, tôi nhận thấy vấn đề cấp bách hiện nay là tìm kiếm câu
trả lời - làm gì để triệt tiêu không chỉ cục máu đông mà là cơ chế sinh ra nó để
nhanh chóng khôi phục sự lƣu thông bình thƣờng của hệ thống huyết mạch trong
nền kinh tế. Và đây cũng là lý do tôi chọn đề tài:
“GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY”


viii

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Những công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài Hạn chế nợ xấu mà
tác giả nghiên cứu gồm:
Luận án thạc sĩ kinh tế của tác giả Hồ Việt Anh "Xử lý nợ xấu tại Công ty
cho thuê tài chính II - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam"

bảo vệ tại Đại học Ngân hàng TPHCM, tháng 10 năm 2012. Nội dung đề tài này chỉ
mới đƣa ra các giải pháp xử lý nợ xấu tại Công ty cho thuê tài chính.
Luận án thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Kỳ Viễn "Quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long" bảo vệ tại Đại học Ngân hàng
TPHCM, tháng 05 năm 2013. Nội dung của đề tài đề cập đến Quản lý nợ xấu, trong
đó đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nợ xấu tại NH, tuy
nhiên chƣa đề cập đến các giải pháp xử lý nợ xấu.
Luận án thạc sĩ kinh tế của tác giả Phạm Hoàng Anh Tuấn "Hạn chế và xử lý
nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh
tỉnh Tiền Giang" bảo vệ tại Đại học Ngân hàng TPHCM, tháng 11 năm 2008. Nội
dung của luận văn đề cập đến thực trạng nợ xấu, nguyên nhân phát sinh nợ xấu
trong hoạt động cấp tín dụng, những hạn chế còn tồn tại, từ đó đƣa ra các giải pháp
để xử lý và hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Tiền Giang. Đây là một nghiên cứu rất gần với nội dung của đề tài luận án, tuy
nhiên, nghiên cứu này đƣợc thực hiện vào năm 2008, khi đó Việt Nam chỉ mới gia
nhập WTO cũng nhƣ khủng hoảng kinh tế thế giới mới bùng phát. Vận dụng những
nghiên cứu này luận văn cũng đề cập đến các vấn đề đã đƣợc đề cập tại luận án trên
nhƣng tại NH Á Châu trong giai đoạn hiện nay, sau 5 năm Việt Nam gia nhập WTO
cũng nhƣ tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới vào nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hệ thống NH Việt Nam nói riêng sau 5 năm khủng hoảng kinh tế.
Ngoài ra còn nhiều luận văn, nghiên cứu và những bài báo trên tập san
chuyên ngành có nội dung liên quan đến đề tài, tuy nhiên có thể khẳng định đề tài
Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn hiện nay là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng,


ix

không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố toàn bộ nội dung này bất
kỳ ở đâu.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng nợ xấu tại NHTMCP
Á Châu, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại đồng thời tìm
ra những nguyên nhân và đƣa ra một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại NH.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn thực trạng nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng tại NHTMCP Á
Châu trong những năm gần đây làm đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu về tình hình nợ xấu trong những năm gần đây tại NHTMCP
Á Châu, sau đó sử dụng phƣơng pháp so sánh để đƣa ra những nhận xét, đánh giá.
Từ thực trạng nợ xấu tại NH, sử dụng phƣơng pháp đánh giá và phân tích tìm ra
những hạn chế còn tồn tại trong việc hạn chế nợ xấu, nguyên nhân gây ra những hạn
chế đó và đƣa ra những giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong hoạt động cấp tín
dụng tại NH Á Châu.
6. Kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu trong
giai đoạn hiện nay.


1

CHƢƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
NHTM hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài gắn liền với sự

phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã tác động rất lớn
và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế
hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì
NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu đƣợc.
Theo điều 4 khoản 2 và 12 Luật các TCTD năm 2010: "NHTM là một TCTD
thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động có liên quan. Hoạt động NH là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh
toán". [12]
Trong các hoạt động của NHTM, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và cũng đem lại thu nhập lớn nhất cho
các NH. Vậy tín dụng NH đƣợc định nghĩa nhƣ thế nào?
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH, các TCTD với các
pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng, NH đóng
vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng NH đƣợc thể hiện qua
hai khâu: huy động vốn và cho vay.
Với khâu huy động vốn: NH là một chủ thể đi vay, huy động khai thác các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chƣa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay.
Hoạt động này đƣợc thực hiện dƣới các hình thức NH huy động tiền gửi từ các cá
nhân, DN, vay mƣợn qua các hợp đồng hoặc dƣới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu NH trên thị trƣờng.
Với khâu cho vay: Trên cơ sở nguồn vốn huy động đƣợc, NH sẽ thực hiện
phân phối cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Đối


2

tƣợng cho vay chủ yếu là các DN, các tổ chức kinh tế, cá nhân với mục đích sử
dụng vốn tín dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng .

Với vai trò này, NH đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp
ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân
phối lại vốn tiền tệ của tín dụng NH chính là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá
trình tái sản xuất xã hội đã thƣờng xuyên xuất hiện hiện tƣợng thừa vốn tạm thời ở
các tổ chức cá nhân này, trong khi đó ở các tổ chức cá nhân khác lại thiếu vốn cần
đƣợc bổ sung. Hiện tƣợng thừa vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số
lƣợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức, cá nhân trong khi
quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đƣợc tiến hành liên tục. Tín dụng thƣơng mại
cũng đã giải quyết quan hệ trực tiếp giữa các DN cần tiêu thụ hàng hóa với các DN
có nhu cầu sử dụng hàng hóa mà chƣa có tiền. Nhƣng hạn chế của tín dụng thƣơng
mại là không đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn với khối lƣợng, thời hạn khác nhau.
Chỉ có NH chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu
thuẫn khi NH vừa giữ vai trò là ngƣời đi huy động vừa giữ vai trò là ngƣời cho vay.
1.1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM, phản ánh hoạt động
đặc trƣng của NH, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại thu nhập lớn
nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho NH. Nhƣ vậy RRTD là gì?
Theo Timmothy W.Kech: “RRTD là sự thay đổi của thu nhập thuần và giá
trị của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hoặc thanh toán trễ
hạn”. [1]
Theo Thomas P.Fitch: "RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay không
thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả
nợ" . Cùng với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt
động cấp tín dụng của NH. [1]
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN thì
“RRTD trong hoạt động NH của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
NH của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”. [7]



3

Nhƣ vậy, bản chất RRTD là những khoản lỗ tiềm tàng vốn có đƣợc tạo ra khi
NH cấp tín dụng, những tổn thất mà NH phải gánh chịu do ngƣời vay vốn, không
thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì. Và
RRTD là một tồn tại khách quan trong hoạt động tín dụng của các NHTM, do đó
chỉ có thể hạn chế RRTD chứ không thể loại trừ.
1.2 NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về nợ xấu
Nợ xấu đƣợc hiểu là một món nợ phải thu khó đòi. Việc xác định tính chất
“khó đòi” của nợ xấu đƣợc xác định khác nhau ở mỗi quốc gia. Phòng Thống kê –
Liên Hiệp Quốc xác định , “một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi
và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc
nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận, hoặc các khoản phải thanh
toán đã quá hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ”. [11]
Tại Việt Nam, các khoản nợ của các TCTD đƣợc phân loại thành 5 nhóm
theo thứ tự từ nhóm 1 đến nhóm 5 và từ nhóm 3 trở lên đƣợc xác định là nhóm
“dƣới tiêu chuẩn” tƣơng đƣơng với việc thể hiện tính chất “khó đòi”. Cụ thể, theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN "quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động NH của TCTD" thì nợ xấu đƣợc định
nghĩa nhƣ sau:
" Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu được xác
định theo 2 phương pháp: (i) phương pháp định lượng dựa vào tính chất quá hạn
của khoản nợ và (ii) phương pháp định tính căn cứ theo khả năng trả nợ đáng lo
ngại". [7]
Xét về bản chất, nợ xấu NH là do khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay
không hiệu quả, nó thƣờng phát sinh sau một chu kỳ vay vốn, thậm chí sau một thời
gian dài. Do đó nợ xấu là vấn đề tồn tại từ lâu trong hoạt động của các TCTD.



4

1.2.2 Phân loại nợ xấu
Ở Việt Nam, việc phân loại nợ xấu tƣơng đối đơn giản. Chuẩn mực quan trọng
nhất trong việc phân loại nợ ở Việt Nam chủ yếu là dựa vào thời gian quá hạn và
khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Theo quy định của NHNN Việt Nam (Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN)
quy định việc phân loại nợ xấu nhƣ sau:
Thứ nhất: Phương pháp phân loại nợ định lượng
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Nợ trong hạn và đƣợc đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn;
 Khoản nợ mà khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã
đƣợc cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ
trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và đƣợc
TCTD đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn
theo thời hạn đã đƣợc cơ cấu lại.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
 Nợ quá hạn dƣới 90 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
 Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều này.
Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại;
 Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều này

Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại;


5

 Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều này.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã
đƣợc cơ cấu lại;
 Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều này.
Và cụ thể Khoản 3 và khoản 4 Điều này là:
Một khách hàng có nhiều hơn 01 khoản nợ với TCTD mà có bất kỳ khoản nợ
bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì TCTD bắt buộc phải phân loại các khoản
nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức
độ rủi ro.
Nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà TCTD có đủ cơ sở để đánh giá là khả
năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì TCTD chủ động tự quyết định phân loại
các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro.
Thứ hai: Phương pháp phân loại nợ định tính
TCTD phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính căn cứ vào hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của TCTD đó.
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá

là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc
TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.


6

Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là
khả năng tổn thất cao.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc TCTD
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn
Theo quy định của NHNN Việt Nam thì nợ xấu là nợ nhóm 3, 4, 5 đƣợc quy
định nhƣ trên.
Quy định về tỷ lệ trích lập dự phòng
Các khoản tín dụng đƣợc phân theo 5 nhóm nợ. Căn cứ vào từng nhóm nợ
mà các NH phải trích lập dự phòng rủi ro. Cụ thể:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%
Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn): 20%
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 50%
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%
Ngoài việc trích lập dự phòng rủi ro cụ thể thì NH còn phải trích lập dự
phòng rủi ro chung đƣợc xác định bằng 0.75% tổng số dƣ các khoản nợ từ nhóm 1
đến nhóm 4, trừ tiền gửi và cho vay liên NH.
Các khoản nợ có khả năng thu hồi càng thấp thì NH phải trích lập dự phòng
rủi ro càng cao. Đồng thời khi trích lập dự phòng càng cao thì lợi nhuận NH càng

giảm, và ngƣợc lại. Và khoản dự phòng rủi ro là một nguồn quan trọng để các NH
sử dụng để xử lý nợ xấu.
Hiện tại, các NHTM vẫn đang áp dụng việc phân loại nợ, trích lập dự phòng
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN. Tuy nhiên, Quyết định 493 chƣa
phản ánh đƣợc đầy đủ chất lƣợng tín dụng của các TCTD cũng nhƣ là còn khá xa so
với tiêu chuẩn an toàn quốc tế nên không phản ánh đủ sức khỏe mà cụ thể là nợ xấu
của NH. Do đó, NHNN đã ban hành Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN "Quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, CN NH nƣớc ngoài" với hiệu lực
thi hành là 01/06/2013 để khắc phục những mặt hạn chế còn tồn tại ở Quyết định
493 và nâng cao tiêu chuẩn phân loại nợ ở nhiều yếu tố nhƣ mở rộng đối tƣợng phải


7

trích lập dự phòng, quy định cụ thể, chặt chẽ, chi tiết hơn rất nhiều. Đặc biệt,
NHNN đã yêu cầu hệ thống hóa thông tin tín dụng thông qua việc tổng hợp thông
tin của Trung tâm Thông tin tín dụng CIC.
Theo chuyên gia tài chính Nguyễn Trí Hiếu, "Thông tƣ 02 của NHNN là một
bƣớc tiến lớn, phản ánh đầy đủ, trung thực hơn tình hình tín dụng, đặc biệt là chất
lƣợng tín dụng của các NH. Điều này rất cần thiết nhất là trong bối cảnh tái cơ cấu
các NH Việt Nam". [15]
Tuy nhiên, hiệu lực thực thi Thông tƣ 02 bị tạm hoãn với thời hạn là 01 năm
(ngày 01/06/2014). Tại sao NHNN lại đƣa ra quyết định này và nếu áp dụng Thông
tƣ 02 tại thời điểm này sẽ tác động nhƣ thế nào đến NH, DN và nền kinh tế Việt
Nam?
Thứ nhất, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế nhƣ hiện nay, việc áp dụng các
quy định khắt khe về quản lý nợ của các NH đƣợc xem nhƣ là "liều thuốc quá độ"
cho sức khỏe hiện tại của nền kinh tế, gây ra những tác dụng phụ không mong
muốn đến DN và nền kinh tế Việt Nam.

Thứ hai, với con số nợ xấu hiện tại, mặc dù đã rất cố gắng nhƣng các NH
cũng nhƣ Chính phủ Việt Nam vẫn chƣa giải quyết đƣợc "cục máu đông" này để
khơi thông nguồn vốn tín dụng. Nếu áp dụng Thông tƣ 02 từ thời điểm ngày
01/06/2013 thì con số nợ xấu của các NH còn tăng vọt lên nữa, nhƣ vậy thì rất khó
giải quyết đƣợc vấn đề.
Thứ ba, khi Thông tƣ 02 thực thi, các NH phải tăng mạnh các khoản trích lập
dự phòng do tỷ lệ nợ xấu tăng đồng thời sẽ có những CN, PGD phải tạm ngừng phát
triển tín dụng để tập trung thu hồi nợ. Điều này khiến cho các NH phải thận trọng
hơn trong các khoản cấp tín dụng, thậm chí là hạn chế cho vay.
Thứ tư, với việc chuyển mạnh các khoản nợ sang nhóm nợ xấu thì các DN sẽ
gần nhƣ không thể tiếp cận nguồn vốn vay NH vì chính sách của các TCTD cũng
nhƣ quy chế cho vay không cho phép cấp tín dụng mới đối với các đơn vị đang có
nợ xấu.
Thứ năm, từ ngày ban hành Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN đến khi thực thi
chỉ khoảng 5 tháng là thời gian tƣơng đối ngắn và sẽ là một việc quá sức cho các


8

NH khi mà các chỉ số an toàn ở nƣớc ta còn thấp hơn chuẩn chung rất nhiều, do đó
các NH cần một quá trình chuẩn bị dài hơn.
Đó là những lý do vì sao NHNN tạm hoãn thi hành Thông tƣ số 02/2013/TTNHNN với thời hạn là một năm.
1.2.3 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Trong thời gian gần đây nợ xấu của hệ thống các TCTD đang có chiều
hƣớng gia tăng nhanh. Trong giai đoạn 2008-2011, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín
dụng bình quân 26.56% nhƣng tốc độ tăng trƣởng nợ xấu bình quân 51%. Tốc độ
tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng từ năm 2011 cho đến nay chậm lại đáng kể, thậm chí có
những thời điểm tăng trƣởng tín dụng âm trong khi đó nợ xấu của các NH vẫn tiếp
tục tăng ảnh hƣởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Vậy nguyên nhân nào làm phát
sinh nợ xấu NH? Có thể kể đến một số nguyên nhân sau:

1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng xấu
đến tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp.
Kinh tế Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn nhất trong vòng hơn 25
năm trở lại đây. Những bất cập trong cơ cấu nền kinh tế, trong quản lý điều hành là
những nguyên nhân chính khiến Việt Nam liên tục đối mặt với những bất ổn vĩ mô
nhƣ tốc độ tăng trƣởng GDP có xu hƣớng giảm, lạm phát trồi sụt mạnh và luôn duy
trì ở mức cao, sức mua thị trƣờng - yếu tố phản ánh sức khỏe kinh tế của ngƣời dân
giảm sút. Thêm vào đó, khủng hoảng nợ dƣới chuẩn Mỹ năm 2008 và tiếp sau đó,
cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chƣa thực sự
rõ ràng càng đẩy Việt Nam vào nguy cơ bất ổn và khủng hoảng kinh tế trên nhiều
lĩnh vực.
Với những khó khăn mà nền kinh tế Việt Nam đang lâm vào đã tác động xấu
đến các DN trong nƣớc nhƣ DN gặp khó khăn về đầu ra cho các sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ trong khi đó chi phí đầu vào tăng cao dẫn đến hàng tồn kho tăng mạnh,
mất cân đối trong thu chi, khả năng sinh lợi giảm sút mạnh và khả năng phá sản
đang ở mức báo động. Và đây là nguyên nhân khiến nợ xấu NH tăng cao trong mấy
năm trở lại đây.


9

Thứ hai, chính sách tiền tệ - tín dụng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam nới lỏng quá mức.
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra năm 2008
đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam. Trƣớc tình hình đó, để đẩy lùi cuộc
khủng hoảng, năm 2009 Chính phủ đã triển khai gói giải pháp kích thích kinh tế,
nới lỏng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa thông qua gói kích cầu đầu tƣ và
tiêu dùng với quy mô khoảng 143,000 tỷ đồng, tƣơng đƣơng 8 tỷ USD, trong đó có
chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế. Chính sách này

đã tạo điều kiện cho tín dụng NH tiếp tục tăng trƣởng nhanh và vì thế chất lƣợng tín
dụng cũng không thể bảo đảm, dẫn đến tiềm ẩn rủi ro cao trong các khoản cấp tín
dụng của NH.
Đến đầu năm 2011, chính sách tiền tệ tín dụng lại thắt chặt quá mức cụ thể
theo Nghị định 11/NQ-CP quy định tốc độ tăng trƣởng tín dụng năm 2011 dƣới
20%, tập trung ƣu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, DN nhỏ và vừa, giảm tốc độ và tỷ
trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản,
chứng khoán dẫn đến nền kinh tế chìm sâu trong suy giảm tăng trƣởng, tín dụng cho
nền kinh tế bị rơi vào đình trệ, DN gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, hàng tồn kho
cao, thị trƣờng bất động sản đóng băng và thị trƣờng chứng khoán trầm lắng và dự
báo tiếp tục ảnh hƣởng tiêu cực đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Những khó
khăn của môi trƣờng kinh tế, cộng với việc Chính phủ triển khai quyết liệt các giải
pháp cơ cấu lại các TCTD tất yếu dẫn đến số nợ xấu lớn đã tích tụ nhiều năm trƣớc
bắt đầu lộ diện.
Theo báo cáo triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2012 - 2013 của Ủy ban giám
sát tài chính quốc gia:
"Thanh khoản của hệ thống NH ngày càng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn biểu hiện
qua việc thị trƣờng liên NH thời gian qua có những biến động lớn...lần đầu tiên
trong lịch sử hệ thống NH Việt Nam, vay trên thị trƣờng liên NH (Thị trƣờng II)
phải có thế chấp và điều đáng lo ngại là tỷ lệ nợ xấu trên thị trƣờng này vẫn tiếp tục
tăng... Theo số liệu báo cáo của Thanh tra NHNN về việc thanh tra các khoản cho
vay liên NH của các TCTD cho thấy lãi suất cho vay liên NH của các TCTD cao


10

ngất ngƣởng, có thời điểm lên tới hơn 37.5% trong năm 2011” cho thấy sự căng
thẳng trong thanh khoản của hệ thống NH. Chất lƣợng tài sản của hệ thống NH
ngày càng xấu hơn do hệ quả của việc chạy đua tăng trƣởng tín dụng quá cao trong

những năm qua trong khi năng lực quản trị rủi ro thấp và những bất cập trong điều
hành chính sách tiền tệ, lãi suất của cơ quan quản lý Nhà nƣớc". [16]
Thứ ba, chủ trương cho phép chuyển các ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn lên thành thị.
Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ ban hành
về danh mục vốn pháp định của các NH năm 2010 phải đạt 3,000 tỷ đồng đối với
các NHTM, các NH đầu tƣ, các NH liên doanh liên kết, 5,000 tỷ đồng đối với các
NH phát triển và CN của các NH nƣớc ngoài tại Việt Nam là 15 triệu USD. Điều
này đã tạo sức ép tăng vốn đối với các NH nhỏ hay các NHTM cổ phần chuyển đổi
từ nông thôn lên thành thị, do đó các NH buộc phải tăng nhanh vốn huy động và
cho vay bằng mọi cách để đảm bảo chi trả cổ tức, giữ giá cổ phần không bị sụt
giảm. Và cuộc đua "lãi suất huy động vốn VND" của các NH bùng nổ, mức lãi suất
huy động liên tục điều chỉnh tăng, thậm chí có thời điểm lên tới 18% - 19%, kéo
theo lãi suất cho vay tăng cao đột biến, rủi ro từ phía khách hàng không trả đƣợc nợ
càng lớn, nợ xấu NH tăng mạnh.
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến nợ xấu ngân hàng
nghiêm trọng như hiện nay là hoạt động “đầu tư chéo” và “sở hữu chéo”.
Hiện tại, hệ thống NH Việt Nam cho thấy đã hình thành một mạng lƣới sở
hữu chéo, đầu tƣ chéo và cho vay theo quan hệ rất phức tạp nhằm mục đích thâu
tóm NH, thu xếp vốn cho các dự án chƣa minh bạch. Theo đó, các NH sở hữu cổ
phần lẫn nhau, một số cổ đông lớn tham gia góp vốn NH không phải là do NH có
hiệu quả hoạt động tốt mà chủ yếu sử dụng TCTD nhƣ một nơi có thể “tạo tiền” để
thực hiện các “phi vụ” khác. Những “ông chủ” sẵn sàng bỏ qua hiệu quả hoạt động
NH, những cổ đông nhỏ lẻ thậm chí cả rủi ro đối với ngƣời gửi tiền để cho các DN
"sân sau" vay bất chấp rủi ro của việc sử dụng vốn vay cao, đầu tƣ vào các lĩnh vực
rủi ro...Việc cho vay dễ dàng, thiếu kiểm soát cộng với việc thẩm định vốn vay
thiếu cẩn trọng diễn ra trong thời gian dài và tình trạng thu hồi vốn càng trở nên khó



11

khăn khi bối cảnh kinh tế vĩ mô còn u ám, tất yếu sẽ dẫn đến nợ xấu. Do đó, tình
trạng sở hữu chéo đƣợc xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ
xấu tăng cao trong thời gian gần đây.
Thứ hai, nhiều ngân hàng thương mại thường xuyên dùng vốn ngắn hạn cho
vay đầu tư trung dài hạn vượt quá mức.
Đây là vấn đề đã đƣợc NHNN cảnh báo các NH bằng Thông tƣ số
15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn đƣợc sử
dụng để cho vay trung dài hạn của các NHTM là 30% (thay vì 40% nhƣ thời gian
trƣớc đó).
Thực tế thời gian qua, có vài NH thƣờng xuyên dùng vốn ngắn hạn cho vay
đầu tƣ trung dài hạn vƣợt quá mức quy định của NHNN cho các công ty phát triển
dự án bất động sản. Gặp lúc kinh tế khó khăn kéo dài, lãi suất NH tăng cao, thị
trƣờng bất động sản đóng băng, sức mua suy giảm nghiêm trọng đã dẫn đến tình
trạng DN "mất kiểm soát", không có khả năng chi trả nợ vay cho NH, điều này
không chỉ khiến nợ xấu tăng cao mà còn ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của
các NH. Cho nên có một thời kỳ lãi suất cho vay trên thị trƣờng liên NH cao kỷ lục
xoay quanh mức 37.5%/năm và tỷ lệ nợ xấu trên thị trƣờng này tăng nhanh.
Thứ ba, có sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào việc cho vay của hệ
thống ngân hàng cho một số tập đoàn kinh tế và tổng công ty Nhà nước.
Nợ xấu của khu vực DNNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ xấu của các
TCTD, gây ra những mối quan ngại lớn đế sức khỏe của các NH Việt Nam.
Nguyên nhân chính khiến cho khu vực DNNN có nợ xấu nhiều là do khu vực
này đƣợc hƣởng những ƣu đãi về tín dụng nên các DNNN có xu hƣớng sử dụng đòn
bẩy tài chính cao hơn các DN khu vực khác. Bên cạnh đó, các DNNN đã sử dụng
vốn đầu tƣ trái ngành nghề (trong đó đầu tƣ vào NH, chứng khoán, bất động sản...)
và vì không chuyên, gặp lúc môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc gặp rất nhiều khó
khăn, chứng khoán ảm đạm, thị trƣờng bất động sản đóng băng đã dẫn đến các đơn
vị làm ăn thua lỗ và không trả nổi nợ, phát sinh nợ xấu NH rất lớn.

Khoản vay này do nhiều khoản không minh bạch tài sản thế chấp dẫn đến rất
khó giải quyết nợ xấu NH.


12

Thứ tư, công tác quản trị, điều hành hoạt động tín dụng của một số ngân
hàng còn bất cập.
Việc áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về giám sát NH theo tiêu chuẩn
Basel, xếp hạng tín dụng...nhằm nâng cao năng lực cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt
động NH chƣa đƣợc các NH tuân thủ thực hiện chặt chẽ.
Trong hoạt động cho vay, các NH chƣa xem trọng công tác thẩm định mục
đích, điều kiện vay vốn, đặc biệt là công tác kiểm tra sau khi vay vốn dẫn đến chất
lƣợng tín dụng không tốt, nợ xấu NH phát sinh ngày càng tăng.
Việc đánh giá tài sản đảm bảo cao hơn giá trị thực tế, nhận tài sản đảm bảo
không đầy đủ tính pháp lý, có tranh chấp dẫn tới tình trạng khó xử lý, phát mại hoặc
phát mại đƣợc thì giá trị thu hồi thấp.
Ngoài ra, một số TCTD áp dụng chiến lƣợc tăng trƣởng tín dụng nhanh trong
khi năng lực quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế và chậm đƣợc cải thiện, đặc biệt là
các NHTM cổ phần chuyển đổi từ nông thôn lên thành thị.
Thứ năm, do rủi ro đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng.
Kinh doanh NH dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm, do đó đạo đức nghề
nghiệp không chỉ cần thiết mà còn mang tính bắt buộc. Tuy nhiên, trong thời gian
gần đây, vấn đề đạo đức kinh doanh trong hệ thống NH Việt Nam đang trở nên đáng
báo động, hàng loạt vụ việc liên quan đến các cán bộ tín dụng, lãnh đạo CN, thậm
chí là lãnh đạo cao cấp của một số NH ôm tiền bỏ trốn hay lấy tiền của NH hoặc
nhận hối lộ, thông đồng với khách hàng, cho vay khống dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng đã đƣợc đƣa ra truy tố trƣớc pháp luật. Điều đó cho thấy tội phạm
trong lĩnh vực NH nói chung, vi phạm cho vay trong TCTD nói riêng đã và đang
diễn biến phức tạp, trở thành yếu tố gây nguy hiểm nhất gây mất an ninh, an toàn

của hệ thống NH và sự ổn định của cả nền kinh tế. Nhƣ vậy, trong tổng số nợ xấu
của NH hiện nay thì một tỷ lệ không nhỏ nảy sinh từ vi phạm đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ NH.


13

Thứ sáu, hệ thống thanh tra ngân hàng và hệ thống pháp luật về thanh tra,
giám sát ngân hàng còn rất nhiều hạn chế.
Công tác thanh tra, giám sát NH trong thời gian qua chƣa phát huy hiệu quả
cao trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm, rủi ro trong hoạt
động cấp tín dụng của các TCTD, nhất là các vi phạm quy định hạn chế cấp tín
dụng và đầu tƣ quá mức vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao nhƣ bất động sản,
chứng khoán. Khi các lĩnh vực này, đặc biệt là thị trƣờng bất động sản đóng băng và
giá bất động sản giảm sâu kéo theo nợ xấu cho vay lĩnh vực này tăng nhanh.
Thứ bảy, xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân doanh nghiệp, trong
quản trị điều hành, trong chiến lược sản xuất kinh doanh, trong quản trị rủi ro của
doanh nghiệp.
Từ sau ngày Việt Nam gia nhập WTO, DN Việt Nam chuyển từ môi trƣờng
hoạt động sản xuất kinh doanh phần lớn là ở trong nƣớc sang thời kỳ hội nhập
thƣơng mại quốc tế, sức cạnh tranh ngày càng gay gắt, trong khi đó, năng lực cạnh
tranh của các DN trong nƣớc còn yếu kém chƣa theo kịp với thực tiễn, từ đó dẫn
đến đầu tƣ kém hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc...thêm vào đó,
lãi suất NH tăng cao đột biến và duy trì trong thời gian dài đã ảnh hƣởng lớn đến
hoạt động kinh doanh cũng nhƣ khả năng thanh toán lãi vay của DN. Đây là một
trong những nguyên nhân phát sinh nợ xấu của NH.
Tóm lại, những bất cập trong vấn đề sở hữu chéo, vấn đề đạo đức nghề
nghiệp, công tác quản trị điều hành hoạt động tín dụng... đã làm nảy sinh nợ xấu tại
các NH và có chiều hƣớng ngày càng tăng. Cho dù nợ xấu ở mức nào thì hiện tại đã
và đang tác động tiêu cực đến điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, đến việc lƣu

thông dòng vốn vào nền kinh tế và tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các
NH. Chừng nào chƣa xử lý đƣợc vấn đề này thì việc tái cơ cấu hệ thống NH Việt
Nam sẽ không đạt hiệu quả.
1.2.4 Tác động của nợ xấu đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, là DN kinh doanh tiền tệ thực
hiện chức năng trung gian tín dụng. NH trở thành cầu nối giữa cung và cầu tiền tệ
trong nền kinh tế. Do đó, một sự biến động của NH sẽ ảnh hƣởng xấu đến chính hệ


14

thống NH và nền kinh tế. Nợ xấu là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra.
Sau đây là một số tác động của nợ xấu đến NH.
Thứ nhất, nợ xấu làm ảnh hưởng "thanh khoản" của ngân hàng.
Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay. Nợ xấu phát
sinh, khả năng thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, không thu hồi đƣợc hoặc thu
hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi đó, NH vẫn phải thanh toán
đầy đủ, đúng hạn đối với các khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hƣởng rất lớn
tới tính thanh khoản của NH, khiến thanh khoản luôn bấp bênh, đối mặt với bất ổn.
Theo báo cáo triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2012 - 2013 của Ủy ban giám
sát tài chính quốc gia:
"Thanh khoản của hệ thống NH ngày càng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn biểu hiện
qua việc thị trƣờng liên NH thời gian qua có những biến động lớn. Gần đây, thị
trƣờng liên NH chứng kiến sự rối loạn chƣa từng có khi niềm tin sụt giảm nghiêm
trọng. Lần đầu tiên trong lịch sử hệ thống NH Việt Nam, vay trên thị trƣờng liên
NH phải có thế chấp và điều đáng lo ngại là tỷ lệ nợ xấu trên thị trƣờng này vẫn tiếp
tục tăng...Thanh khoản căng thẳng, nợ xấu tăng cao làm lãi suất huy động và cho
vay không thể hạ đƣợc mặc dù lạm phát đang có xu hƣớng giảm khá nhanh". [16]
Thứ hai, nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng thương mại.
NH là một tổ chức trung gian tài chính, nguồn vốn kinh doanh của NH phần

lớn là nguồn huy động. Do đó, uy tín là yếu tố tuyệt đối quan trọng, nó quyết định
sự sống còn, tồn tại và phát triển một NH. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao phản ánh sự
yếu kém trong công tác điều hành, quản lý cũng nhƣ năng lực của NH, do đó làm
giảm lòng tin của khách hàng đối với NH, chính là làm giảm uy tín của NH trên thị
trƣờng, nó tác động mạnh nhất tới nghiệp vụ huy động vốn làm giảm quy mô hoạt
động của NH. Uy tín NH giảm cũng làm giảm lòng tin đối với các tổ chức tài chính
tiền tệ trong nƣớc và trên thế giới, khiến NH sẽ gặp khó khăn trong việc thiết lập
quan hệ vay vốn, quan hệ đại lý... với các tổ chức đó.


15

Thứ ba, nợ xấu tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NH đồng thời cũng là hoạt động
mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH. Do đó, khi nợ xấu tăng cao sẽ ảnh hƣởng lớn
đến lợi nhuận NH trên các khía cạnh, đó là:
 Nợ xấu khiến các NH không những không mở rộng mà còn có thể bị
thu hẹp quy mô hoạt động kinh doanh, do đó làm ảnh hƣởng đến thu
nhập của NH.
 Nợ xấu tăng cao sẽ trực tiếp làm giảm thu nhập kinh doanh của NH
do không thu hồi đƣợc gốc lãi của các khoản nợ xấu.
 Việc gia tăng nợ xấu sẽ kéo theo việc NH phải tăng cƣờng trích lập dự
phòng rủi ro cho các khoản nợ này. Đây là một trong những nhân tố
chính khiến lợi nhuận của các NH giảm mạnh.
Thứ tư, nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập của các ngân hàng thương
mại.
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất
yếu đối với các DN nói chung và các NHTM nói riêng. Tuy nhiên, nợ xấu tăng cao
khiến khả năng hội nhập của NHTM giảm, cụ thể:

 Tỷ lệ nợ xấu gia tăng sẽ dẫn đến khả năng sinh lợi của NH bị giảm
sút, trong khi đó, khả năng sinh lợi là yếu tố quyết định đến giá cổ
phiếu và ảnh hƣởng đến quyết định của các nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vào
NH, do đó, nợ xấu NH tăng cao là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh,
trong quá trình hội nhập và phát triển.
 Có thể thấy nợ xấu NH càng ngày tăng trong khi số trích lập dự phòng
RRTD không tăng tƣơng ứng. Nhƣ vậy, số liệu báo cáo nợ xấu của
các NHTM không minh bạch, không xác định đúng số nợ xấu của NH
là bao nhiêu do đó không đánh giá đƣợc đúng kết quả kinh doanh của
từng NH (vì số liệu trong thực tế đã bị bóp méo). Khi các thông tin
công bố của NH không minh bạch đồng nghĩa với việc NH đã đánh


×